Tiểu luận Đề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ vận tải hàng không ở nước ta hiện nay

Hiện thị trường hàng không Việt Nam có khoảng 45 hãng trong và ngoài nước đang khai thác 55 đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam. Còn thị trường nội địa, 2 hãng hàng không Vietnam Airlines và Jetstar Pacific khai thác tất cả 40 đường bay.

Các sân bay lớn ở Việt Nam hiện rất đông khách và quá tải. Vietnam Airlines đã tăng tải các đường bay nội địa lên đến 60% -70% nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Trong các dịp lễ tết, như dịp 2/9, nhiều người đã không mua được vé máy bay, đành phải chọn các tour gần và đi trong thời gian ngắn.

 

doc28 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ vận tải hàng không ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chỗ. Chất lượng và hiệu quả nhân viên. Yêu cầu của khách hàng. Điều tra không thường xuyên về chất lượng dịch vụ mặt đất. Quy trình làm thủ tục Quy trình phục vụ hành lý sau. Hiệu quả và thái độ của nhân viên phục vụ mặt đất. Cơ sở hạ tầng nhà ga. Điều tra không thường xuyên trên chuyến bay Đây là cách điều tra trên nhằm thăm dò ý kiến khách hàng khi chuẩn bị đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ mới trên một số đường bay cụ thể: điều tra dánh giá chất lượng dịch vụ hạng ghế thương gia, điều tra về nhu cầu giải trí...để xác định rõ cơ cấu nhu cầu của hành khách trên từng thị trường đường bay cụ thể. Các cuộc điều tra trên hầu như được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu, sử dụng kết quả thu được suy ra cho toàn hệ thống. Và chúng được tiến hành đơn lẻ, với mục tiêu cụ thể, chưa đặt ra một chương trình tổng thể đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hàng không. Nghiên cứu mong đợi khách hàng. Sự mong đợi của khách hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu: Kỹ thuật: an toàn, đúng giờ, loại máy bay sử dụng... Kinh tế: giá cả, chương trình cho khách hàng thường xuyên... Tiện nghi: sự phục vụ của tiếp viên, đồ ăn, ghế ngồi, giải trí... Tâm lý: dịch vụ phản ánh văn hóa, hãng hàng không lớn, nổi tiếng.. Dịch vụ trước và sau: đặt chỗ, mua vé, phương tiện đi lại giữa các sân bay, check in, trả hành lý... Ngoài ra, các hãng hàng không Việt Nam còn phân chia khách theo nhu cầu: chia nhu cầu khách thành 4 tiêu thức cơ bản: Mức độ phản ứng hay sự thỏa mãn nhu cầu với giá Mức độ phản ứng hay sự thỏa mãn nhu cầu với việc đặt chỗ, mua vé. Mức độ phản ứng hay sự thỏa mãn nhu cầu với độ dài thời gian bay, thời gian nối chuyến. Mức độ phản ứng hay sự thỏa mãn nhu cầu với chất lượng dịch vụ. 4 tiêu thức cơ bản trên có thể phân thành 2 loại khách hàng: cần đi và muốn đi. - Nhóm khách hàng cần đi: tiêu biểu là nhân vật chính phủ hay thương gia vì công việc. Dịch vụ ưa thích của nhóm này bao gồm: có quyền lựa chọn chỗ, có thể làm thủ tục vào lúc muộn và dễ dàng cho phép khối lượng hành lý lớn, có thể đi dạo tại sân bay và các dịch vụ kèm theo như: ghế ngồi, tạp chí, điện thoại, quầy hàng miễn thuế, đi đến đúng giờ, bay thẳng và nhanh chóng... - Nhóm khách hàng muốn đi: mục đích đi nghỉ cùng gia đình hay nhiều lý do khác như du học, xem thể thao, di cư... Đối với nhóm khách hàn này, yếu tố giá cả là quan trọng. Trên cơ sở phân thành 2 nhóm, hãng hàng không có thể chia làm 2 kênh dịch vụ: hạng khách tham gia và hạng khách phổ thông. 2.2.2. Quản lý cầu hiện tại của dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam. Hiện nay chất lượng dịch vụ của vận tải hàng không Việt Nam đều đang có những tồn tại trong chuyên chở hàng hóa, cụ thể là chất lượng dịch vụ vận chuyển và năng lực cạnh tranh. Quá trình đầu tư cơ sở hệ thống nhà ga tại Việt Nam chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng của thị trường vận tải hàng không đi và đến Việt Nam, dẫn tới tình trạng quá tải tại sân bay Tân Sơn Nhất, Nội Bài... Dịch vụ trước và sau chuyến bay thấp, không đạt yêu cầu so với sự mong đợi của khách hàng. Đối với sân bay lẻ, do thiếu trang bị hệ thống kỹ thuật phục vụ cất, hạ cánh cũng như thiếu hệ thống đèn điện nên giới hạn khả năng khai thác trong ngày, giờ đi, đến không phù hợp với nhu cầu của khách. Năng lực đội bay hạn chế, hầu như không có các chuyến bay qua Bắc Mỹ cũng như một số nước châu Âu. Trên thực tế, hiện nay tại Việt Nam, việc đảm bảo an toàn được thông qua một số quy định sau: + Quy định về giờ bay của tổ lái và tiếp viên. + Quy định về chế độ kiểm tra sức khỏe của nhân viên. + Quy định về chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện vận tải. + Quy định về cấp chứng chỉ, đăng ký phương tiện. + Quy định về công suất thông qua việc điều phối giờ cất hạ cánh. + Xây dựng quy chế an toàn hàng không + Quy định về quy trình khai thác tàu bay. Như vậy, những cam kết an toàn, đảm bảo chất lượng của vận tải hàng không Việt Nam được thực hiện thông qua quản lý hệ thống một số chỉ tiêu chính, tuy nhiên chưa được thực hiện trên cơ sở định hướng khách hàng. Đây là vấn đề cần được xem xét và sửa đổi. Tùy theo tập khách hàng mục tiêu, định hướng kinh doanh (theo mô hình máy bay giá rẻ hay chất lượng dịch vụ là trên hết...?) mà các hãng hàng không có những cam kết khác nhau về chất lượng dịch vụ sẽ cung cấp. Nhưng nhìn chung, các cam kết cơ bản là sự an toàn, đúng giờ, dịch vụ tốt, đơn giản về chứng từ, thủ tục,... Ví dụ: Chương trình Luôn Cam Kết Giá Rẻ Nhất của Jetstar: “Nếu Quý khách tìm thấy một giá vé bán trên internet của hãng hàng không nào thấp hơn giá vé thấp nhất tương đương hiên đang mở bán của Jetstar trên trang web jetstar.com, và Quý khách vẫn mua vé qua Trung Tâm Phục Vụ Khách Hàng của chúng tôi, chúng tôi sẽ bán cho Qu‎ý khách vé với giá thấp hơn 10% so với giá vé Quý khách tìm thấy, với điều kiện là chúng tôi có thể xác minh được giá vé thấp hơn đó khi Quý khách gọi điện đặt vé. Mức giá rẻ hơn Quý khách tìm thấy nếu có điều kiện hành lý ký gửi miễn cước ít hơn 20kg hay không được hưởng tiêu chuẩn hành lý ký gửi miễn cước sẽ được so sánh với loại giá JetSaver Light của Jetstar. Mức giá rẻ hơn Quý khách tìm thấy nếu có điều kiện hành lý ký gửi miễn cước từ 20kg trở lên sẽ được so sánh với loại giá JetSaver của Jetstar. Giá so sánh của Jetstar phải là giá cho một chuyến bay thẳng, một chiều, cùng hành trình vào thời điểm tương đương”. Air mekong: “Cam kết biến việc đi lại bằng đường không trở nên gần gũi với mọi người bằng việc luôn cung cấp những phương tiện vận tải thoải mái và tiện lợi nhất cho hành khách...” Ngoài ra, một số hãng hàng không có thực hiện chương trình khách hàng trung thành, hội viên...trong đó các khách hàng này sẽ được hưởng ưu tiên như tặng quà dịp lễ, tết, sinh nhật... Ví dụ: Chương trình bông sen vàng của Vietnam Airlines mang tới cho những hội viên nhiều ưu đãi như: đảm bảo chỗ cho vé mua, ưu tiên làm thủ tục chuyến bay và lên máy bay, sử dụng phòng chờ hạng thương nhân, thêm tiêu chuẩn hành lý miễn cước khi bay trên Việt Nam… Những khách hàng thân thiết nhất sẽ được thêm hạng thẻ, tích lũy dặm để đạt được những phần thưởng đặc biệt. Hạng thẻ bạch kim cao nhất (SkyTeam Elite Plus) với 50.000 dặm hoặc 50 chuyến bay xét hạng, khách hàng còn được thưởng thêm 50% số dặm. Với hạng vàng (SkyTeam Elite), không chỉ có 30.000 dặm hoặc 30 chuyến bay xét hạng, khách hàng còn được thưởng thêm 30% số dặm. Còn hạng Titan (SkyTeam Elite) với 15.000 dặm hoặc 20 chuyến bay, khách hàng của Bông Sen Vàng sẽ được hưởng thêm 10% số dặm 2.2.3 Quản lý cầu tiểm năng của dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam. Tiếp thị, xúc tiến quảng bá. Vận tải hàng không Việt Nam nhìn chung còn yếu kém ở khâu tiếp thị, xúc tiến quảng bá. Một số hãng có quảng cáo quan Tivi, báo...tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Hiện nay, các hãng hàng không có áp dụng chính sách thưởng khuyến khích bán vé bao gồm: + Hình thức thưởng cho việc bán vé cho một số tuyến đường bay: các đường bay ít hành khách hoặc các đường bay mới, muốn mở rộng thị trường... + Hình thức thưởng cho số lượng vé bán ra. Ngoài ra, các hãng hàng không còn chào hàng qua fax, emai, điện thoại... Chất lượng dịch vụ: Hiện nay, nhiều hãng hàng không như VietNam airline, Jetstar... đã đa dạng hóa hình thức bán vé, hình thức kinh doanh nhằm tạo cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn hãng hàng không mình thích, hoặc lựa chọn đường bay và giờ bay với giá cả phù hợp. Thực tế, chất lượng dịch vụ vận tải hàng không Việt Nam còn yếu so với trong khu vực. Do hạn chế của năng lực đội bay dẫn tới máy bay dự phòng còn chưa đủ sơ với nhu cầu thực tế. Từ đó dẫn tới tình trạng chậm, hủy chuyến vì lý do kỹ thuật còn cao so với trung bình trên khu vực. Tuy nhiên, các hãng đã khắc phục tình trạng này bằng cách: - Mở thêm một số tuyến đường bay, cải tiến mọi mặt từ khâu tiếp thị, mua vé, đặt chỗ, thái độ phục vụ. - Mở rộng khoảng thời gian phục vụ bằng cách tổ chức việc bán vé 3 ca thay vì 2 ca đối với các phòng vé. - Rút ngắn thủ tục xuất cảnh. - Hoàn thiện hệ thống cảng hàng không, sân bay. Ngoài ra, các hãng còn liên doanh dưới nhiều hình thức: trao đổi chỗ, mua chỗ, nối chuyến, chia chặng đặc biệt với nhiều hãng hàng không khác. Chính sách giá cả: phù hợp với từng thị trường, từng thời điểm. Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước: Các hãng hàng không tại Việt Nam đã áp dụng phương thức bán vé điện tử, giao vé miễn phí theo yêu cầu khách hàng. Triển khai các hình thức bán vé và đấu giá trên Internet. Dùng hệ thống đặt chỗ bằng máy vi tính CRS. Đặc biệt, đối với Việt Nam Airline còn áp dụng hình thức đấu giá trái ngược với phương pháp cũ: thay vì yêu cầu hành khách phải trả thêm chi phí nếu muốn đi ngay chuyến bay gần nhất, hãng sẽ bán đấu giá số chỗ còn lại và hạ giá khi càng gần đến giờ bay. 2.2.4. Quản lý hàng chờ của dịch vụ vận tải hàng không tại Vệt Nam 2.2.4.1. Đối với hàng chờ hiện. Hiện thị trường hàng không Việt Nam có khoảng 45 hãng trong và ngoài nước đang khai thác 55 đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam. Còn thị trường nội địa, 2 hãng hàng không Vietnam Airlines và Jetstar Pacific khai thác tất cả 40 đường bay. Các sân bay lớn ở Việt Nam hiện rất đông khách và quá tải. Vietnam Airlines đã tăng tải các đường bay nội địa lên đến 60% -70% nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu. Trong các dịp lễ tết, như dịp 2/9, nhiều người đã không mua được vé máy bay, đành phải chọn các tour gần và đi trong thời gian ngắn. Nhu cầu đi lại bằng đường hàng không luôn luôn tăng, lượng khách trên các chuyến bay nội địa tăng mạnh. Chỉ trong 7 tháng đầu năm 2010, tổng lượng khách đi lại bằng đường hàng không đạt khoảng 12 triệu lượt, tăng hơn 33% so với cùng kỳ năm 2009. Các hãng hàng không đã và đang nỗ lực tăng tải để đáp ứng hơn nữa nhu cầu đi lại của du khách. Chỗ đậu máy bay ở sân bay Tân Sơn Nhất chỉ phục vụ tối đa khoảng 20 triệu khách một năm (gần 54.800 khách một ngày). Trong khi đó, vào lúc cao điểm như tết, Tân Sơn Nhất phục vụ 376 chuyến với 58.000 khách một ngày. Nội Bài hiện có 24 chỗ đỗ, đón tiếp trung bình gần 90 chuyến mỗi ngày. Những đợt cao điểm như lễ, Tết, sân bay này cũng rơi vào tình trạng máy bay xếp hàng chờ để được cất, hạ cánh. Dù tình trạng chưa đến mức căng thẳng như Tân Sơn Nhất, song nhà quản lý cảng hàng không cũng có kế hoạch bổ sung thêm một số vị trí đỗ để hạn chế tối đa tình trạng quá tải. Để giảm thiểu tình trạng quá tải, đặc biệt là trong dịp lễ, trong mùa du lịch...các hãng hàng không tại Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp như: tăng tần suất, số lượng các chuyến bay, đặt cọc trước, giảm giá vào thời điểm vắng khách và nhiều biện pháp tránh tắc nghẽn. Nhu cầu đi lại đông trong những ngày lễ Tết, các hãng đua nhau tăng chuyến khiến cho các quầy thủ tục bị nghẽn, sân bay có thời điểm cũng bị tắc hoặc căng thẳng về vị trí đỗ. Hơn nữa khu vực trả hành lý chật, khách hàng phải chờ lâu mới lấy được hành lý, đặc biệt trong dịp lễ. Các hãng nhận định tình trạng quá tải tại sân bay sẽ đặc biệt trầm trọng vào khoảng thời gian sau Tết - khi một lượng lớn hành khách về quê ăn Tết quay trở lại làm việc. Hai sân bay quá tải nhất là Tân Sơn Nhất, TP HCM và Nội Bài, Hà Nội. Để giải quyết các Hãng hàng không tung ra thị trường thêm nhiều vé và tăng nhiều chuyến bay, tăng giá vé trong những ngày lễ tết được nâng lên cao hơn so với thường ngày, nhằm "giải cứu" tình trạng cháy vé máy bay Tết. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các quầy vé sẽ phải hoạt động kịch công suất, sân bay cũng chặt hẹp và thủ tục kiểm tra cất hạ cánh cũng tốn nhiều thời gian hơn. Hiện nay ở sân bay Tân Sơn Nhất đã mở nhà ga mới phục vụ 8-10 triệ khách/năm, đủ năng lực phục vụ cho lượng khách xuất nhập qua sân bay Tân Sơn Nhất. Có trang bị nhiều tiện nghi như: băng chuyền dành cho người đi bộ, Internet miễn phí, wifi… Ngoài ra còn có các cửa hàng miễn thuế, bưu điện, dịch vụ hướng dẫn, thông tin du lịch… Có cả khu vực dành cho khách bị trễ chuyến bay với các dịch vụ nhà hàng, cửa hàng đồ lưu niệm, khu giải trí, chăm sóc sắc đẹp.. 2.2.4.2. Đối với hàng chờ ẩn Hiện nay các hãng hàng không tại Việt Nam đã áp dụng hệ thống bán vé, đặt chỗ online, hệ thống đặt chỗ bằng máy vi tính CRS(computerise reservation System). Vé máy bay do hệ thống máy tính tự động phân phối trên Internet, Hành khách đăng ký và thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ tín dụng bao gồm Visa, Master Card, Amex, JCB do các ngân hàng trong nước và quốc tế phát hành, và các loại thẻ ghi nợ nội địa (ATM) Connect 24 (Vietcombank), E- Partner (Vietinbank), thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng Quốc tế VIB. Nhờ vậy, việc đặt chỗ của khách được thực hiện dễ dàng hơn, thuận tiện và nhanh chóng hơn, tránh tình trạng khách hàng phải chờ lâu mới mua được vé. Ngoài ra, các hãng hàng không Việt Nam hiện nay đều trang bị những công nghệ tiên tiến, cho phép nhiều khách hàng có thể đăng ký cùng một lúc và giải quyết được sự cố nghẽn mạng, nghẽn hệ thống. Thủ tục chuyến bay trực tuyến (Web Check-in): Với hệ thống làm thủ tục trên Internet (hay còn gọi là hệ thống web check-in), hành khách có thể làm thủ tục tại bất cứ máy tính nào có nối mạng Internet, kết nối được với website của hãng hàng không. Hành khách có thể làm thủ tục trước chuyến bay, tự lựa chọn chỗ ngồi và tự in thẻ lên tàu để hoàn tất quá trình. Việc làm thủ tục trực tuyến chỉ áp dụng cho các hành khách đã có vé điện tử còn hiệu lực, xác nhận chỗ trên chuyến bay và không có hành lý ký gửi. Hệ thống làm thủ tục trực tuyến cho phép làm thủ tục cho đoàn tối đa không quá 9 người trong một lần. Đoàn khách từ 10 người trở lên cần làm thủ tục tại sân bay. 2.2.5. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. 2.2.5.1. Ưu điểm: Cho đến nay, lĩnh vực vận tải hàng không đã tạo được môi trường pháp lý và môi trường kinh doanh thuận lợi. Nhờ vậy, các DN vận tải HK của Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn về năng lực, vốn, công nghệ để ổn định sản xuất kinh doanh và phát triển. Hệ thống sân bay phân bố đều khắp các vùng, tiềm năng du lịch đa dạng, mạng đường bay nội địa của HKVN đã được phát triển đều khắp, giải quyết được 2 mục tiêu cơ bản: đáp ứng nhu cầu đi lại bằng đường HK trong nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và đảm bảo hỗ trợ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế cho các hãng HKVN. Hiện nay, ngành hàng không đã thiết lập được 29 đường bay nội địa đến 20 thành phố, thị xã trên toàn quốc. Các mạng đường bay quốc tế của các hãng vận tải HKVN cũng không ngừng được tăng cường và mở rộng với 35 đường bay từ 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM đến 24 điểm thuộc 14 quốc gia trên thế giới, trong đó có 12 điểm ở Đông Bắc Á, 7 điểm ở Đông Nam Á, 2 điểm ở Úc và 3 điểm ở châu Âu. Về năng lực vận tải hàng không, tính đến nay, tổng số máy bay của các DN vận chuyển trong ngành là 59 chiếc; tỷ lệ sở hữu trên đầu máy bay đạt hơn 49%; tỷ lệ sở hữu trên tổng số ghế cung ứng đạt xấp xỉ 30%. Đặc biệt, trong những năm qua công tác quản lý và khai thác cảng hàng không đã được tập trung đầu tư nâng cấp, xây mới theo hướng hiện đại, góp phần giảm đáng kể tình trạng quá tải, chất lượng phục vụ hành khách ngày càng được nâng cao, sản lượng hành khách, hàng hóa thông qua các cảng hàng không không ngừng tăng và đã góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu tăng cường an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Hiện nay, ngành HK đang khai thác 20 Cảng hàng không (CHK) trong đó có 5 CHK quốc tế và 15 CHK nội địa với tổng công suất gần 30 triệu hành khách/năm. Đối với công tác quản lý, điều hành bay, hiện nay, ngành HK Việt Nam đang quản lý và điều hành các hoạt động bay trong vùng trời có diện tích khoảng 1.200.000 km2 thuộc 2 vùng thông báo bay (FIR) là FIR Hà Nội và FIR TPHồ Chí Minh. Với nhiệm vụ này, ngành quản lý điều hành bay không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ không lưu, đạt được trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực... Tổng sản lượng vận chuyển năm 2008 đạt 16,13 triệu hành khách, 340 nghìn tấn hàng hóa, tăng trưởng trung bình 19,5%/năm về hành khách và 13%/năm về hàng hóa giai đoạn 2003-2008. Năm 2008, các hãng hàng không đã vận chuyển được 16,16 triệu khách, 341,6 nghìn tấn hàng hóa, tăng trưởng tương ứng 12,6% và 11% so với năm 2007. Tổng lượng khách và hàng hóa thông qua cảng hàng không VN tăng trung bình tương ứng 20%/năm và 13% giai đoạn 2003-2008. Năm 2008, có 23,2 triệu khách và 431 nghìn tấn hàng hóa thông qua các cảng HKVN, tăng lần lượt là 15% và 10% so với năm 2007. Tổng doanh thu toàn ngành tăng 16,3%, nộp ngân sách tăng trưởng 9,5%. Cho đến nay hàng không Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong việc cải tiến chất lượng phục vụ, đã tiến hành những liên doanh trong việc chế biến suất ăn cho các chuyến bay, tham gia một số hệ thống phân phối toàn cầu nhằm tăng khả năng phân phối sản phẩm của mình cho các đối tượng hành khách, trang bị mới một số thiết bị bảo đảm an toàn bay phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất... Hàng không Việt Nam không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội máy bay bằng việc chuyển đổi sử dụng các máy bay của Liên Xô cũ sang việc sử dụng các máy bay của Tây Âu và Mỹ như: Boeing, Airbus, ATR, Foker. Hình thức đầu tư chuyển giao công nghệ cũng được thực hiện từ thấp đến cao, từ việc thuê đến mua. Nhìn chung lực lượng lao động của ngành HKVN tương đổi trẻ và rất năng động, có khả năng tiếp cận chuyển giao công nghệ tốt. Đã có nhiều biện pháp quản lý cầu hiệu quả như áp dụng chính sách hội viên, khách hàng trung thành, áp dụng công nghệ tiên tiến, cải tiến các thủ tục và chất lượng dịch vụ… 2.2.5.2. Nhược điểm: Về cơ bản, năng lực cạnh tranh của HKVN vẫn còn rất hạn chế với một mạng đường bay chủ yếu trong nước, khu vực và quốc tế khai thác thiếu ổn định, thất thường, chất lượng dịch vụ mặc dù đã được cải thiện vẫn còn ở mức dưới trung bình, kinh nghiệm quản lý, điều hành và khả năng phản ứng với biến động cạnh tranh còn nhiều nhiều bất cập. Hiện Việt Nam có hai hãng hàng không nhưng chỉ có Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) là có nhiều tuyến bay nước ngoài. Pacific Airlines (PA) chỉ bay một tuyến đến Đài Loan.Tuy nhiên trên các đường bay này, Vietnam Airlines và cả PA cũng đang bị cạnh tranh gay gắt. Ví dụ như là Việt Nam - Bangkok và Việt Nam – Singapore bị long đong do sự xuất hiện của 2 hãng hàng không giá rẻ Tiger Airway (TG) và Thai Air Asia (TAA). Trên các đường bay tới Đức và Pháp của Vietnam Airlines mặc dù có lợi thế bay thẳng, nhưng Vietnam Airlines bị cạnh tranh khốc liệt bởi hai "người khổng lồ" Air France và Lufthansa. Ưu điểm đội máy bay của HKVN là các máy bay hiện đại của Mỹ và Tây Âu, với tuổi trung bình trẻ. Tuy nhiên, so với các tạp đoàn hàng không điển hình trên khu vực và thế giới, đội máy bay của hàng không Việt Nam còn nhỏ bé, thua kém về ghế, tải cung ứng. Số lượng máy bay khai thác của HKVN hiện nay chỉ bằng 2/3 của tập đoàn China Airlines, chưa bằng 1/2 của Tập đoàn Singapore Airlines, chưa bằng 1/3 của tập đoàn Japan Airlines hay tập đoàn All Nippon Airways và chỉ bằng 1/5 của Tập đoàn Qantas. - Quy mô của ngành HKVN còn hạn chế. Quy mô của HKVN vào thời điểm hiện nay với 2,5 triệu lượt hành khách chuyên chở, với sản lượng gần 4 tỷ hành khách – km, 40 ngàn tấn hàng hoá chuyên chở và hơn 400 triệu đô la doanh thu, vẫn chỉ là một hãng hàng không nhỏ trong khu vực, đứng cuối trong bảng xếp hạng của các hãng hàng không trong các nhóm mà HKVN là thành viên. Các cảng hàng không quốc tế còn nhỏ bé so với nhiều quốc gia trong khu vực, sức cạnh tranh còn yếu, chưa trở thành trung tâm trung chuyển lớn để cạnh tranh với các trung tâm trung chuyển trong khu vực, mức độ thương mại hóa các cảng hàng không còn thấp. Quy mô vốn, tài sản, đội máy bay mạng đường bay và quy mô vận chuyển còn nhỏ, thua kém nhiều hãng hàng không trong khu vực và thế giới. Kết quả hoạt động khai thác chưa vững chắc, hệ số sử dụng ghế trên đường bay nội địa đạt 75 – 80% nhưng hệ số này chỉ đạt 55% trên đường bay quốc tế có tuyến chỉ đạt 40%. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường hành khách đường bay quốc tế đạt 43% tuy nhiên khả năng duy trì tỷ trọng này rất khó khăn vì cạnh tranh quốc tế ngày càng mạnh, các hãng hàng không nước ngoài bay trực tiếp vào Việt Nam ngày càng nhiều, trong khi hàng không Việt Nam ngày càng ít lợi thế. 2.2.5.3. Nguyên nhân - Vận tải hàng không là một ngành đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, các hãng hàng không ở Việt Nam lại đều đang rất non trẻ nên thiếu thông tin, thiếu các công nghệ tiên tiến. Sự tiếp cận với trình độ khoa học, với công nghệ vẫn còn là mới mẻ và khó khăn do chưa có kiến thức và kinh nghiệm nhiều(điểm yếu này đang dần được khắc phục), thiếu kỹ năng quản lý chuyên ngành, thiếu các chuyên gia cao cấp hàng không và kinh nghiệm của nhân viên là có hạn. - Các hãng hàng không thiếu các nguồn tài chính thích hợp, đây được coi là vấn đề vô cùng cấp thiết đối với sự phát triển chung của hàng không Việt Nam. -Khâu quản lý nhập và cấp vé còn yếu và thiếu chính xác, chặt chẽ. -Tuy lãnh đạo và nhân viên của hãng là một đội ngũ trẻ và nhiệt tình song không tránh khỏi một số bộ phận nhỏ không làm đúng theo nguyên tắc, chưa có trách nhiệm cao trong công việc ví dụ như việc kiểm soát không chặt chẽ , thiếu trách nhiệm hay cố tình chấp nhận vận chuyển trái quy định để kiếm lợi riêng tại các đầu sân bay ... - Tuy đã đề ra và đưa vào trong quy trình quản lý nhưng những cuộc thảo luận về những vấn đề phát sinh, những vướng mắc trong công việc chưa được thực hiện thường xuyên (hàng tháng) - Tuy có tiến bộ trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ nhưng chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu ; số lượng cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật đầu ngành còn thiếu. Chương III: Giải pháp, kiến nghị. Giải pháp Khắc phục tình trạng ghế trống khi khởi hành và tình trạng cắt khách và từ chối chuyên chở: Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ghế trống khi khởi hành đó là do nếu kết quả dự báo phân bổ chỗ không chính xác và hiện tượng khách bỏ chỗ. Như vậy khắc phục tình trạng này cũng có một vai trò và ý nghĩa thiết thực là vừa có khả năng góp phần hoàn thiện quy trình kinh doanh vận tải Hàng không vừa có khả năng nâng cao được hiệu quả kinh doanh nhờ hạn chế được tỷ lệ ghế trống khi khởi hành trong cả hai trường hợp dự báo phân bổ chỗ không chính xác và tình trạng khách bỏ chỗ. Nội dung đề xuất là phải tiến hành kết hợp việc quản lý giới hạn đặt chỗ gắn liền với việc quản lý theo nhóm, chấp nhận tỷ lệ đặt chỗ nhiều hơn số ghế cung ứng, và áp dụng chính sách đặt cọc khi đặt chỗ. Khắc phục tình trạng mất cân bằng hệ số sử dụng ghế giữa các chuyến bay trên cùng một chặng vào mùa cao điểm. Nguy cơ này gây mất uy tín và hình ảnh của hãng hàng không khi xẩy ra tình trạng cắt khách và từ chối chuyên chở trên những chuyến bay có giờ cất cánh và hạ cánh thuận tiện đối với hành khách. Như vậy, khắc phục được vấn đề này có vai trò và ý nghĩa là vừa có khả năng tăng doanh thu cho những chuyến bay vắng khách vào giờ không thuận tiện đối với hành khách, giảm thiểu tình trạng cắt khách của những chuyến bay vào giờ cao điểm, vừa đảm bảo uy tín và hình ảnh của hãng. Nội dung: Phân phối đều số lượng hành khách trên các chuyến bay cùng chặng trong mùa cao điểm bằng biện pháp khuyến khích giá cả hoặc dịch vụ của các chuyến bay vào giờ không thuận tiện. Các bước tiến hành thực hiện như sau: Phân bổ lịch bay một cách hợp lý để tránh những chuyến bay vào giờ không thuận tiện làm ho một số hành khách có thể dồn sang những chuyến bay có giờ thuận tiện tạo thành dư cầu. Trong trường hợp có các chuyến bay vào giờ cao điểm có lượng cầu vượt quá tải trong cung ứng, thì nên áp dụng thêm một mức giá cao hơn mức giá cân bằng để làm giảm lượng cầu phù hợp với lượng tải cung ứng của chuyến bay. Biện pháp này vừa tăng doanh thu trên những chuyến bay giờ cao điểm, đồng thời có thể điều chỉnh lượng dư cầu sang những chuyến bay vào giờ thấp điểm. Trường hợp những chuyến bay bắt buộc phải xuất phát và kết thúc vào quãng thời gian không thuận tiện cho hành khách do phụ thuộc vào lịch trình của các chặng bay trước hoặc sau đó, nếu những chuyến bay này có hệ số sử dụng ghế không cao (dư cung) thì phải áp dụng một mức giá thấp hơn mức giá cân bằng hoặc ưu đãi một số dịch vụ để khuyến khích hành khách đi trên những chuyến bay này. Thực chất đây là sự thoả thuận về độ thoả dụng dịch vụ vận tải HK giữa hành khách và nhà vận chuyển để hai bên cùng có lợi. Hành khách được hưởng mức giá hoặc dịch vụ ưu đãi hơn do phải chịu sự bất hợp lý về thời gian, còn nhà vận chuyển thu được doanh thu bình quân lớn hơn, cũng như có được uy tín và hình ảnh của Hãng. Khắc phục tình trạng hệ số sử dụng ghế thấp vào mùa thấp điểm. Nguy cơ này có tính chu kỳ trong kinh doanh vận tải HK. Vào mùa thấp điểm thông thường hệ số sử dụng ghế rất thấp làm cho hãng HK thất thu, thậm chí thu không đủ bù chi phí. Do đó biện pháp này có vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng đó là kích cầu vào mùa thấp điểm. Nội dung chủ yếu là đề xuất việc áp dụng đồng thời các chính sách giá cả mềm dẻo kết hợp với các chính sách Marketing . Những vấn đề cần tiến hành thực hiện bao gồm: Xây dựng hệ thống giá giảm đặc biệt: Áp dụng cho khách đi vào m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề xuất các biện pháp quản lý cầu dịch vụ vận tải hàng không ở nước ta hiện nay.doc
Tài liệu liên quan