Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile

MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE . 5

1. Khái niệm . 5

2. Phân loại . 5

a. Ngân hàng di động ( mobile banking ) . 6

b. Chuyển tiền và thanh toán di động (mobile payments and money transfer) . 7

3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile . 9

a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) . 9

b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator-led Model) . 10

c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) . 11

4. Tính năng . 11

II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG

ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE . 13

1. Các ngân hàng . 13

2. Các mạng viễn thông . 14

3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi

ngân hàng . 16

III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E-MOBILE . 17

1. Dị ch vụ mobile banking . 17

2. Dịch vụ SMS banking . 20

3. Dịch vụ chuyển tiền . 20

4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa . 21

5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ, . . 22

6. Dịch vụ mua thẻ game . 23

IV. CÁC MẠNG ĐIỆN THOẠI CHO PHÉP THANH TOÁN, CÁC YÊU CẦU VÀ

ĐIỀU KIỆN THAM GIA DỊCH VỤ . 25

1. Các mạng điện thoại cho phép thanh toán . 25

2. Các yêu cầu và điều kiện tham gia dịch vụ . 25

V. QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN . 29

1. Dịch vụ mobile banking . 29

2. Mua thẻ game bằng điện thoại di động . 31

3. Tải game, tải hình ảnh và nhạc chuông, nhạc chờ . 32

4. Chuyển tiền . 32

5. Thanh toán hóa đơn ( tiền nước, tiền điện, điện thoại, ) và dịch vụ . 34

VI. CÁC HẠN CHẾ, RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA . 35

1. Hạn chế . 35

2. Các biện pháp phòng ngừa . 35

pdf36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3353 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3. Các mô hình triển khai dịch vụ e-mobile Trên thế giới hiện nay có 3 mô hình triển khai Mobile Commerce chính, đều có điểm chung là cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch, thanh toán mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. Tuy nhiên vai trò của các bên tham gia trong các mô hình này có đặc điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý, thói quen tiêu dùng… tại mỗi quốc gia. a. Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo (Bank-led Model) Mô hình này phổ biến tại các nước có dịch vụ ngân hàng rất phát triển và đa phần người dân có tài khoản ngân hàng, ví dụ Anh, Mỹ, Canada… Các ngân hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để Sơ đồ dự đoán doanh thu từ thƣơng mại di động. (Nguồn: Frost & Sullivan) E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 10/36 thực hiện các giao dịch và thanh toán trên tài khoản khách hàng của mình. Mô hình này có thể được hiểu là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động (mobile banking). Bên cạnh kênh giao dịch ngân hàng truyền thống như tại quầy giao dịch hay tại máy ATM, thì mobile banking ra đời đã thực sự đem lại phương thức giao dịch thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng không phải đến các ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào, ở đâu mình muốn. Các giao dịch có thể được thực hiện qua kênh Mobile banking là truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng, thực hiện thanh toán hóa đơn, dịch vụ… Do tất cả giao dịch thanh toán đều dựa trên tài khoản tại ngân hàng nên có tính an toàn cao. Điểm yếu của mô hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ, đối với những nước đang phát triển có tỷ lệ dân cư dùng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mô hình triển khó triển khai ở diện rộng. b. Mô hình Công ty di động làm chủ đạo (Operator- led Model) Trong mô hình này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ động đứng ra cung cấp dịch vụ thanh toán cho thuê bao sử dụng dịch vụ của mình. Mô hình này đặc biệt phát triển tại các thị trường mới nổi có đặc điểm sau: • Phần đông dân số chưa tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng. • Không có thói quen sử dụng các phương tiện phi tiền mặt trong thanh toán. • Cộng đồng sử dụng điện thoại di động lớn. • Nhu cầu chuyển tiền, thanh toán nhỏ lẻ trong dân cư cao. Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là thuê bao của nhà mạng, không nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ, khách hàng được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản chính là số điện thoại di động của mình. Người sử dụng có thể nạp tiền vào Ví thông qua nhiều cách thức: nộp tại đại lý của Công ty viễn thông, nạp tiền qua thẻ cào (của Công ty Viễn thông phát hành) hoặc chuyển từ tài khoản ngân hàng… Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như chuyển tiền sang một ví điện tử (thuê bao điện thoại di động) khác, thanh toán hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt từ ví điện tử... Ưu điểm của loại hình dịch vụ này nằm ở: • Tính đơn giản, • Tiện dụng (khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng) • Giao dịch nhanh chóng (thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi SMS) • Chi phí rẻ (theo cước SMS của nhà mạng). Giới thiệu Nhóm: Bắc – Trung - Nam 11/36 c. Mô hình hợp tác Ngân hàng - Viễn thông (Partnership model) Trong mô hình này, ngân hàng, công ty viễn thông và các nhà cung cấp giải pháp cùng hợp tác để đưa ra sản phẩm thanh toán đảm bảo sự tiện lợi và độ xâm nhập rộng khắp vào khối khách hàng thuê bao di động, đồng thời vẫn duy trì được sự quản lý chặt chẽ về tài chính của ngành ngân hàng. Trong mô hình này, ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý nguồn tiền và xử lý các nghiệp vụ thanh quyết toán, quản lý rủi ro trong khi các công ty di động phụ trách việc kinh doanh, giao dịch trực tiếp với khách hàng, các điểm bán lẻ và dịch vụ khách hàng. Theo số liệu của Hiệp hội GSM thế giới, đến năm 2012 toàn thế giới sẽ có 1,2 tỷ người có điện thoại di động nhưng không có tài khoản ngân hàng, chủ yếu tập trung tại các nước đang phát triển khu vực châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Tại những thị trường nói trên, mô hình hợp tác giữa Ngân hàng, Viễn thông kết hợp những ưu điểm của 2 mô hình nêu trên và đang là xu thế chung nhờ những lợi ích nó mang lại.  Mô hình nào cho Việt Nam? Với dân số hơn 80 triệu người trong khi chỉ có khoảng 12 triệu người có tài khoản ngân hàng(tương đương với 15% dân số) chứng tỏ độ bao phủ dịch vụ ngân hàng cá nhân là thấp. Hiện cả nước có khoảng 17 triệu chủ thẻ kể cả quốc tế và nội địa, tuy nhiên thực tế thanh toán tiền mặt vẫn đóng vai trò chủ yếu trong các giao dịch bán lẻ. Người dân và cả các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ đều chưa quen với việc dùng thẻ ngân hàng cho mục đích thanh toán vì vậy thanh toán bằng thẻ qua POS vẫn còn những bất tiện nhất định. Trong bối cảnh đó, việc cung cấp các giải pháp thanh toán trên điện thoại di động cho đối tượng khách hàng không có tài khoản ngân hàng (unbanked) là hết sức cần thiết. Điều này sẽ góp phần tạo ra ứng dụng thanh toán tiện lợi cho khách hàng, đem lại nguồn lợi không nhỏ cho nhà cung cấp dịch vụ di động; đồng thời góp phần thúc đẩy xu hướng không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí cho xã hội và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. 4. Tính năng Dịch vụ e-mobile có những tính năng sau đây:  Đăng ký sử dụng dịch vụ  Quản lý tài khoản  Chuyển tiền giữa các tài khoản trong nội bộ ngân hàng  Cho phép nạp tiền vào tài khoản qua nhiều kênh  Nạp tiền cho tài khoản thuê bao di động E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 12/36  Tra cứu thông tin tài khoản : danh sách tài khoản, số dư,…  Tra cứu báo cáo giao dịch  Mua mã thẻ trả trước: mã thuê bao di động trả trước, vina games,…  Thanh toán hóa đơn: điện, nước, điện thoại, điện hoa, Internet, hóa đơn tại các siêu thị,…  Thanh toán các giao dịch trực tuyến và phí dịch vụ  Chuyển tiền Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 13/36 II. CÁC ĐƠN VỊ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG – E-MOBILE Thanh toán qua điện thoại di động với nhiều nước trên thế giới không còn là điều xa lạ khi chiếc điện thoại di động đã trở thành vật bất ly thân của mỗi người. Tại Việt Nam có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động đang hoạt động, phủ sóng rộng khắp mọi miền đất nước. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, số lượng thuê bao di động của Việt Nam tính đến tháng 11 đạt 80 triệu thuê bao, bình quân một người dân sở hữu một thuê bao điện thoại di động. Việc sử dụng điện thoại di động không chỉ phổ biến trong lớp trẻ hay ở thành thị mà đã phổ biến với mọi đối tượng. Có hơn 50 ngân hàng đang hoạt động và tham gia trong thị trường ngân hàng bán lẻ Việt Nam. Có thể nói Việt Nam là thị trường có tiềm năng rất lớn để khai thác các dịch vụ thanh toán di động. Theo thống kê của Cục Thương mại điện từ (Bộ Thông tin và Truyền thông), hiện có 16 ngân hàng và 3 công ty cung cấp dịch vụ tiện ích qua điện thoại di động, được chia làm 2 nhóm: nhóm cung cấp thông tin (truy vấn số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông tin lãi suất…) nhóm thanh toán. 1. Các ngân hàng Nhanh chân nhất phải kể đến Ngân hàng Á Châu (ACB). Năm 2003, ACB triển khai dịch vụ mobile banking cho phép khách hàng có thể truy vấn số dư, chuyển tiền, thanh toán điện nước, truyền hình cáp, internet...qua điện thoại di động. Sau ACB là hàng loạt ngân hàng khác cũng vào cuộc như: • Ngân hàng Vietcombank • Ngân hàng Techcombank • Ngân hàng Quân đội (MB) • Ngân hàng VietinBank • Ngân hàng Đầu tư và Phát triển • Ngân hàng Đông Á • Ngân hàng Ocean Bank • Ngân hàng HSBC • Ngân hàng VID Public Bank • Ngân hàng Eximbank • Ngân hàng Sacombank • Ngân hàng Liên Việt ,… E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 14/36 • Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (Maritime bank) • Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) • Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) Các ngân hàng đang cạnh tranh nhau gay gắt thông qua việc không ngừng cải tiến và đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, trong đó có các sản phẩm Mobile banking (mô hình Bank-led). Tuy nhiên các sản phẩm ngân hàng cung cấp mới chỉ dừng lại ở một số chức năng nhất định và chưa đáp ứng hết nhu cầu thanh toán của khách hàng. 2. Các mạng viễn thông Không chịu đứng ngoài cuộc, các mạng viễn thông cũng nhanh chóng bắt tay với ngân hàng để triển khai và ứng dụng mobile banking vào hoạt động của mình như: Các đơn vị triển khai e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 15/36  E-load của VinaPhone  AnyPay của Viettel  Mobiez của MobiFone cho phép thuê bao di động trả trước của các mạng này nạp tiền với đủ loại mệnh giá mà không cần sử dụng thẻ cào.  Sfone  EVN Telecom  HT Mobile  VTC Intecom,… Ví dụ: Bảng giá cước dịch vụ E-Mobile trả trước của EVNTelecom (chưa bao gồm thuế GTGT) Bảng giá cƣớc dịch vụ E-mobile trả trƣớc Daily. Tên dịch vụ Mức cƣớc Ghi chú 1. Cước thuê ngày 1.600 đồng/ngày 2. Cước thông tin di động: 2.1 Đối với cuộc gọi trong nước - Nội mạng EVNTel: 90,9 đ/block 06 giây đầu + 15,15 đ/1giây tiếp theo - Ngoại mạng 107,27 đ/block 06 giây + 17,88 đ/1giây tiếp theo Từ 1h sáng- 6h sáng tất cả các ngày trong tuần (kể cả ngày nghỉ lễ và chủ nhật) giảm 30% cước - Nội mạng EVNTel: 45,45 đ/6 giây đầu + 7,58 đ/1 giây tiếp theo - Ngoại mạng 53,64 đ/6 giây + 8,94 đ/1 giây tiếp theo 2.2 Đối với cuộc gọi đi quốc tế : - Sử dụng dịch vụ gọi đi quốc tế của EVNTelecom 318 đồng/6 giây đầu + 53 đồng/1 giây tiếp theo Từ 23h - 7h từ thứ hai đến thứ bảy,24/24 giờ ngày lễ và Chủ nhật Giảm cước 30% 3. Cước nhắn tin: 3.1 Nhắn tin trong nước: - Nội mạng 273 đ/bản tin - Ngoại mạng 320 đ/bản tin 3.2 Cước nhắn tin quốc tế: 0,165 USD/bản tin E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 16/36 4. Cước gọi vào VSAT 4.000đ/ phút Từ 23h - 7h từ thứ hai đến thứ bảy,24/24 giờ ngày lễ và Chủ nhật Giảm cước 30% Cước liên lạc vào mạng 080 và 069 107,27 đồng /6 giây đầu + 18,18 đồng/1 giây tiếp theo Các nhà khai thác di động đang thống lĩnh thị trường thanh toán từ xa với những khoản thanh toán rất nhỏ tính trực tiếp vào hóa đơn cước phí của nhà khai thác. Với ưu thế sở hữu cả thiết bị và hệ thống để người tiêu dùng truy cập dữ liệu, một số nhà khai thác di động hưởng lợi nhuận biên lên tới 50% cho các dịch vụ số như nhạc chuông và game. Với khoản sinh lời cao như vậy, đương nhiên nhà khai thác sẽ ra sức bảo vệ “miếng bánh” của mình. Ngay lập tức, họ hiểu rằng các mô hình chia sẻ lợi nhuận mới với các đối tác mới sẽ buộc phải mở rộng phạm vi kinh doanh, không chỉ dừng ở những dịch vụ số hóa và hướng tới phải trở thành vai trò chủ đạo trong chuỗi giá trị thanh toán. Tới nay, các nhà khai thác di động đã tận dụng thành công giải pháp môi trường đóng để kiểm soát truy cập tới các đại lý thanh toán và khoản thanh toán; tuy nhiên, việc ra mắt thành công iPhone đã cho phép truy cập mở (và sự ra đời của Google phone) như một tiên liệu về giải pháp thay thế. 3. Các thương hiệu thanh toán và các công ty cung cấp các dịch vụ thanh toán phi ngân hàng • Các thương hiệu thanh toán tên tuổi có quan hệ vững chắc với các tổ chức tài chính và giới kinh doanh-buôn bán. Hầu hết họ đang tích cực theo đuổi các đề xuất dịch vụ tài chính di động. Tuy nhiên, những thương hiệu này gần như chưa thiết lập quan hệ với các nhà khai thác mạng di động. Mạng lưới thanh toán của họ tương đối trung lập với giao dịch đến qua các ứng dụng không dây hoặc tin nhắn SMS. Mục tiêu chính mà họ quan tâm là trong thế giới di động, các định giá của tổ chức tài chính vẫn được đảm bảo và các yêu cầu bảo mật liên quan đến thẻ thanh toán phải được tuân thủ đầy đủ. Lực lượng hùng hậu là các công ty thanh toán trực tuyến như VinaPay, VnPay, PayNet… đã cho ra mắt rất nhiều dịch vụ thanh toán qua Mobile, tạo điều kiện để người dùng dễ dàng mua mã thẻ điện thoại, game, học trực tuyến,… • Các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán phi ngân hàng chiếm thị phần lớn nhất trong thị trường ngách (đặc biệt là phương tiện chuyển tiền từ cá nhân tới cá nhân). Họ là điển hình của việc không ngừng cải tiến sản phẩm, khả năng định giá cho các dịch vụ và lợi thế vững chắc của người đi đầu, khai phá thị trường. Các công ty này thường bắt tay với các ngân hàng (hoặc tự chuyển thành ngân hàng) để truy cập vào hệ thống thanh toán. Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 17/36 III. CÁC DỊCH VỤ CHO PHÉP THANH TOÁN BẰNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG E-MOBILE Các ngân hàng và các nhà mạng đang phôi hợp với nhau nhằm phát triển thị trường này. E-mobile cung cấp rất nhiều dịch vụ tiện ích cho người sử dụng thông qua vật bất ly thân của mọi người, đó là chiếc điện thoại di động. 1. Dịch vụ mobile banking Mobile banking là việc khai thác các dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, thông qua một phần mềm ứng dụng sử dụng trên di động như SMS, GPRS, WIFI hay 3G, thường được cung cấp tới khách hàng thông qua các ứng dụng được cài đặt trên thiết bị di động của khách hàng. Công ty Vinaphone phối hợp với Ngân hàng Á Châu (ACB) có dịch vụ thanh toán qua điện thoại di động mobile ATM (mATM). Hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam đã áp dụng hình thức dịch vụ này. Dịch vụ mobile banking tại ngân hàng Ocean Bank giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình, mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động (áp dụng cho tất cả mạng di động). Tiện ích:  Truy vấn số dư tài khoản  Sao kê 05 giao dịch gần nhất.  Chuyển khoản giữa tài khoản trong hệ thống Ocean Bank.  Vấn tin thông tin trợ giúp.  Thông báo tài khoản khi có biến động.  Nạp tiền điện thoại trả trước (VN Topup).  Nạp tiền thẻ thanh toán trả trước OP Plus  Thanh toán hóa đơn cho thuê bao trả sau mạng Viettel, Mobilefone, Sfone  Thanh toán hóa đơn cước dịch vụ ADSL, Homephone, PSTN của Viettel  Các tiện ích khác cung cấp theo từng thời kỳ Đặc điểm:  Đối tượng khách hàng: Khách hàng là tổ chức, cá nhân có tài khoản tiền gửi, thanh toán tại OceanBank.  Nội dung dịch vụ cung cấp: Vấn tin số dư tài khoản tiền gửi thanh toán; vấn tin 05 giao dịch gần nhất; cung cấp thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Có; cung cấp thông tin tài khoản tiền gửi ngay sau khi được ghi Nợ; cung cấp các thông tin tự động khác (giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ mới, chương trình khuyến mãi, …). E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 18/36 Mobile banking là phương thức thanh toán thực tế và hiện đại với việc khai thác các dịch vụ của ngân hàng trên điện thoại di động thông qua phần mềm ứng dụng chuyên biệt. SHB Mobile banking có giao diện hình ảnh trực quan, dễ sử dụng, có thể kết nối qua GPRS, Wifi, 3G và có thể dễ dàng cài đặt trên hầu hết các dòng điện thoại phổ biến hiện nay. Ngoài ra, do mobile banking được khai thác thông qua ứng dụng cài đặt trên điện thoại di động của khách hàng nên khi dùng dịch vụ này người dùng không cần nhớ cú pháp dịch vụ.Các dịch vụ được SHB cung cấp trên mobile banking bao gồm: tra cứu thông tin tài khoản, thông tin thẻ ATM, tra cứu lịch sử giao dịch, tra cứu địa chỉ các chi nhánh, phòng giao dịch, tra cứu điểm đặt máy ATM, tra cứu tỷ giá; chuyển khoản cá nhân, chuyển khoản trong hệ thống SHB, thanh toán trả sau… Với dịch vụ mobile banking của TiênPhongBank, quý khách có thể truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, mở tiết kiệm điện tử và rất nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác 24/7 trên chiếc điện thoại di động của mình. Giao dịch an toàn với cơ chế bảo mật cao. Tháng 6/2007, VinaPhone phối hợp với Sacombank giới thiệu dịch vụ EasyTopUp cho phép thuê bao Vinaphone có tài khoản thẻ tín dụng tại Sacombank có thể nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại di động thông qua tin nhắn SMS; Tiếp đó, Techcombank cũng cho phép thanh toán cước phí ADLS của FPT qua tin nhắn. Ngoài ra, Techcombank còn giúp khách hàng có thể nhắn tin để mua phí bảo hiểm xe cơ giới của Bảo Minh và mua hàng trên website www.chodientu.vn … Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 19/36 Với mobile banking vấn đề bảo mật nhờ các tin nhắn được mã hóa và việc sử dụng các biện pháo bảo mật khác như nhập thêm định danh PIN (Personal Identification Number) hay mã xác nhận dùng một lần OTP (One Time P assword) E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 20/36 2. Dịch vụ SMS banking SMS banking là dịch vụ truy vấn thông tin về ngân hàng như số dư tài khoản, 3 giao dịch gần nhất , lãi suất tiết kiệm, tỷ giá bằng cách khách hàng dùng điện thoại di động nhắn tin theo cú pháp quy định của ngân hàng. Dịch vụ SMS Banking của MB sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian cho khách hàng bởi khách hàng không cần phải gọi điện hay đến ngân hàng vẫn có thể biết được thông tin về tài khoản cũng như thông tin về ngân hàng mọi lúc mọi nơi. Khách hàng sẽ thực sự hài lòng bởi tính an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và dễ sử dụng của dịch vụ. Sử dụng dịch vụ SMS Banking, khách hàng có thể: Nhận thông báo số dư tự động ngay sau khi phát sinh các giao dịch trên tài khoản thanh toán; Xem thông tin tỷ giá; Xem lãi suất tiền gửi thanh toán; Xem lãi suất tiền gửi tiết kiệm; Truy vấn số dư tài khoản tiền gửi thanh toán; Liệt kê 5 giao dịch tài khoản gần nhất; Truy vấn các địa điểm đặt mày ATM có thể sử dụng thẻ Active Plus; Truy vấn địa điểm các chi nhánh giao dịch của MB trên cả nước. Với dịch vụ SMS Banking của MB, khách hàng sẽ thực sự hài lòng bởi tính an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và dễ sử dụng. SMS banking tin nhắn lên đến nhà mạng và về tới ngân hàng là Plain Text. Tất nhiên giao dịch này vẫn có thể kèm theo các biện pháp bảo mật khác như ma trận (Matrix Password), OTP, PIN nhưng dù sao những thông tin nhạy cảm như số tiền giao dịch, mã khách hàng hay có thể là số tài khoản vẫn có thể bị rò rĩ. 3. Dịch vụ chuyển tiền Các nhà cung cấp dịch vụ chuyển tiền, như Western Union, cho phép thanh toán từ xa từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng bằng cách nhận tiền mặt tại một vị trí xác định và nhận các khoản chuyển tiền điện tử tới vị trí người nhận (thường là đại lý liên kết) và thu phí. Từ ngày 1-8-2006, hơn 800.000 chủ thẻ Đa năng của Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB) đều có thể chuyển tiền qua điện thoại di động. EAB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai dịch vụ tiện ích này. Chủ thẻ đa năng Đông Á có thể chuyển tiền qua điện thoại di động. Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 21/36 Từ 1/10/2011 đến 31/10/2011, MB phối hợp với Công ty Viễn thông Viettel triển khai chương trình “Niềm vui lan tỏa” dành cho khách hàng đang sử dụng và đăng ký mới dịch vụ BankPlus. Theo đó, sau khi kích hoạt dịch vụ, chủ thuê bao BankPlus có thể giới thiệu bạn bè và người thân cùng đăng ký dịch vụ để hưởng những ưu đãi “kép” từ các chương trình khuyến mại BankPlus là dịch vụ thanh toán điện tử của MB và Viettel nhằm giúp khách hàng có thể kết nối tài khoản ngân hàng của mình đến thuê bao di động để thanh toán và chuyển tiền ngay trên điện thoại như: thanh toán cước trả sau, nạp tiền cho thuê bao trả trước, thanh toán phí dịch vụ, chuyển tiền trong và ngoài ngân hàng theo số điện thoại hoặc số tài khoản của người nhận… 4. Dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, điện hoa Tính đến hiện tại, Bưu điện vẫn là đơn vị có nhiều ưu thế nhất trong việc thu gom các loại hình thanh toán hộ vào một mối bởi ngành này đã có sẵn các dịch vụ điện thoại, internet. Thêm nữa, Bưu điện cũng có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng hơn mọi ngân hàng, vươn đến tất cả những vùng sâu vùng xa với hơn 13.000 điểm phục vụ các dịch vụ bưu chính - viễn thông. 93% trong tổng số 8.826 xã trong cả nước, trong đó 100% số xã ở vùng đồng bằng và trung du, 78,8% số xã ở vùng núi cao, biên giới đã có máy điện thoại. Tổng số điện thoại hiện đạt 8 triệu máy trong cả nước (9,94 máy/100 dân). Nhận thấy thị trường thanh toán hộ đang trống trải, nhu cầu của người dân còn rất lớn, các ngân hàng trong những năm gần đây ráo riết khai phá thị trường này. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng vừa triển khai dịch vụ Tổng đài 247 nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn và thanh toán qua điện thoại cho khách hàng. Khách hàng có thể thanh toán, chuyển khoản qua tổng đài các dịch vụ như tiền điện, tiền nước, điện thoại, cước internet, phí bảo hiểm, đăng ký làm thẻ ACB Visa Electron, ACB Master Card Electron qua điện thoại. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB) và Bưu điện TP.HCM đầu năm đã quảng cáo rầm rộ dịch vụ thanh toán cước điện thoại qua hệ thống ATM bởi họ không muốn mất đi lợi thế hơn 120.000 tài khoản cá nhân đã được mở tại ngân hàng này. Tuy nhiên, hiện các khách hàng của VCB cũng chỉ thanh toán qua ATM được cước phí điện thoại, phí bảo hiểm Prudential và AIA . Số lượng máy ATM của VCB tại TP.HCM lại không nhiều mà dịch vụ thu phí cũng ""chỉ áp dụng tại một số địa bàn"". Ngày 29/12/2010 Viettel, Vietcombank và Công ty cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink chính thức ra mắt dịch vụ Pay-plus cho phép thuê bao Viettel thanh toán tiền điện, nước qua di động. E-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 22/36 Pay-plus được kết nối bằng một sim điện thoại của Viettel tới bất kể một dòng máy điện thoại nào để thực hiện các giao dịch như: thanh toán hóa đơn điện, nước, cước di động, cước dịch vụ Internet ADSL, trả tiền hàng hóa, dịch vụ, tại hệ thống cửa hàng của Viettel và các điểm bán lẻ chấp nhận thanh toán trên điện thoại di động. Bên cạnh đó khách hàng vẫn có một thẻ thanh toán nữa để giao dịch tại các ngân hàng trên các kênh giao dịch điện tử truyền thống như ATM, POS và Internet của Vietcombank và các ngân hàng khác. Pay-plus là sản phẩm kết hợp giữa tài khoản điện thoại di động với với thẻ ngân hàng tạo ra công cụ thanh toán điện tử linh hoạt trên điện thoại di động. Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chỉ cần mang chứng minh thư và thẻ Sim của Viettel (trả trước, trả sau) tới các điểm giao dịch của Viettel để đăng ký. 5. Dịch vụ tải game, tải hình nền, tải nhạc chuông, nhạc chờ,…. Mạng thanh toán PayNet đã cho ra mắt giải pháp thanh toán qua điện thoại di động mPAY. mPAY là giải pháp thanh toán qua điện thoại di động hỗ trợ GPRS được chính Mạng Thanh toán PayNet nghiên cứu và phát triển dựa trên công nghệ Java. GPRS (General Packet Radio Services - dịch vụ vô tuyến gói chung) được xem như là một dịch vụ mới của mạng thông tin di động GSM, nó dùng công nghệ chuyển mạch gói để truy cập đến các mạng số liệu bên ngoài (như mạng LAN, mạng Internet, ...) bằng giao thức IP (Internet Protocol) với tốc độ cao. Di động có cài đặt GPRS, có thể tải game, hình nền, nhạc chuông, nhạc chờ, xem video, xem tin tức trực tuyến,…miễn phí. Công nghệ 3G cho phép mọi giao dịch và tiện ích được thực hiện trên điện thoại di động, thay thế cả thiết bị điều khiển các đồ gia dụng trong nhà, bản đồ số, phòng chiếu phim, nhà hát di động hay đơn giản là phương tiện truyền tải thông tin, chia sẻ cảm xúc... VNPT sẽ cung cấp những dịch vụ 3G quan trọng như điện thoại truyền hình, truyền tải đồng thời âm thanh, dữ liệu với các file âm thanh dung lượng lớn, tải phim, xem phim trực tuyến, nhắn tin đa phương tiện, tải nhạc full track, thanh toán điện tử (cho phép thanh toán hóa đơn hay giao dịch chuyển tiền… qua tin nhắn điện thoại di động nếu khách hàng có tài khoản mở tại ngân hàng và có liên kết với nhà cung cấp dịch vụ di động), truy cập Internet, quảng cáo di động, sao lưu dự phòng dữ liệu, kết nối từ xa tới mạng Internet… Các dịch vụ e-mobile Nhóm: Bắc – Trung - Nam 23/36 6. Dịch vụ mua thẻ game Đây là dịch vụ Agribank giúp quý khách hàng cá nhân mua thẻ Game Online (cho chính mình hoặc mua cho người khác) bằng cách gửi tin nhắn từ điện thoại di động. Quý khách hàng sẽ nhận được tin nhắn chứa mã thẻ gửi về điện thoại, sau đi sử dụng mã thẻ để nạp tiền vào tài khoản game như thẻ cào thông thường). Khách hàng có thể thực hiện mua thẻ Game Online mọi lúc, mọi nơi (có phủ sóng viễn thông di động) bằng cách nhắn tin từ điện thoại di động. Khách hàng có thể sử dụng phần mềm SMS Banking để thay thế cho thao tác soạn tin nhắn, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí. Đầu số sử dụng dịch vụ : 8049 Loại tiền tệ sử dụng: VNĐ (Việt Nam đồng) Hạn mức áp dụng: Tối đa 2 triệu đồng/ ngày Các loại thẻ: Vcoin, Zing Card, Gate Card, E-card, On-card, @-cash, m-card, VGold, DEC. (Riêng đối với thẻ Vcoin của VTC: có thể nạp trực tiếp vào tài khoản Game) Dịch vụ Momo Ví MoMo giúp khách hàng có thể thanh toán các hóa đơn tiền điện thoại cố định, cước Internet, thuê bao trả sau... Cước di động trả sau VinaPhone, MobiFone, Viettel Cước điện thoại cố định VNPT Cước Internet của VNPT,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDịch vụ thanh toán bằng điện thoại di động E-Mobile.pdf
Tài liệu liên quan