Mục lục
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
1.Nguồn lao động
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm
1.3 Vai trò
2.Cầu lao động
2.1 Khái niệm
2.2 Phân loại
2.3 Nhân tố tác động
Chương 2: Thực trạng về cầu lao động
1. Thực trạng
2. Nhận định về cầu lao động giai đoạn 2006-2010
Chương 3: Dự báo cầu lao động
1.mục đích của dự báo việc làm
2. việc lựa chọn mô hình dự báo trong bài viết
3.dự báo
4.phân tích điều chỉnh
Kết luận
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Dự báo cầu về lao động đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở cơ cấu kinh tế, quy mô, tốc độ tăng GDP. Trình độ phát triển càng cao thì cầu về nhân lực có chất lượng cao tăng lên, số chỗ việc làm cũng tăng lên trong các ngành công nghiệp,dịch vụ và giảm trong ngành nông nghiệp.
Sự mở cửa nền kinh tế: sẽ thu hút vốn , kỹ thuật công nghệ, đa dang hóa sản phẩm trong nước, làm tăng việc làm. Mở cửa cũng mở rộng thị trường làm tăng cầu về sản phẩm làm tăng việc làm.
Chương 2: thực trạng về lao động
1. Thực trạng:
Xu hướng về cung cầu lao động trong thời gian qua:
Giai đoạn 1986- 1995
Đặc điểm:
Một số nội dung đổi mới của nhà nước thời kỳ này đã có tác động đến lao động việc làm của nước ta:
- Phát triển nền kinh tế thị trường hàng hóa.
- Tổ chức lại nền kinh tế, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
- Mở cửa nền kinh tế với bên ngoài.
- Thực hiện Nghị quyết 10 về khoán hộ trong nông nghiệp.
điều này đã kích thích người nông dân làm việc chăm chỉ hơn, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động,
giảm bao cấp tương đối về mặt tài chính đối với các khu vực quốc doanh và hợp tác xã.
- Quyết định 111 về giảm biên chế trong quân đội và trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
- Quyết định 176 về giảm biên chế trong các xí nghiệp quốc doanh.
-Các định hướng mới trong các chính sách kinh tế như: thành lập doanh nghiệp gia đình và sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh đã tồn tại từ trước 1986, đến nay được làm rõ thêm và được phép hoat động.
+ Tác động của việc phát triển nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho ngành thương mại dịch vụ phát triển, tạo thêm việc làm mới. Từ năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực thương mại tăng lên song song là tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm xuống.
+ Tác động của giảm biên chế trong khu vực quốc doanh đối với việc làm:
Nếu như trước năm 1970, khu vực kinh tế nhà nước chiếm trên 50 % lao động thì sau đổi mới đã bắt đầu suy giảm, đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Tuy nhiên từ 1991-1995, khu vực nhà nước phục hồi, và lao động trong khu vực nhà nước lại tăng lên, lao động tự do giảm.
+ Tác động của việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế với việc làm:
Việc tổ chức, cơ cấu lại nền kinh tế ví dụ như việc Nhà nước thay vì đứng ra lập kế hoạch cho mọi hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng thì nay nhà nước để cho các doanh nghiệp tự lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo thị trường, tự hạch toán, nhà nước chỉ đóng vai trò định hướng tạo môi trường cho doanh nghiệp phát triển và thu thuế của doanh nghiệp. Nhờ những đổi mới thông thoáng như vậy mà doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận luôn có nhu cầu về lao động giỏi có trình độ. Vì vậy nhu cầu lao động có trình độ cũng tăng lên.
+ Tác động của nghị quyết 10 về khoán hộ với vệc làm:
Nếu như năm 1985 vẫn có khoảng 73% lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp, thì sau khi có chính sách đổi mới, trước hết là nghị quyết 10 về khoán hộ đã kích thích người nông dân lao động chăm chỉ, nâng cao năng suất lao động và dần dần số lao động trong nông nghiệp được chuyển dịch sang các khu vực khác, đặc biệt là khu vực thương mại dịch vụ. Đến năm 1993, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp bắt đầu giảm.
Thực trạng:
* Về tốc độ:
Tốc độ tăng việc làm còn thấp, năm 1995( 1,67%), 1992( 3,34%), 1993( 2,61%). Trong khi đó tốc độ tăng lao động trong độ tuổi thời kỳ 1989-1993 bình quân là 4,68%. Tốc độ tăng lao động công nghiệp có xu hướng ngày một cao hơn nhưng so với yêu cầu công nghiệp hóa mạnh mẽ đẻ phát triển, số việc làm công nghiệp còn thấp.
* Về chất lượng cầu lao động: có xu hướng tăng lên cùng với sự đổi mới nền kinh tế. Nhiều kỹ sư, kỹ thuật viên được đào tạo trước đây không đủ
Trình độ đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới.
* Về cơ cấu cầu lao động:
Cơ cấu theo ngành: Nông nghiệp là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, nhưng tăng trưởng lại do khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo ra. Tỷ trọng việc làm nông nghiệp trong tổng việc làm đạt mức cao vào năm 1985(73%), đến năm 1993 tỷ lệ này bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do đây là bước đầu của quá trình chuyển dịch mang tính lịch sử từ các hoạt động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ mà quá trình này vốn đã bị trì hoãn bấy lâu nay. Từ năm 1993 việc làm trong khu vực nông nghiệp tăng chậm hơn các khu vực khác. Trong khi đó lao động thương mại tăng lên.
Bảng cơ cấu cầu lao động theo ngành kinh tế
năm
Tổng lao động(triệu người)
Nông nghiệp(%)
CN- XD(%)
Dịch vụ(%)
1991
30,794
72,6
13,9
13,5
1992
31,819
72,9
13,4
13,7
1993
32,716
73,0
13,3
13,7
1994
33,664
70,0
13,2
16,8
1995
34,589
69,7
12,5
17,3
Nguồn: niên giám thống kê
* Cơ cấu việc làm theo hình thức lao động:
Hình thức lao động không được trả công nổi trội trong giai đoạn này cùng với sự phát triển của loại hình kinh tế hộ gia đình mà người làm chủ yếu là người thân, họ hàng, ¾ các hộ gia đình kinh doanh không phải thuê thêm nhân công vào năm 1991.
Các hình thức lao động được trả lương một phần phát triển trong các xí nghiệp nhỏ, tư nhân và một số xí nghiệp Nhà nước với những lao động tạm thời gia công…
* Cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế:
- Thành phần kinh tế hộ gia đình: đây là thành phần giải quyết được khối lượng lớn lao động dôi dư trong khu vực kinh tế Nhà nước khi giảm biên chế, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
- Thành phần kinh tế tư nhân: trong giai đoạn này đã phát triển tương đối khá, thế nhưng tỷ trọng của khu vực trong GDP còn nhỏ, tổng vốn đầu tư của khu vực này cũng thấp hơn so với khu vực kinh tế Nhà nước rất nhiều, cho nên số việc làm mà khu vực này giải quyết được chưa cao, đến năm 1994 khu vực này sử dụng 7% tổng số nhân lực đô thị, năm 1995 khu vực này đã tạo ra được 25% tổng số việc làm của cả nước.
Tính chung, tỷ lệ lao động sử dụng trong cả hai khu vực tăng từ 20%(1990) lên 32%(1991).
- Thành phần kinh tế Nhà nước: vào cuối năm 1970, thành phần này tạo ra trên 50% số việc làm, sau đó ít thay đổi từ 1978-1989, thu nhỏ dần và đạt mức thấp nhất vào năm 1991. Từ năm 1991-1995, khu vực Nhà nước phục hồi, tuyển dụng lại và số lao động trong khu vực Nhà nước lại tăng lên. Trong khu vực thành thị, khu vực quốc doanh vẫn có vai trò lớn trong việc tạo ra việc làm, trong năm 1994, 29% nhân lực đô thị được sử dụng trong khu vực kinh tế quốc doanh.
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: trong giai đoạn này thành phần này chưa phát triển mạnh, bị nhà nước kiểm soát chặt chẽ nên số lượng việc làm tạo ra còn thấp.
Giai đoạn 1996-2000
Đặc điểm giai đoạn này: tiếp tục sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước và cổ phần hóa, tư nhân hóa. Hội nhập kinh tế mạnh hơn, tháng 7/ 1995, Việt Nam chính thức ra nhập hiệp hội ASEAN.
Thực trạng:
- Về quy mô:Nguồn lao động của Việt nam dồi dào, trẻ, khoảng trên 70% dân số trong nguồn lao động ở độ tuổi 15- 44. Lao động nông thôn chiếm trên 70%.
- Về cơ cấu:
* Cơ cấu theo ngành kinh tế: Tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng cơ cấu lao động theo ngành kinh tế(%)
năm
Tổng số lao động( triệu người
Nông nghiệp(%)
CN-XD(%)
Dịch vụ (%)
1996
35,729
69,2
12,5
18,2
1997
36,994
68,7
12,5
18,7
1998
38,194
68,2
12,7
19,0
1999
39,394
66,7
12,9
19,3
Nguồn: NGTK
Nhận xét: Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm, nhưng rất chậm chạp. Tỷ trọng lao động trong công nghiệp tăng rất nhỏ, tương tự tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ cũng tăng rất nhỏ.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị, nông thôn:
Lao động có việc làm phân theo khu vực thành thị và nông thôn năm 1996-2000
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Số lượng( triệu người)
Tổng số
nam
Tổng số
Nam
Tổng số
nam
1996
35.4
17.4
6.8
3.5
28.6
13.9
1997
35.6
17.6
7.5
3.8
28.2
13.9
1998
37.0
18.4
7.8
4.0
29.2
14.4
1999
38.1
19.0
8.1
4.2
30.0
14.9
2000
38.4
19.3
8.3
4.3
30.1
15.0
Tốc độ tăng TB(%)
2.06
2.63
5.152352
5.303885
1.305139
1.935121
Nguồn: niên giám thống kê
Nhận xét:
Số lao động có việc làm trong cả nước tăng từ 35,4 triệu người năm 1996 lên 38,4 triệu người năm 2000 với tốc độ tăng trung bình/ năm là 2,06 %. Số lao động nam có việc làm tăng với tốc độ tăng trung bình/năm là 2,63%, cao hơn tỷ lệ của nữ(1,8%). Tỷ lệ tăng lao động có việc làm ở khu vực thành thị trung bình là 5.152352 %/năm trong khi tỷ lệ lao động nam có việc làm ở khu vực thành thị còn cao hơn, trung bình là 5.303885 %. Tổng số lao động ở nông thôn vẫn còn lớn.
Người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho gia đình tăng nhanh:
Bảng lao động có việc làm phân theo vị thế công việc năm 1996-2000( đơn vị: triệu người).
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
35,4
35,6
37,0
38,1
38,4
Chủ sử dụng lao động
-
0,1
-
-
0,1
Làm việc cho bản thân
12,8
14,8
15,1
16,2
16,5
Làm công
5,9
6,6
7,8
6,9
7,1
Làm việc gia đình không công
16,2
14,1
14,0
14,6
14,2
Khác không phân loại
0,1
0,1
0,1
0,3
0,5
Nguồn: số liệu điều tra lao động việc lam hàng năm
Từ bảng trên cho thấy, làm việc cho bản thân là 14,8 triệu, chiếm 41,5% của lao động có việc làm cả nước năm 1997 và tăng lên 16,5
triệu năm 2000, tỷ trọng cũng tăng lên 43.75%. Phần lớn việc làm được tạo ra trong khu vực kinh tế hộ gia đình và trong khu vực phi chính thức, nên đó cũng là lý do tại sao lao động tự làm việc cho bản thân chiếm tỷ trọng việc làm lớn nhất so với các hình thức vị thế công việc khác ở Việt Nam.
Số lao động làm việc gia đình không hưởng công giảm từ 14,1 triệu từ năm 1997 lên 14,2 triệu năm 2000. Tỷ trọng có xu hướng giảm xuống từ 39,5% năm 1997 xuống 36,98% năm2000.
Lao động làm công tăng từ 6,6 triệu năm 1997 lên 7,1triệu người năm 2000. Tỷ trọng không tăng.
Từ năm 1997-2000 số lượng chủ sử dụng lao động không tăng.
Thất nghiệp:
Bảng tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giai đoạn 1994-2000( %)
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Tỷ lệ
6,1
6,4
5,9
6
6,9
7,4
6,44
Nguồn: niên giám thống kê 1995, 2000.
Nhân xét: tỷ lệ thất nghiệp cao nhất vào năm 1999, do ảng hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á.
-Cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, quản lý, tay nghề, ngoại ngữ, tin học vẫn tiếp tục tăng.
-Cầu về lao động làm việc trong khu vực công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng, cầu về lao động trong khu vực nông lâm ngư nghiệp có sự giảm tương đối.
Về quy mô: quy mô lao động có việc làm tăng lên trong giai đoạn này.
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Số lao động có việc làm(người)
33978024
34352226
34800561
35679558
36205432
Tốc độ(%)
1.101
1.305
2.526
1.474
Nguồn: NGTK
Nhận xét:tốc độ tăng việc làm của Việt Nam không theo một xu hướng. Trong 3 năm 1997, 1998, 1999 tốc độ này liên tục tăng, nhưng đến năm 2000 đột ngột giảm.
Về xuất khẩu lao động:Trong thời kỳ 1980- 1990, lao động Việt Nam chủ yếu được đưa sang các nước thông qua việc nhà nước ký kết các hiệp định lao động và trực tiếp thực hiện, chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa đông âu, gồm Liên Xô cũ, Công hòa Dân chủ Đức(cũ), Tiệp Khắc(cũ) và Bungari. Một Bộ phận không nhỏ được đưa đi làm việc ở Iraq, Libya và đưa chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở các nước châu phi.
Trong thời kỳ 1991 đến nay: vào cuối những năm 1980, đầu những năm 1990 các nước xã hội chủ nghĩa mà tiếp nhận lao động của Việt Nam đều xảy ra những biến động về chính trị và kinh tế. Vì vậy, phần lớn các nước này đều không có nhu cầu tiếp nhận lao động và chuyên gia Việt Nam. Do vậy ngày 9/11/1991, Chính phủ ban hành nghị định 370/HĐBT về đưa người lao động ở Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo Nghị định này, các tổ chức kinh tế được thành lập và được Bộ lao động thương binh và xã hội cấp giấy phép hoạt động cung ứng lao động và chuyên gia cho nước ngoài. Việc xuất khẩu lao động và chuyên gia được thực hiện thông qua các hợp động do các tổ chức kinh tế đó ký với bên nước ngoài. Đến tháng 8/1998 nước ta đã có 55 tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước có giấy phép đang hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia. Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động là 144 doanh nghiệp, trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11 doanh nghiệp thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ đổi mới cơ chế hoạt động xuất khẩu lao động và sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp tham gia vào dịch vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài gia tăng nhanh chóng. Từ 1991 đến 2005 nước ta đã đưa 320.699 lao động đi làm việc ở nước ngoài(theo số liệu từ T/c Thị trường lao động).
Giai đoạn 2001-2005
- Về quy mô: Cầu lao động vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ không đều.
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Lao động có việc làm( người)
37677429
39289638
39585007
42316041
43452043
Tốc độ tăng(%)
4.066
4.279
0.752
6.899
2.658
Nguồn: NGTK
Nhận xét: tốc độ tăng cầu lao động cao nhất vào năm 2004(6.899%), thấp nhất vào năm 2003, đến năm 2005 tốc độ tăng lại không mạnh như năm 2004 nữa.
* Về chất lượng lao động: Tỷ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo của cả nước năm 2005 là 22,5%, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THCN chỉ đạt 4,4%, tỷ lệ tốt nghiệp CĐ,ĐH chỉ đạt 4,8%. Chất lượng lao động không đồng đều giữa các vùng trong nước, vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lực lượng qua đào tạo cao nhất cả nước( 31,9%), tiếp đến là Đông Nam Bộ(31,8%), tiếp đến là duyên hải Nam Trung Bộ, thấp nhất là Tây Bắc(13,1%).
Bình quân hàng năm giai đoạn 2001-2005 đã có khoảng 983000 lao động đã qua đào tạo bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Lao động đã qua đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường, đặc biệt là các khu đô thị các vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước và kể cả việc xuất khẩu lao động của Việt Nam đi nước ngoài. Khoảng trống việc làm ở các vị trí cần có lao động trình độ cao vẫn chưa được lấp đầy, cho dù trong lực lượng lao động xã hội vẫn tồn tại không ít số lao động đã qua đào tạo nhưng đang thất nghiệp, hoặc phải làm những việc không phù hợp với chuyên môn, kể cả lao động ở bậc cao đẳng đại học.
Nền kinh tế nước ta xét riêng quan hệ cung cầu lao động, hiện đang đứng trước mâu thuẫn nan giải, đó là tình trạng dân số tăng nhanh( tuy tỷ lệ sinh hàng năm đã giảm xuống nhiều so với trước) dẫn đến số lao động tăng nhanh sẽ là nguồn cung lao động lớn cho quá trình đô thị hóa cùng với sự phát triển ngày càng gia tăng của các khu công nghiệp, khu chế xuất; thế nhưng chúng ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, do số lượng lao động đã được đào tạo còn chưa đủ và chất lượng lao động đã được đào tạo chưa cao, vẫn còn thiếu nhiều lao động có tay nghề kỹ thuật, nhất là kỹ thuật cao. Đã có tình trạng có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam nhất quyết phải đưa lao động Nhật sang làm việc cho dù mức lương phải trả tới 5000 USD/tháng vì không tuyển được lao động địa phương. Trong khi nếu tuyển tại chỗ lao động Việt Nam thì vị trí đó, doanh nghiệp chỉ phải trả 500 USD/tháng. Điều này cho thấy hạn chế về trình độ đào tạo của người lao động Việt Nam.
* Cơ cấu lao động có việc làm theo khu vực thành thị và nông thôn:
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Số lượng( triệu người)
Tổng số
nam
Tổng số
Nam
Tổng số
nam
2001
39.0
19.7
8.8
4.5
30.2
15.2
2002
40.2
20.4
9.3
4.8
30.9
15.6
2003
41.2
21.0
9.6
5.1
31.6
15.9
2004
42.3
21.6
10.0
5.3
32.3
16.4
Tốc độ TB(%)
2.744796
3.117206
4.358097
5.612745
2.266148
2.744796
Nguồn: NGTK
Nhận xét: tốc độ tăng lao động thành thị nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động của cả nước. Tốc độ tăng lao động nam ở thành thị tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động chung ở khu vực thành thị. Như vậy cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa.
* Cơ cấu lao động theo vị thế công việc:
Bảng phân loại lao động theo vị thế công việc( triệu người).
2001
2002
2003
2004
Tổng số
39,0
40,2
41,2
42,3
Chủ sử dụng lao động
0,1
0,2
0,1
0,2
làm việc cho bản thân
15,7
16,2
16,9
17,4
Làm công
8,1
8,2
9,0
10,8
Làm việc cho gia đình không công
14,5
15,2
14,8
13,8
Khác không phân loại
0,6
0,3
0,3
0,0
Nguồn: NGTK
Nhận xét: số lượng chủ sử dụng lao động tăng lên. Số làm việc cho bản thân cũng tăng lên từ 15.7 triệu người năm 2001( 40,27%) lên 17.4 triệu người( 41.13%). Số lao động làm công cũng tăng lên từ 8.1 triệu người năm 2001( tương ứng 20.77%) lên 10.8 % năm 2004 ( tương ứng 25.53%). Lượng lao động làm việc cho gia đình không công đã giảm.
Việc làm trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: ước tạo ra được 3345 nghìn việc làm, với tốc độ tăng trưởng việc làm hàng năm trên 10- 31%. Tuy nhiên khu vực này luôn trong tình trạng thiếu lao động kỹ thuật.
Bảng lao động kỹ thuật của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (người)
Năm/ giới
Lao động PT
Sơ cấp/ CNKT
Trung cấp
CĐ-ĐH trở lên
Tổng
2002
155
86
19
30
290
Nữ
113
57
8
15
193
2003
188
87
20
33
328
Nữ
141
58
9
16
224
6 tháng đầu 2004
195
92
21
35
343
Nữ
149
61
10
16
236
Nguồn : kết quả điều tra doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Lao động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng tăng khá từ 2003-2004, nhưng cơ cấu lao động kỹ thuật không thay đổi nhiều. Lao động phổ thông chiếm đa số trong tổng số lao động. Cơ cấu lao động có trình độ sơ cấp/CNKT năm 2002 là 1/ 2.88, thấp hơn so với cơ cấu này của lao động nữ 1/ 3.95. Cơ cấu lao động trung cấp so với lao động CĐ-ĐH trở lên lại có xu hướng ngược lại là số lao động trung cấp thấp hơn.
So với các nước khác trong khu vực, thì có sự khác biệt rất lớn, ví dụ cơ cấu lao động CĐ-ĐH, trung cấp, công nhân kỹ thuật của Hàn Quốc khoảng 1:4:18, còn ở nước ta là 1:0,26:2,27, cơ cấu này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những nguyên nhân khiến cơ cấu lao động theo trình độ, tay nghề ở nước ta còn thấp là do công tác dạy nghề chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Việc làm trong các vùng kinh tế trọng điểm:
Về quy mô việc làm:Tính chung cả 3 vùng KTTĐ, tại thời điểm 1/7/2005 có 17919059 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, chiếm 41% so với cả nước và tăng 8,77% so với thời điểm 1/7/2004. Trong 3 vùng, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có tốc độ tăng việc làm rất cao( 18,83%- kể cả tăng cơ học), hai vùng còn lại tăng chậm( 2,4-2,6%).
Về cơ cấu việc làm và xu hướng biến động: Chia theo 3 khu vực ngành: tính chung cả 3 vùng, có 7402504 người làm việc chính ở khu vực 1( nông, lâm nghiệp và thủy sản), chiếm 41,31%; 4657206 người làm việc chính ở khu vực 2( công nghiệp và xây dựng), chiếm 25,99% và 5859349 người làm việc chính ở khu vực 3( dịch vụ), chiếm 32,7%.
Chia theo loại hình kinh tế: Tính chung, có 13,77% trong tổng số lao động có việc làm đang làm việc ở khu vực kinh tế nhà nước, 82,79% làm việc ở khu vực kinh té ngoài nhà nước, 3,44% làm việc ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Chia theo quan hệ lao động :Tính chung cả 3 vùng, có 34% trong tổng số lao động có việc làm đang làm công ăn lương.
-Lao động xuất khẩu:Thị trường được mở rộng, số người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động cũng tăng lên, chất lượng lao động xuất khẩu ngày càng cao. Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2005 khoảng 3,42%. Tuy nhiên tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu về chất lượng lao động có xu hướng gia tăng, đặc biệt là chuyên gia và kỹ thuật viên cũng như công nhân kỹ thuật bậc cao.
Bảng lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng: đơn vị người
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng 2001-2005
Tổng
36168
46122
75700
67442
57500
282937
Hàn quốc
3910
1190
4226
4779
3850
17955
Nhật bản
3249
2202
2264
2752
2500
12967
Malaixia
23
19965
39624
14567
19500
93679
Đài loan
7782
13191
27981
37144
20750
106849
Các nước khác
21204
9574
1605
8205
10900
51488
(Số liệu thống kê bộ lao động thương binh và xã hội)
Qua bảng trên cho thấy số lao động đi làm việc ở nước ngoài nhìn chung đã tăng lên so với giai đoạn trước, số lao động đi làm việc ở nước ngoài cao nhất vào năm 2003. Hiện tượng lao động đi làm việc ở nước ngoài giảm vào năm 2004-2005 một phần là do lao động tự ý phá vỡ hợp đồng và lao động bất hợp pháp ở nước ngoài nên làm mất uy tín.
-Về tình trạng thất nghiệp:
Bảng tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi ở khu vực thành thị cả nước và các vùng lãnh thổ giai đoạn 2000-2005(%)
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Cả nước
6,42
6,28
6,01
5,78
5,6
5,31
1. ĐBSH
7,34
7,07
6,64
637
6,03
561
2. Đông Bắc
6,49
673
6,10
5,95
5,45
5,2
3. Tây bắc
6,02
5,62
5,11
5,1
5,3
4,91
4. bắc trung bộ
6,87
6,72
5,82
5,45
5,35
4,98
5.D.H nam trung bộ
6,31
6,2
5,5
5,46
5,7
5,52
6. Tây nguyên
5,16
5,6
4,9
4,39
4,53
4,23
7.Đông nam bộ
6,16
5,9
6,3
6,08
5,92
5,62
8.ĐBS Cửu Long
6,15
6,10
5,5
5,26
25,03
4,87
Qua bảng trên ta thấy: tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ từ 15 tuổi trở lên của khu vực thành thị cả nước là 5,13%, giảm 1,2% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân hàng năm giai đoạn giảm được 0,24%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động là 5,31%( giảm 1,11%) so với thời điểm 1/7/2000, bình quân năm giai đoạn 2001- 2005 giảm được 0,22%. Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trẻ(15-24 tuổi) là 13,4%, giảm 13,4% so với thời điểm 1/7/2000, bình quân giai đoạn 2001-2005 giảm được 1,13%.
Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng đang có tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động khu vực thành thị cao nhất là ĐNB và ĐB sông hồng(5,6%), tiếp đến là Đông Bắc và D.H Nam Trung Bộ.(5,1%-5,5%), các vùng khác tỷ lệ này dưới 5%, so với 1/7/2000, tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị đều giảm rõ rệt ở tất cả các vùng.
Tình trạng thất nghiệp đối với nhóm lao động mới tốt nghiệp trong các cơ sở đào tạo luôn là vấn đề bức xúc. Nguyên nhân của tình trạng này là do: (1) đào tạo không đúng ngành nghề mà thị trường lao động địa phương đang cần. (2) không đáp ứng được kỹ năng và tay nghề. (3) tiền lương doanh nghiệp trả quá thấp so với những chi phí mà người lao động bỏ ra để mưu sinh.(4) cường độ làm việc cao, điều kiện lao động không đảm bảo, tiền lương không thỏa đáng khiến lao động phải bỏ việc. (5) thị trường lao động chưa thống nhất còn mamg tính cục bộ, thiếu bình đẳng trong thu nhập, trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội giữa người địa phương với người ngoại tỉnh
Nguyên nhân:
Trong giai đoạn này nước ta đạt được những thành tựu lớn về giải quyết việc làm, có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm của đảng và nhà nước đã góp phần to lớn vào việc tạo thêm nhiều chỗ việc làm mới, giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng tổng cầu về việc làm của cả nước. Cụ thể chương trình đã đạt được những kết quả về giải quyết việc làm như sau:
+ Chương trình đã góp phần giải phóng sức sản xuất, giải phóng sức lao động, tạo môi trường lành mạnh để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất, tạo nhiều việc làm. Thông qua việc thực hiện các dự án của Chương trình đã góp phần tăng trưởng liên tục kinh tế, từng bước cải thiện thu nhập cho người lao động, góp phần ổn định chính trị xã hội. Vì vậy trong 5 năm đã tạo được việc làm cho 7,5 triệu người, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, thiếu việc làm khu vực nông thôn. Khu vực kinh tế tư nhân, hộ gia đình, làng nghề, trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng đóng vai trò tích cực trong tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động( thu hút trên 90% lao động tham gia hoạt động kinh tế);
+ Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần tích cực, tạo cú huých kích thích dân đầu tư vốn tạo việc làm. Từ hoạt động của Quỹ đã xuất hiện nhiều mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: cho vay phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, Bắc Ninh; dệt thổ cẩm ở Ninh Thuận, Hòa Bình; gốm sứ ở Đồng Nai; các dự án phát triển kinh tế trang trại ở Bình Phước, Tây Ninh, Lâm Đồng, Bến Tre, Hậu Giang; hỗ trợ dự án nuôi cá lồng bè,trên biển đạt hiệu quả ở Hải Phòng, Quảng Ninh… Thông qua Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo việc làm mới cho 1,7 triệu lao động trong tổng số 7,5 triệu việc làm được tạo ra trong 5 năm 2001-2005; chính sách cho vay vốn tín dụng đã góp phần quan trọng giúp các hộ chuyển sang sản xuất hàng hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề một lượng vốn mà thiếu nó sẽ gặp nhiều khó khăn trong thu hút thêm lao động vào làm việc tạo thu nhập.
+ Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, Nhà nước đã từng bước thiết lập các thể chế thị trường lao động phù hợp với nền kinh tế thị trường. Các mối quan hệ trong thị trường lao động mang hình thái của quan hệ kinh tế, trong đó tôn trọng tự do của người lao động và sự hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Vai trò của Nhà nước đã chuyển từ tạo việc làm trực tiếp sang thực hiện trợ giúp giải quyết việc làm và khuyến khích tự tạo việc làm như hỗ trợ các tổ chức hoạt động giới thiệu việc làm, cải các thể chế tiền lương, bảo hiểm xã hội… Kết quả cầu lao động đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
+ Công tác xuất khẩu đã được đẩy mạnh, thị trường xuất khầu lao động và tổ chức kinh tế tham gia xuất khẩu lao động phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 75487.DOC