MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ CHỐNG 2
THẤT THU THUÊ NHẬP KHẨU 2
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu 2
1.1.1. Khái quát chung 2
1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu 2
1.1.3 Phân loại thuế nhập khẩu 3
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích của việc thu thuế 3
1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi tác dụng 3
1.1.3.3. Căn cứ vào cách thức đánh thuế 3
1.1.4 Vai trò của thuế nhập khẩu 4
1.1.4.1 Bảo hộ sản xuất trong nước 4
1.1.4.2. Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 4
1.1.4.3. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu 4
1.1.5. Nội dung thất thu thuế nhập khẩu 5
1.1.5.1 Khái niệm 5
1.1.5.2. Phân loại 5
1.1.5.3 Ảnh hưởng của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu 6
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách thuế nhập khẩu 7
1.2.1 Yếu tố chủ quan 7
1.2.1.1 Mục tiêu phát triển và bảo hộ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu của mỗi quốc gia 7
1.2.1.2 Năng lực, trình độ, nhận thức của con người 7
1.2.1.3. Yêu cầu cân đối thu ngân sách nhà nước 8
1.2.2. Yếu tố khách quan 8
1.2.2.1. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế 8
1.2.2.2 Những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối chính sách thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập 8
Chương 2 11
THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2009 11
2.1 Tình hình thu thuế nhập khẩu 11
2.1.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2009 11
2.1.2 Tình hình nợ đọng thuế nhập khẩu 13
2.2. Tình hình chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay 14
2.2.1. Đánh giá chung 14
2.2.2. Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai 15
2.2.3. Một số tồn tại 16
2.3. Nguyên dẫn tới thất thu thuế nhập khẩu: 17
2.3.1. Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất của hàng hóa nhập khẩu 17
2.3.2. Gian lận trong việc xác định trị giá tính thuế 18
2.3.3. Làm giả chứng nhận xuất xứ ( C/O) của hàng hóa nhập khẩu 18
2.3.4. Lợi dụng chính sách ân hạn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu 19
2.3.5. Gian lận định mức 19
2.3.6. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước 20
2.3.6.1. Lợi dụng chính sách miễn giảm thuế 20
2.3.6.2 Lợi dụng chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa 20
2.3.7 Các nguyên nhân khác 20
Chương 3 22
CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 22
3.1 Mục tiêu chống thất thu thuế nhập khẩu 22
3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 22
3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu 22
3.2.2 Xác định trị giá tính thuế 22
3.2.3. Mở rộng hình thức áp dụng thuế tuyệt đối 23
3.2.4. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu 23
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan 24
3.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối tượng nộp thuế 24
3.2.7. Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin 24
3.2.8 Các giải pháp khác 25
KẾT LUẬN 26
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3798 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc thực hiện dự toán thu ngân sách sẽ không được bảo đảm. Từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu chi tiêu của nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và các đơn vị sự nghiệp, cũng như nhu cầu về vốn cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội...
- Đối với môi trường kinh doanh: Để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cũng là một tiêu chí quan trọng. Thuế nhập khẩu ngoài vai trò quan trọng là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương còn là công cụ hữu ích để bảo vệ nền sản xuất trong nước.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách thuế nhập khẩu
1.2.1 Yếu tố chủ quan
1.2.1.1 Mục tiêu phát triển và bảo hộ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu của mỗi quốc gia
Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra tác động tiêu cực đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì nhà nước sẽ đánh thuế thấp đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế nhập khẩu khi xuất khẩu và được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn. Ngoài ra, để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất trong nước Nhà nước cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hóa trong nước đã sản xuất được...
1.2.1.2 Năng lực, trình độ, nhận thức của con người
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ xây dựng và hoạch định chính sách quyết định hiệu quả của chính sách thuế. Trong thời đại ngày nay, việc xây dựng chính sách không những phải đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế mà còn phải phù hợp với điều kiện trong nước. Ngoài ra, cán bộ thu thuế vừa là người tiếp xúc thực tế với đời sống xã hội, triển khai các nội dung chính sách, giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Đội ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không phát huy được tác dụng, bị lợi dụng, trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách còn phù thuộc vào trình độ của đối tượng nộp thuế. Vì suy cho cùng chính sách được ban hành phải có người thực hiện. Nếu chính sách ban hành không phù hợp với trình độ của đối tượng nộp thuế thì chính sách không thể đi vào cuộc sống.
1.2.1.3. Yêu cầu cân đối thu ngân sách nhà nước
Khi ngân sách bị thiếu hụt, chính phủ sẽ đánh thuế nhập khẩu cao vào hàng nhập khẩu đặc biệt là hàng tiêu dung. Hạn chế các trường hợp được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế… Trường hợp ngược lại, Chính phủ có thể giảm mức thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập khẩu, mở rộng các trường hợp ưu đãi miễn giảm thuế..
1.2.2. Yếu tố khách quan
1.2.2.1. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế
Thuế nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng quốc thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách thuế nhập khẩu của từng quốc gia. Để đạt được những mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo sự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế. Ngoài ra, chính sách thuế nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia.
1.2.2.2 Những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối chính sách thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập
- Nguyên tắc không phân biệt đôi xử: Đây là nguyên tắc bao trùm nhất của WTO, nó cũng được áp dụng như một nguyên tắc cơ bản trong khối mậu dịch khu vực và các hiệp định thương mại song phương. Nguyên tắc thể hiện dưới dạng đó là nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia.
- Nguyên tắc có đi có lại: Nguyên tắc này quy định nếu một quốc gia có một biện pháp mở cửa thị trường như hạ thấp thuế nhập khẩu, xóa bỏ một phần hay toàn bộ hàng rào phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu thì họ có quyền đòi hỏi các nước thành viên khác có những nhượng bộ tương tự. Nguyên tắc này đòi hỏi các nước phải luôn cân nhắc khi đưa ra các cam kết để đảm bảo sự hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong đàm phán thuế song phương hay đa phương, đồng thời phải tôn trọng việc thực hiện các cam kết đó.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Đây là một yêu cầu đòi hỏi các nước thực hiện công khai các chính sách, biện pháp về tự do hóa thương mại đầu tư, các chính sách đó phải đảm bảo rõ rang để cho các thành viên có thể hiểu các nội dung đang được thực hiện như thế nào.
- Nguyên tắc thực hiện tự do hóa và các ràng buộc cắt giảm thuế nhập khẩu:
Mở cửa và tự do hóa từng bước là một trong những nội dung chính của quá trình hội nhập quốc tế về tài chính của các nước. Thực chất của nội dung này là việc các nước mở cửa các thị trường của mình cho nước ngoài thâm nhập và cạnh tranh, đồng thời cũng có nghĩa là các nước sẽ có cơ hội thâm nhập và cạnh tranh ở thị trường của các nước khác. Yêu cầu này đặt ra đối với chính sách thuế của các nước là: thuế quan và các biện pháp khác mà các nước áp dụng để duy trì sự bảo hộ sản xuất trong nước của minh cần được giảm bớt và trong trường hợp có thể thì sẽ được xóa bỏ thông qua các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên và thuế quan sẽ được giữ nguyên ở mức giảm như vậy mà không tăng lên nữa.
- Nguyên tắc phòng ngừa bất trắc: Để đảm bảo công bằng và duy trì lợi ích cho mỗi nước khi thực hiện các ràng buộc đã cam kết, WTO đưa ra một số quy định về phòng ngừa bất trắc. Những quy định này cho phép nước thành viên được áp dụng các hành động tự vệ trong một số trường hợp đặc biệt như: các trường hợp khẩn cấp về bảo hộ cho nền công nghiệp trong nước nếu việc tăng lượng hàng nhập khẩu có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước, trường hợp có hoạt động bán phá giá, hoặc nước xuất khẩu áp dụng các biện pháp trợ cấp không được phép.v.v…
- Ưu đãi cho các nước đang phát triển: Do trình độ phát triển và tiềm năng kinh tế của các nước rất khác nhau trong quá trình hội nhập kinh tế, nên các tổ chức, diễn đàn tổ chức kinh tế quốc tế quy định cho phép các nước đang và kém phát triển được hưởng một số ưu đãi nhất định so với quy định. Các ưu đãi này có thể dưới dạng thời gian áp dụng cam kết dài hơn, hạn chế lĩnh vực mở cửa, mức độ rủi ro trong cam kết lớn hơn so với các nước đã phát triển.
- Ràng buộc áp dụng các phương pháp xác định giá tính thuế theo Hiệp định trị giá tính thuế GATT/WTO:
Hiệp định trị giá tính thuế GATT/WTO xác lập một hệ thống đầy đủ các phương pháp xác định trị giá tính thuế, đảm bảo xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa gần sát nhất với trị giá tính thuế, đảm bảo xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa gấn sát nhất với trị giá của chính hàng hóa đó trong giao dịch. Hiệp định này nền tảng cho sự ra đời của WTO, đồng thời ràng buộc tất cả các thành viên của mình phải tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định của Hiệp định. Trong đó, Hiệp định yêu cầu các nước tham gia phải xây dựng một hệ thống pháp luật quốc gia chặt chẽ, minh bạch, theo tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển.
Chương 2
THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2009
2.1 Tình hình thu thuế nhập khẩu
2.1.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2009
Thuế là một khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Số thu ngân sách nhà nước luôn chiếm xấp xỉ 20% GDP, trong đó số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm khoảng 25% trong tổng thu ngân sách nhà nước, riêng số thu thuế nhập khẩu luôn chiếm khoảng 14% tổng thu ngân sách nhà nước. Chúng ta hãy xem bảng 2.1 dưới đây:
Năm
Tổng thu NSNN so với GDP
Tỷ trọng số thu từ hàng hóa XNK trong tổng thu NSNN
Tỷ trọng số thu thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN
2000
19,6%%
23,1%
19,6%
2001
19,6%
26,5%
16,9%
2002
20,5%
20,9%
12,18%
2003
21,6%
22,1%
14,6%
2004
23,1%
25,5%
16,77%
2005
23,2%
23,8%
14,31%
2006
23,4%
21,3%
11,0%
2007
23,7%
26,71%
8,45%
2008
21,2%
30,73%
7,68%
2009
25,2%
29,55%
9,13%
Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.
Bảng 2.1: Tỷ trọng số thu thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách
Nhìn vào bảng 2.1 trên, chúng ta thấy tổng thu ngân sách nhà nước so với GDP giai đoạn 2000 – 2009 luôn chiếm trên 19%, có những năm đạt tới 25% ( năm 2009) thấp nhất là năm 2000, 2001 cũng đạt 19,6%.
Hình 2.1: Tỷ trọng số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà nước
Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.
Từ hình 2.1 ta có thể nhận thấy số thu từ hàng hóa XNK trong tổng thu ngân sách nhà nước liên tục có thay đổi. Thấp nhất là chiếm 20,9% vào năm 2002 và cao nhất lên tới 30,7% vào năm 2008. Mặc dù có những thay đổi nhưng số thu từ hàng hóa XNK luôn giữ được ổn định. Đóng góp đáng kể vào số thu chung của ngân sách nhà nước.
Hình 2.2: Tỷ trọng số thu thuế NK trong tổng thu ngân sách
nhà nước
Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế
Từ hình 2.2 trên ta thấy số thu từ thuế nhập khẩu giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004 có năm đạt tỷ lệ trên 16% trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Tính bình quân, số thu từ thuế nhập khẩu giai đoạn này là 16,02% trong tổng số thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí.
2.1.2 Tình hình nợ đọng thuế nhập khẩu
Chi ngân sách nhà nước phụ thuộc vào việc huy động các khoản thu từ thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy, đi đôi với sự nỗ lực của cơ quan hải quan và việc chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều doanh nghiệp làm ăn chân chính, thì cũng có không ít doanh nghiệp tìm đủ mọi cách để chây ỳ nợ thuế, trốn tránh nghĩa vụ thuế để rồi đi tới xin xóa nợ hoặc bỏ trốn. Thất thu thuế gây ra từ nhiều nguồn, nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo số liệu thống kê, số nợ đọng thuế nhập khẩu tính đến cuối năm: năm 2003 là 3.755 tỷ VNĐ, năm 2004 là 4.709 tỷ VNĐ, năm 2005 là 3.068 tỷ VNĐ, năm 2006 là 3.207 tỷ VNĐ, năm 2007 là 2.850 tỷ VNĐ, năm 2008 là 3.200 tỷ VNĐ và năm 2009 là 3068 tỷ VNĐ.
Chi tiết về số nợ thuế nhập khẩu lũy kế tính đến cuối năm 2009 là 3068 tỷ VNĐ, cụ thể như sau:
Nợ thuế của các doanh nghiệp thua lỗ là 620 triệu đồng;
Nợ thuế của các doanh nghiệp giải thể, phá sản là 502 tỷ đồng;
Nợ thuế do chính sách thay đổi là 867 tỷ đồng;
Nợ thuế của các doanh nghiệp chây ỳ 757 tỷ đồng;
Nợ thuế của các doanh nghiệp chờ xóa nợ theo quy định 73 tỷ đồng;
Nợ thuế của các doanh nghiệp chờ giải quyết miễn thuế, xét miễn thuế là 358 tỷ đồng;
Nợ thuế của các doanh nghiệp được phép giãn nợ là 39 tỷ đồng.
Theo số liệu thu ngân sách năm 2008, số nợ đọng thuế nhập khẩu chiếm khoảng 5,24% số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu. Số nợ đọng đến cuối năm 2009 tuy có giảm về số tương đối nhưng về số tuyệt đối vẫn không giảm nhiều, do phần lớn các khoản nợ này nằm trong số nợ khó có khả năng thu hồi, trong đó số nợ thuế của các doanh nghiệp kinh doanh lắp ráp, sản xuất xe máy là tương đối lớn. thực tế cho thây, tổng số lượt doanh nghiệp nợ thuế có khoảng 8268 lượt doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 24% tổng số doanh nghiệp nợ và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chiếm 76%, chiếm gần 50% số doanh nghiệp thường xuyên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Theo số liệu thống kê của cơ quan hải quan, kể từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp năm 1999, hằng năm số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên, bình quân mỗi năm tăng lên khoảng 20% so với năm trước. Trong đó, số doanh nghiệp đăng ký tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng lên tương ứng. Trước năm 2000 cả nước mới có khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động XNK, thì đến cuối năm 2009 con số này lên hơn 46.000 doanh nghiệp. Trên thực tế chỉ có khoảng 16.000 doanh nghiệp thường xuyên hoạt động XNK, số còn lại chỉ đăng ký để thực hiện chức năng XNK khi tìm kiếm được khách hàng hoặc có cơ hôi nhập khẩu một lần để rồi nợ thuế. Sở dĩ có sự tăng nhah về số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK khá thông thoáng, doanh nghiệp được quyền sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà nhà nước không cấm.
Sự thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia tiếp cận, tìm kiếm và mở rộng thị trường, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần giải phóng sức sản xuất…
Qua phân tích số liệu thống kê, cho thấy số nợ đọng thuế như các khoản nợ xấu, gồm nợ thuế thua lỗ không có khả năng thanh toán, nợ thuế của doanh nghiệp giải thể, nợ thuế của doanh nghiệp không có địa chỉ đang có xu hướng gia tăng, hiện chiếm khoảng 19% tổng số nợ thuế, nợ phạt; nợ có khả năng thu chiếm trên 80% nhưng phần nhiều lại rơi vào một số trường hợp phức tạp như nợ do chứng từ chậm luân chuyển, nợ của một số doanh nghiệp chây ỳ nếu không thu hồi được nợ đọng thuế đối với hàng hóa nhập khẩu kịp thời sẽ còn ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước.
Tóm lại, chính sách thuế nhập khẩu hiện hành sau 2 giai đoạn cải cách đã phát huy được vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà Nước đối với nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Những quy định thông thoáng trong chính sách thuế nhập khẩu và sự linh hoạt trong điều hành đã có tác dụng đáng kể trong việc tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế nhập khẩu đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm.
2.2. Tình hình chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Đánh giá chung
Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế xã hội, tạo thế và lực để đất nước vững bước phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên bên canh những thành tựu đã đạt được cũng đã nảy sinh không ít những vấn đề tiêu cực trong đời sống xã hội, trong đó nổi cộm lên là vấn đề thất thuế mà cụ thể là gian lận, trốn thuế và nợ đọng thuế nhập khẩu. Phương thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại thay đổi theo chiều hướng lợi dụng những bất cập trong quy trình thủ tục Hải quan mới, lợi dụng sự thay đội chính sách mặt hàng, chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi tại các khu kinh tế cửa khẩu, các đối tượng lợi dụng việc áp dụng quản lý rủi ro, hệ thống phân luồng tự động trong quy trình thủ tục Hải quan để buôn lậu vơi những phương thức chủ yếu là khai sai về tên hàng, chủng loại, xuất xứ v.v…
2.2.2. Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai
Tình trạng thấy thu thuế nhập khẩu là vấn đề rất nổi cộm và khá phức tạp mà bất cứ quốc gia nào dù có nền công nghiệp phát triển cũng đều bận tâm và tìm kiếm các giải pháp khắc phục dấu hiệu gian lận. Nhận thức rõ được điều này, các cơ quan quản lý của Việt nam đã rất quan tâm đến những tác động của tình trạng thất thu thuế tới hoạt động thương mại và toàn bộ nền kinh tế. Một loạt các biện pháp chống thất thu thuế đã từng bước được triển khai:
Lực lượng kiểm soát hải quan các cấp đã vận hành hệ thống quản lý rủi ro một cách đồng bộ trong toàn ngành, bước đầu phục vụ hiệu quả quy trình thông quan, cho phép đánh giá, phân loại rủi ro đối với lô hàng nhập khẩu; hỗ trợ đắc lực cho cấp Chi cục Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu; giảm thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra, xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu được thực hiện tại các Chi cục. Tổng cục và Cục hải quan các địa phương xây dựng văn bản chính sách; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện; tổng hợp phân tích và cung cấp thông tin, dữ liệu.
Công tác tham mưu chỉ đạo và trực tiếp đấu tranh đã có nhiều kết quả tốt. Các đơn vị kiểm soát đã kịp thời phát hiện, cảnh báo những phương thức, thủ đoạn, mặt hàng, đối tượng trọng điểm chống gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua giá nói riêng, nhờ đó chống thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước.
Thường xuyên tiến hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình tại các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện những đối tượng trọng điểm, những vụ việc nổi cộm, có rủi ro cao khi áp dụng phương thức quản lý hải quan theo quy trình mới làm cơ sở cho công tác dự báo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý những sơ hở, vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ.
Tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung phát hiện và đấu tranh với các đối tượng là các chủ đầu nậu lớn chuyên mua thu gom hàng, các đầu nậu chuyên tổ chức vân chuyển hàng lậu thuê, các doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật về Thuế, Hải quan và chuyên kinh doanh những mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao; các doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ khai khi đã phê duyệt mức độ kiểm tra.
Tăng cường công tác phối kết hợp với các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, xử lý những vụ buôn lậu lớn; truy tìm những doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế xuất, nhập khẩu với số lượng lớn rồi bỏ trốn.
Đối với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố: Quán triệt tư tưởng cho toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị về tình hình phát triển kinh tế, xã hội, những khó khăn, thách thức do sự biến động, ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngành hải quan đối với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tổng cục Hải quan: Tăng cường chỉ đạo đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra các cục hải quan tỉnh thành phố trong việc triển khai các hoạt động. Kịp thời tham mưu, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại của các Cục hải quan tỉnh, thành phố. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan tăng cường công tác thu thập thông tin, nắm tình hình, xây dựng các phương án kiểm tra, kiểm soát để chủ động thực hiện việc cung cấp thông tin cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.
2.2.3. Một số tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chống thất thu thuế nhập khẩu vẫn còn một số tồn tại:
Công tác kiểm tra sau thông quan chưa đạt hiệu quả; Mô hình kiểm tra sau thông quan chưa đồng bộ, đặc biệt là vấn đề tổ chức bộ máy, phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong và ngoai ngành, và vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Chưa tập trung kiểm tra mặt hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm.
Tình trạng gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn diễn ra tương đối phức tạp, hiện tượng doanh nghiệp gian lận trong việc áp mã, kê khai trị giá hàng nhập khẩu, gian lận trong định mức xảy ra tương đối nhiều;
Sự phối hợp trao đổi thông tin trong nội bộ ngành Hải quan chưa đáp ứng tính mau lẹ, thông suốt, mối quan hệ giữa Hải quan Việt nam với Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới chưa được thiết lập một cách có hiệu quả. Do vậy hạn chế lớn trong việc trao đổi thông tin về trị giá hàng hóa, về xuất xư hàng trong khi tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra ngày càng phức tạp, tinh vi trên nhiều bình diện và sắc thái mới.
Mặc dù đã ban hành quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan nhưng sự phối hợp cung cấp thông tin để điều tra, xác minh, kiểm tra sổ sách kế toán đối với những trường hợp nghi ngờ gian lận chưa đem lại hiệu quả. Việc phối hợp giữa các cơ quan Thuế, Ngân hàng và Hải quan con mang tính manh mún, chưa trọng tâm, trọng điểm.
2.3. Nguyên dẫn tới thất thu thuế nhập khẩu:
2.3.1. Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất của hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định hiện hành: thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện hành vi mô tả sai hàng hóa trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hóa từ mã số có thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế.
Ngoài ra, trong thực tế, để trốn thuế, doanh nghiệp cố tình khai báo sai mã số của hàng hóa nhập khẩu, lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc biệt là những sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm quan để kê khai vào mã số có thuế suất thấp.
Theo thống kê, gian lận, trốn thuế qua việc khai sai mã số thường xảy ra đối với những mặt hàng có sự chênh lệch về thuế là hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép, thực phẩm, hàng tiêu dung... Tình trạng doanh nghiệp gian lận trốn thuế bằng thủ đoạn nhập nhằng trong khai báo hải quan, như: khai bao sai mặt hàng hoặc tính chất mặt hàng để được áp mã số thuế thấp; nhập nhiều, khai ít... cũng diễn ra phổ biến. Có những lô hàng, do khai báo sai mặt hàng dẫn đến chênh lệch thuế vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỷ đồng. Điển hình có lô hàng thép, trị giá trên 550.000 USD của công ty TNHH Thương mại – sản xuất Nguyễn Minh. Công ty này khai báo nhập khẩu lô hàng lá thép có thuế suất 0%, thực tế kiểm tra hàng thực nhập là loại thép có thuế suất 4,5%, dẫn đến chênh lệch thuế trên 400 triệu đồng v.v...
Thậm chí nhiều trường hợp, doanh nghiệp đã cố tình tháo bỏ một số bộ phận cấu thành của máy móc thiết bị vận tải để khai báo hàng hóa thuộc dạng chưa đồng bộ để tránh thuế hàng đồng bộ.
2.3.2. Gian lận trong việc xác định trị giá tính thuế
Để đạt được mục đích cục bộ, doanh nghiệp thường dàn xếp để ngụy tạo hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ các điều khoản như quy định nhưng với giá nhập khẩu thấp hơn, thâm chí thấp hơn rất nhiều, so với giá thực tế mà họ phải trả.
Trước đây 70% hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, hàng hóa miễn kiểm tra chiếm một tỷ lệ nhỏ. Khi Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật Hải quan có hiệu lực thì 70% lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế. Vì vậy cơ quan Hải quan phải tăng cường hoạt động kiểm soát của mình, vừa phải đảm bảo thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nhưng phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại.
Việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO đã tạo bước ngoặt cơ bản cho hệ thống xác định trị giá tính thuế hiện hành ở Việt Nam, một mặt vừa đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ thuế và thực hiện cam kết quốc tế, mặt khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian qua có khá nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chính sách này để gian lận thuế qua trị giá hải quan. Các hành vi gian lận thường được các doanh nghiệp thực hiện dưới các hình thức như: dựa vào danh mục dữ liệu của cơ quan Hải quan GTT22 để khai báo trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự thấp hơn trị giá giao dịch thực tế, khai thấp trị giá với lô hàng nhập “thử” để thăm dò thái độ của cơ quan Hải quan sau đó nhập ồ ạt liên tục trong một khoảng thời gian ngắn theo mức giá thấp đã khai báo trước đó và khi cơ quan Hải quan chưa kịp xác minh, xử lý, tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh v.v...
2.3.3. Làm giả chứng nhận xuất xứ ( C/O) của hàng hóa nhập khẩu
Theo quy định hiện nay: thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường; trong đó mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thường thấp hơn nhiều so với thuế suất ưu đãi và thuế suất thông thường.
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho các nước ASEAN, Trung quốc và Hàn quốc.
Do chênh lệch lớn về mức thuế suất nên thời gian qua đã xuất hiện nhiều trường hợp làm giả chứng nhận xuất xứ hoặc khai báo sai xuất xứ hàng hóa.
Vụ việc lớn và điển hình thời gian gần đây là vụ nhập khẩu 23.886 tấn thép cán nguội khai báo từ Philipin, trị giá 206,6 tỷ đồng ở Tp.HCM. Thực tế chứng minh là Philipin không đủ điểu kiện đảm bảo gia tăng trên 40% hàm lượng của sản phẩm này.
Theo thống kê, gian lận qua xuất xứ hàng hóa thường xảy ra đối với những mặt hàng có sự chênh lệch về thuế là hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép, thực phẩm, hàng tiêu dùng...
2.3.4. Lợi dụng chính sách ân hạn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
So với thời điểm trước 1/1/2006 thì đã bổ xung quy định chỉ cho phép doanh nghiệp được hưởng dãn nộp thuế nhập khẩu nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Thực tế thì điều kiện để được là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế cũng không quá khó, do vậy, phần lớn các doanh nghiệp đều đáp ứng điều kiện này và được hưởng ân hạn nộp thuế nhập khẩu( trừ các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động). Từ đó, nhiều doanh nghiệp lợi dụng chính sách ân hạn thuế sau đó bỏ trốn, hoặc sau khi hang đã tiêu thụ thì không chịu nộp tiền thuế nhập khẩu cho nhà nước.
2.3.5. Gian lận định mức
Theo quy đinh hiện nay, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập.doc