MỤC LỤC
- Lời mở đầu 3
- Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
I. Vốn kinh doanh
1. Khái niệm vốn kinh doanh .6
2. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh .7
3. Phân loại vốn kinh doanh .8
II. Hiệu quả sử dụng vốn kinhh doanh
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .10
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .11
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .11
- Chương 2: Thực trạng tổ chức quán lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở cảng hàng không miền Nam
I. Khái niệm về tổng công ty cảng hàng không miền Nam
1. Thông tin chung . 14
2. Lịch sử phát triển .14
3. Công ty thành viên .16
4. Cảng hàng không địa phương .16
5. Lĩnh vực kinh doanh .16
II. Thực trạng sử dụng vốn của công ty hàng không miền Nam
1. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty .17
2. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .18
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .20
4. Các chỉ tiêu đánh giá vốn hiệu quả .20
- Chương 3: Định hướng phát triển
I. Nhìn lại sự phát triển trong các năm qua 23
II. Chiến lược hội nhập 23
28 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1984 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty cảng hàng không Miền Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn. Bên cạnh đó, phải chú ý cả mặt tối thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng vốn của doanh nghiệp. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn được lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích của toàn bộ nền kinh tế.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Nhưng dù đứng trên quan điểm nào, thì về bản chất hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
2.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
a. Đối với vốn cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng = ---------------------------------------------
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lời VCĐ = -------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
b. Đối với vốn lưu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay VLĐ = -------------------------------------
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số ngày dương lịch trong kỳ
Kỳ luân chuyển bình quân = -------------------------------------
của vốn lưu động (ngày) Số vòng quay VLĐ
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số sinh lợi VLĐ = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
c. Đối với toàn bộ vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất luân chuyển của vốn = -----------------------------------
Vốn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
Mức doanh lợi của vốn = -------------------------------
(Tỷ suất lợi nhuận) Vốn bình quân trong kỳ
2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục và nhu cầu vốn ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Đồng vốn bỏ ra có khả năng sinh lời có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo đảm được vốn, không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại và dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy việc tổ chức và đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân sau:
* Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, sản xuất như thế nào để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
* Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh; là điều kiện quyết định và ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá trình họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra vốn kinh doanh là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác với mục đích phát triển kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Trên thực tế, đã có không ít các doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Xuất phát từ tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Trong cơ chế bao cấp, hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước bao cấp toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh hoặc là được ưu tiên vay vốn với lãi suất thấp. Việc khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Điều này đã vô tình “triệt tiêu” tính chủ động, sáng tạo và tính linh hoạt của các doanh nghiệp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng đan xen hoạt động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ còn là một bộ phận song song cùng tồn tại với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Các doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.Nếu không thực hiện được các yêu cầu trên, các doanh nghiệp rất dễ lâm vào tình trạng phá sản. Hơn nữa để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm. Những đòi hỏi đó buộc các doanh nghiệp phải quản lý đồng vốn một cách chặt chẽ hơn. Mặt khác, việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước hiện nay còn khác trước, là các doanh nghiệp phải bảo toàn được số vốn được giao, kể cả khi trượt giá và phải đầu tư mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng trở nên cấp bách.
* Xuất phát từ tầm quan trọng của việc tổ chức đảm bảo vốn và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh:
Tất cả các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào đều cần đến một lượng vốn nhất định. Hơn nữa, việc mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn đầu tư cho các hoạt động này ngày càng lớn. Do vậy việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho doanh nghiệp có thể chớp thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Việc lựa chọn các hình thức huy động vốn thích hợp còn giúp giảm bớt chi phí sử dụng vốn, gây tác động rất lớn làm tăng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp vì nó là các yếu tố cần thiết để thực hiện quá trình sản xuất, quyết định giá thành sản phẩm. Trong các điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc tiết kiệm triệt để vốn để giảm giá thành sản phẩm là yếu tố lợi thế. Vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn góp phần nâng cao khả năng họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp; góp phần tăng trưởng nền kinh tế xã hội.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM
KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM
THÔNG TIN CHUNG
Tổng công ty Cảng hàng không Miền Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Southern Airports Corporation - viết tắt: SAC) là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, hiện đang quản lý 08 Cảng hàng không khu vực phía Nam, bao gồm: Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất và 07 Cảng hàng không địa phương: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Phú Quốc, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo và Cần Thơ
Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam là một trong những doanh nghiệp lớn, có uy tín trong lĩnh vực hàng không tại Việt Nam. Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam được thành lập 1/2008 trên cơ sơ tổ chức lại Cụm cảng hàng không miền Nam, đến nay Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam đã phát triển trở thành một Tổng công ty nhà nước hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực với 7 công ty con, công ty liên kết, liên doanh với tổng doanh thu đạt 124% kế hoạch năm, nộp ngân sách nhà nước đạt 113.23% kế hoạch năm (2008) và đội ngũ nhân viên hơn 4.000 người.
Vốn điều lệ : 4.109.045 triệu đồng (Bốn nghìn một trăm lẻ chín tỷ, bốn mươi lăm triệu đồng).
Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam hiện có đối tác là hơn 40 hãng hàng không nổi tiếng thế giới như: Air France-KLM; Lufthansa; United Airlines, Qatar Airways, Cathay Pacific; ANA, Air China, JAL, Korean Air, Asiana, Air China, China Airlines… và những hãng hàng không quốc gia của các nước thành viên khối ASEAN và nhiều hãng vận chuyển hàng hóa lẫn những hãng vé rẻ như Tiger Airways, Jetstar International; Jetstar Asia và Bangkok Airways.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Cảng hàng không Miền nam qua các giai đoạn từ 1975 đến 1990 tiếp quản sân bay sau chiến tranh, từ 1990 đến 2005 thành lập Cụm Cảng hàng không Miền nam, và từ 2005 đến nay.
Quá trình hình thành và phát triển:
1975 – 1990
Sau Ngày 30/4/1975, để tiếp quản và điều hành các hoạt động bay dân dụng ở miền Nam, Ban quản lý và điều hành hoạt động bay ở sân bay Tân Sơn Nhất thuộc quân chủng Phòng không –Không quân được thành lập
Những năm thập kỷ 80, với tên gọi “Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất” thuộc tổng cục HK và các sân bay khu vực miền Nam được Nhà nước đầu tư sửa chữa khôi phục và nâng cấp từng bước đưa thêm trang thiết bị hiện đại vào phục vụ việc chỉ huy hạ cất cánh và điều hành bay. Hoạt động Hàng không ở các sân bay khu vực miền Nam đã bắt đầu nhộn nhịp với tần suất bay và sản lượng vận chuyển ngày một tăng, từng bước chuyển từ cơ chế quan liêu bao câp sang hạch toán kinh doanh XHCN
1990 - 2005
Thành Lập Cụm Cảng HK Miền Nam
Ngày 1 tháng 7 năm 1993, Cụm cảng Hàng không sân bay miền Nam được thành lập theo quyết định số 203/CAAV của Cục trưởng cục Hàng không dân dụng Việt Nam.
Từ đơn vị sự nghiệp có thu, Ngày 6 tháng 7 năm 1998, Thủ tướng chính phủ kư quyết định chuyển các Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành doanh nghiệp nhà nước, hoạt động công ích. với những chức năng mới, Cụm cảng Hàng không miền Nam đã tích cực đổi mới, từng bước kiện toàn cơ cấu tổ chức, phát triển toàn diện
Chức năng nhiệm vụ chính trong giai đoạn này
Cụm cảng HK miền Nam là doanh nghiệp hoạt động công ích, bao gồm cảng HK Quốc tế TSN và 06 cảng HK địa phương: Buôn Ma Thuột; Liên Khương; Phú Quốc; Rạch Giá; Cà Mau, Côn Sơn. Với chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành HK tại khu vực. Quản lý khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng sân bay, cung ứng những dịch vụ HK, dịch vụ công cộng, thường xuyên duy trì bảo đảm an ninh an toàn trên không và mặt đất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường HK trong nước và quốc tế.
2005 – đến nay
Từ năm 2006, Công ty dịch vụ Hàng không sân bay TSN (SASCO) là đơn vị hạch toán độc lập chuyển về trực thuộc Cụm cảng HK Miền Nam thực hiện chức năng kinh doanh các dịch vụ HK và phi hàng không tại cảng HK TSN và trong phạm vi cả nước.
Hơn 30 năm xây dựng và phấn đấu Cụm Cảng Hàng Không Miền Nam đã có những bước tiến dài trên con đường phát triển và hội nhập, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
Thành lập Tổng Công Ty Cảng Hàng Không Miền Nam
Ngày 25/1/2008 Lễ công bố Quyết định 168/QĐ-BGTVT ngày 16/1/2008 của Bộ giao thông vận tải về việc thành lập Tổng công ty Cảng Hàng không miền Nam đã được tổ chức tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
CÔNG TY THÀNH VIÊN
Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO)
Công ty Phục vụ mặt đất Sài Gòn (SAGS)
Trung Tâm Dịch vụ kỹ thuật hàng không miền Nam (SATC)
Trung Tâm Khai thác khu bay Tân Sơn Nhất (TAC)
Trung Tâm Khai thác ga Tân Sơn Nhất (TTOC)
Trung Tâm an ninh Hàng Không Tân Sơn Nhất (TASC)
Xí nghiệp vận tải hàng không miền Nam (SATC)
CẢNG HÀNG KHÔNG TRỰC THUỘC
Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
Cảng hàng không Buôn Mê Thuột
Cảng hàng không Liên Khương
Cảng hàng không Phú Quốc
Cảng hàng không Rạch Giá
Cảng hàng không Cà Mau
LĨNH VỰC KINH DOANH
a) Đầu tư, quản lý, khai thác, kinh doanh các cảng hàng không, sân bay bao gồm:
Khu bay ( đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đậu tàu bay).
Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa.
Nhà sản xuất suất ăn hàng không.
Nhà sửa chữa, bảo trì kỹ thuật tàu bay.
Cung cấp xăng dầu hàng không.
Kinh doanh các dịch vụ hàng không và phi hàng không.
b) Đầu tư, quản lý vốn đầu tư và trực tiếp sản xuất, kinh doanh bao gồm
Khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay.
Cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng không.
Xây dựng, tư vấn xây dựng, sửa chữa, bảo trì, lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản dân dụng và công nghiệp, các trang thiết bị công trình xây dựng, điện, điện tử, nhiệt lạnh, cơ khí chuyên ngành.
Cung cấp dịch vụ hàng không và phi hàng không bao gồm
Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các phụ tùng thay thế.
Cung ứng dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt trang thiết bị hàng không và các thiết bị kỹ thuật khác, vật tư phụ tùng trong nước và ngoài nước.
Các dịch vụ khoa học và công nghệ.
Cung ứng các dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, các dịch vụ tại nhà ga hành khách, ga hàng hóa.
Dịch vụ thương nghiệp, bán hàng miễn thuế tại nhà ga hàng không, tại các tỉnh, thành phố và trên tàu bay.
Các dịch vụ phục vụ sân đỗ tại các cảng hàng không, sân bay và các dịch vụ hàng không, phi hàng không, các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay.
Dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa.
Kho hàng hóa; giao nhận hàng hóa. Nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ.
Dịch vụ văn hóa, dịch vụ giải trí.
Xuất khẩu, nhập khẩu phụ tùng, thiết bị hàng không (thuê, cho thuê, mua, bán) và những mặt hàng khác theo quy định của Nhà nước.
Dịch vụ đại lý cho hãng hàng không, các nhà sản xuất phụ tùng, thiết bị, hàng hóa, các công ty vận tải, du lịch trong nước và ngoài nước.
Cung ứng xăng dầu, mỡ hàng không (bao gồm : nhiên liệu, dầu mỡ bôi trơn, chất lỏng chuyên dùng) và xăng dầu khác tại các cảng hàng không, sân bay và các địa điểm khác.
Họat động tài chính, cho thuê tài chính, ngân hàng. Kinh doanh địa ốc, văn phòng cho thuê, siêu thị, sân golf .
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM
1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
a) Cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn của cụm cảng hàng không miền Nam được thể hiện trong bản sau:
Bảng cơ cấu vốn của cụm cảng hàng không miền Nam: Đơn vị tính: đồng
Năm
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng vốn
2.587.145.473.000
100
3.265.632.798.000
100
Vốn cố định
927.644.757.300
35,86
1.045.463.848.000
32,01
Vốn lưu động
1.659.500.716.000
64.14
2.220.168.950.000
67.99
Năm 2006, Cảng hàng không miền Nam đầu tư XDCB hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, mua sắm trang thiết bị, điều chỉnh tăng do nhiều công trình XDCB sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng sau đó mới tiến hành công tác nghiệm thu, thanh quyết toán. Vì vậy khi đưa công trình vào khai thác sử dụng đơn vị phải tạm ghi tăng giá trị tài sản, sau đó mới tiến hành điều chỉnh bổ sung nguyên giá. Số vốn cố định chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng vốn ( tăng từ 44,96% lên 48,88%),số tăng tuyệt đối là 872.882.640 triệu đồng, tăng 52,68% so với năm 2005, chiếm 58,56% số tăng của tổng tài sản.
b) Cơ cấu nguồn vốn
Bảng cơ cấu nguồn vốn của cụm cảng hàng không Việt Nam:
Năm
2005
2006
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Nợ phải trả
864.069.624.127
23,45
1.665.185.822.672
32,17
Nợ ngắn hạn
193.851.691.911
5,26
222.782.539.352
4,3
Nợ dài hạn
670.217.932.216
18,19
1.442.403.283.320
27,87
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.820.916.956.203
76,55
3.510.348.638.041
67,83
Tổng nguồn vốn
3.684.986.580.330
100
5.175.534.460.713
100
Với số liệu trên cho thấy công ty cảng hàng không miền Nam khá chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn (76,55% vào năm 2005 và 67,83% vào năm 2006). Năm 2006 nợ phải trả tăng 801.122.198.500 (tăng gần gấp đôi so với năm 2005), tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cũng tăng lên. Đáng chú ý là các khoản nợ chiếm tỷ trọng không đều nhau. Nợ dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn, điều này có thể được giải thích là trong năm 2006, công ty cảng hàng không Miền Nam đã đầu tư nâng cấp tài sản cố định nhằm nâng cao năng suất. Mặc dù nguồn vốn chủ sỡ hữu có tăng, tuy nhiên ta nhận thấy tỷ trọng nguồn vốn này giảm đi trong tổng nguồn vốn của tập đoàn, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh không đạt được hiệu quả tốt nhất.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
NĂM 2005
CHỈ TIÊU
ĐVT
NĂM TRƯỚC
NĂM NAY
Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/tổng số tài sản
%
46,32
44,94
Tài sản lưu động/tổng số tài sản
%
53,68
55,06
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn
%
23,86
23,52
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
%
76,14
76,48
Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
4,19
4,25
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
9,55
10,39
2.3 Khả năng thanh toán nhanh
Lần
8,90
9,54
Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
%
65,44
63,53
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu
%
47,12
45,74
3.2 Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản
%
19,04
18,02
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
%
13,70
12,98
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
%
18,04
16,99
Căn cứ Quyết định số 3327/QĐ-BGTVT ngày 7/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc giao kế hoạch tỷ suất lợi nhuận / vốn nhà nước năm 2005 là 27,5%; kết quả thực hiện như sau:
Kết quả thực hiện trên sổ sách kế toán đạt 27,11%
Kết quả đã loại trừ các yếu tố khách quan đạt 28,43% bằng 103,38% so với kế hoạch
Các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận cụ thể:
Căn cứ công văn số 17286/BTC-TCDN ngày 30/12/2005 của Bộ Tài Chính về việc Xử lý nợ của Công ty CFHK Pacific Airlines, đơn vị đã hạch toán đợt 1 số tiền 6.616.075.710 đồng.
Căn cứ công văn số 205/CHK-QLC ngày 27/1/2005 của Cục Hàng không về việc “Dịch vụ dẫn tàu bay bằng Follow me tại các cảng hàn không”; từ đó dẫn đến số giảm doanh thu từ tháng 4 đến tháng 12/2005 là: 23.501.474.945 đồng.
Căn cứ công văn số 1120/CHK-TC ngày 23/05/2005 của Cục Hàng không Việt Nam về việc “Tiếp tục thực hiện chính sách miễn, giảm giá dịch vụ tại cảng hàng không và điều hành bay cho Pacific Airlines”, tổng số giảm là 2.299.249.144 đồng
NĂM 2006
CHỈ TIÊU
ĐVT
CUỐI NĂM
ĐẦU NĂM
Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/tổng số tài sản
%
48,86
44,51
Tài sản lưu động/tổng số tài sản
%
50,80
55,04
Bố trí cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn
%
32,17
23,45
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn
%
67,82
76,54
Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
3,10
4,26
2.2 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Lần
11,83
10,49
2.3 Khả năng thanh toán nhanh
Lần
10,34
9,64
Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu
%
64,89
63,95
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu
%
46,73
46,08
3.2 Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản
%
16,50
18,15
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản
%
11,88
13,08
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
%
17,53
17,09
Căn cứ quyết định số 2742/QĐ-BGTVT ngày 12/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước năm 2006 cho đơn vị là 23,20%; kết quả thực hiện như sau:
Tỉ suất lợi nhuận: đạt 28,34% bằng 122,15% so với kế hoạch được giao
Các nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến kết quả tỉ suất lợi nhuận:
Các khoản chi phí tăng do yếu tố khách quan làm giảm tỉ suất lợi nhuận:
Căn cứ công văn số 274/TCDN-NVII ngày 22/08/2006 của Bộ Tài chính về việc xử lý nợ của công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines đến thời điểm 21/01/2005. Đơn vị đã thực hiện xóa nợ đợt 2 với số tiền là 2.359.814.000 đồng.
Căn cứ công văn số 12/CV-TTR ngày 11/01/2007 của Thanh Tra Bộ tài chính về việc xử lý thuế đầu ra phải nộp năm 2005 đối với khoản thu dịch vụ bổ sung ĐHB quá cảnh cho TTQLBDD tiền là 4.805.696.818 đồng.
Căn cứ QĐ số 31/CHK ngày 21/08/2006 về việc đưa giá vé PVHK QT vào giá vé máy nay từ ngày 01/11/2006, do đó đơn vị phải thanh toán cho phí thu hộ cho các hãng HKQT số tiền là 1.068.980.940 đồng
Căn cứ Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 về việc hướng dẫn trích lập dự phòng khoản phải thu khó đòi. Tròng năm đơn vị có trích lập dự phòng phải thu khó đòi là 10.716.529.890 đồng.
Tổng lợi nhuận giảm do các yếu tố khách quan là 18.951.021.648 đồng
Tỉ lợi nhuận đã loại trừ các yếu tố khách quan: đạt 28,96% bằng 131,37% so với kế hoạch được giao
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP:
NĂM 2005
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác: Tổng doanh thu đạt 1.044 tỷ, bằng 110.03% so với kế hoạch; tăng 16,03% ( tăng > 7% theo qui định) so với năm 2004; doanh nghiệp được xếp loại A;
Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán: Đơn vị không có nợ phải trả qáu hạn và có khả năng thanh toán nợ đến hạn ( 12,37 lần) > 1; doanh nghiệp được xếp loại A;
Tình hình thực hiện các qui định của pháp luật hiện hành: Không có kết luận của cơ quan thẩm quyền về vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành; doanh nghiệp được xếp loại A;
Tình hình thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích: Hoàn thành vượt mức về sản lượng, với chất lượng sản phẩm, dịch vụ đảm bảo tiêu chuẩn qui định; doanh nghiệp được xếp loại A;
Hệ số bảo toàn vốn nhà nước tại đơn vị: (3.682.041.095.610 – 865.783.360.022) / (1.423.584.647.844 + 1.230.528.056.220 + 20.481.776.721) = 1,054 > 1; đơn vị đã phát triển được vốn.
NĂM 2006
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác: Tổng doanh thu đạt 1.315 tỷ, bằng 115.74% so với kế hoạch; tăng 15,76% so với năm 2005; doanh nghiệp được xếp loại A.
Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán: Đơn vị không có nợ phải trả qáu hạn và có khả năng thanh toán nợ đến hạn ( 11,83 lần) > 1; doanh nghiệp được xếp loại A.
Tình hình thực hiện các qui định của pháp luật hiện hành: Không có kết luận của cơ quan thẩm quyền về vi phạm các qui định của pháp luật hiện hành; doanh nghiệp được xếp loại A.
Hệ số bảo toàn vốn nhà nước tại đơn vị: (5.175.534.460.713 – 1.665.185.822.672) / (1.773.556.976.532+1.487.112.922.517+92.662.829) = 1,045>1; đơn vị đã phát triển được vốn.
4.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ
a) Đối với vốn cố định
Bảng Kết quả chi tiêu tổng hợp
Năm
2005
2006
2006 so với 2005
Chỉ tiêu
Mức tăng tuyệt đối
%
Hiệu suất sử dụng VCĐ
1,1266
1,2657
0,1391
12,347
Hệ sinh lời VCĐ
0,5150
0,5883
0,0733
14,233
b) Đối với vốn lưu động
Năm
2005
2006
2006 so với 2005
Chỉ tiêu
Mức tăng tuyệt đối
%
Số vòng quay VLĐ
0,6298
0,5960
-0,0338
-5,367
Kì luân chuyển bình quân VLĐ
580
612
41
7,069
Hệ số sinh lời VLĐ
0,2879
0,2770
-0,0109
-3,786
c) Đối với toàn bộ vốn:
Năm
2005
2006
2006 so với 2005
Chỉ tiêu
Mức tăng tuyệt đối
%
Hiệu suất luân chuyển vốn
0,4039
0,4052
0,0013
0,322
Mức doanh lợi của vốn
0,1847
0,1883
0,0036
1,95
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN NAM
Ngay từ khi mới thành lập Tổng Công ty Cảng Hàng không miền Nam đã liên tục đổi mới, phát triển toàn diện nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành công nghiệp hàng không thế giới.
Tổng Công ty Cảng Hàng không miền Nam luôn phấn đấu và nỗ lực không ngừng, dựa trên tiêu chí:
Dịch vụ chu đáo, an ninh - an toàn luôn được đề cao, tất cả vì sự hài lòng của khách hàng. Những định hướng chủ lực trong thời gian tới:
Phát triển ngành nghề kinh doanh, phát triển và mở rộng thị trường. Nâng tỷ trọng doanh thu dịch vụ phi hàng không lên từ 40% đến 60% trên tổng doanh thu.
Mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới các cảng hàng không, sân bay: Cảng hàng không Quốc tế Cần Thơ, Cảng hàng không Liên Khương, Cảng Hàng không Quốc tế Phú Quốc mới và Cảng hàng không quốc tế Long Thành,…
Chuẩn bị điều kiện, xây dựng phương án cổ phần hóa một số đơn vị, công ty thành viên (Công ty con), và kế hoạch tách, chuyển đổi, thành lập một số đơn vị, công ty con mới theo hướng đa sở hữu, công ty cổ phần.
Thực hiện lộ trình chuyển đổi Công ty SASCO thành Công ty TNHH 1 thành viên hoặc Công ty cổ phần từ khi Đề án được phê duyệt đến năm 2009. Riêng Công ty Vận tải Hàng không miền Nam (SATRANCO) sẽ cổ phần hóa ngay khi đề án được phê duyệt.
NHÌN LẠI SỰ PHÁT TRIỂN TRONG CÁC NĂM QUA (2000-20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của tổng công ty cảng hàng không miền nam.docx