Những tư tưởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội chính trị là cơ sở lý luận cho phép ta khẳng định sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay,là phù hợp với quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta,của thời đại.
Trứơc những tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã xác định cônh nghiệp hoá là “nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”song về nhận thức chung ta đã đặt công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở vị trí gần như đối lập hoàn toàn với “công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa “ trong lựa chọn bước đi đã có lúc chúng ta thiên về “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng” Coi đó là giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội mà không coi trọng đúng mức việc phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách giản đơn là” qúa trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các nghành kinh tế quốc dân.
10 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hình thái kinh tế –xã hội ở Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Chúng ta đẫ biết rằng từ trước đến nay, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là khuynh hương phát triển tất yếu của tất cả các nước. Đối với chúng ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, muốn thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu, nhanh chóng đạt tới trình độ của một nước phát triển thì tất yếu cung phải đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại như là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội.
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay các nước Đông nam á đã thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn từ 30-50 năm so với các quá trình phát triển trước đó phải trải qua hàng thế kỷ. Đó là các nước đã thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá rất thành công.
Cơ sở lý luận của “cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc “đó chính là học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội. Bởi lẽ mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay như Đại hội ,Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định là “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ,cơ cấu kinh tế hợp lý,vừa phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội trong nước vừa đảm bảo xu thế phát triển chung của thế giới.
Lý luận hình thái kinh tế xã hội là lý luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử do Các Mác xây dựng lên. Lý luận đã và đang được cộng nhận là một lý luận khoa học và là phương pháp luận cơ bản trong việc xây dựng nghiên cứu xã hội . Vừa qua trước sự sụp đổ của Liên xô và các Đông âu lý luận này đã bị phê phán từ nhiều phía ,từ những người đã từng đi theo chủ nghĩa Mác và các thế lực thù địch của chủ nghĩa Mác. Nói chung họ cho rằng lý luận hình tháI xã hội là nỗi thời, thay thế nó bằng một lý luận khác.Mặt khác ,thực tiễn nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện và dành được nhiều thành quảkinh tế xã hội nhưng lại xuất hiện hàng loạt vấn đề mới, và việc vận dụng lý luận đó vào phân tích quá trình đổi mới đanh là một đòi hỏi cấp thiết.
Chương I
Nội dung cơ bản của hình thái kinh tế xã hội
1 .Khái niệm hình thái kinh tế xã hội
Khi nghiên cứu một xã hội cụ thể ,Mác bắt đầu nghiên cứu các quan hệ giữa người với người trong đời sống hàng ngày và coi các quan hệ vật chất về mặt xã hội mà cụ thể là quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định sự tồn tại của các quan hệ khác .Quan hệ sản xuất là hình thái kinh tế xã hội và các qui định xã hội, không có quan hệ xã hội. Mỗi xã hội có một phương thức sản xuất riêng cho mình,khi nghiên cứu các phương thức sản xuất này Mác thấy chúng đều có đặc điểm chung là sự phù hợp giưã quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . Các quan hệ sản xuấttạo nên cơ sở hạ tầng, các quan điểm chính trị,tôn giáo,văn hoá,nhà nước …tạo thành kiến trúc thượng tầng,kiến trúc thượng tầng này phù hợp với cơ sở hạ tầng của nó.
Như vậy hình thái kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ xã hội từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất. Học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử . Quan niệm ấy như Ăng Ghen đã gải thích xuất phát từ cái sự thật hiển nhiên …là trước hết con người cần phải ăn uống ,ở và mặc nghĩa là phải lao động trước khi có thể đấu tranh giành quyền thống trị,ở đây khái niệm về hình thái kinh tế xã hội giúp chung ta vừa hiểu tính chất và qui luật vận động của mọi hình thái cũng như tính chất quy luật vận động của những hình thái riêng biệt.Khi đạt đến một trình độ phát triển nào đó,những lực lượng sản xuất mâu thuẫn gay gắt với những quan hệ sản xuất hiện có,những quan hệ sản xuất này trước đây là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất thi bây giờ trở thành “Các xiềng xích “ của lực lượng sản xuất.Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội .
Hình thái kinh tế xã hội cũ bao giờ cũng thai nghén,tạo tiền đề,tổ chức để cho hình thái kinh tế xã hội mới ra đời trong lòng nó dưới các dạng và mức độ khác nhau.
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản là kết quả tất yếu của sự phát triển hình thái kinh tế xã hội tư bản.Chủ nghĩa tư bản tạo ra lực lượng sản xuất mới,ra lớp người lao động mới với yêu cầu thay đổi quan hệ kinh tế và kiến trúc thương tầng tư bản cũ để tiến tới xây dựng một hình thái kinh tế xã hội là nguyen tắc cơ bản mà moị cá nhân đều phát triển đầy đủ và tự do.
2. Cấu trúc hình thái kinh tế xã hội
Quan đIểm về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Mác viết “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực lượng sản xuất do có được những lực lương sản xuất mới loài người thay đổi được phương thức sản xuất của mình do đó loài người đã thay đổi được quan hệ xã hội và đưa sự chuyển biến từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác “.Tiếp thu những tư tưởng của Mác, LêNin quy những quan hệ xã hội về các quan hệ sản xuất lại”Quy những quan hệ sản xuất và những trình độ nhất định của lực lượng sản xuất .
2.1 Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên,biểu hiện những năng lực thực tiễn của con người trong qua trình tác động vào tự nhiên ,tạo ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội .Lực lượng bao gồm tư liệu sản xuất (đối tượng lao động và tư liệu lao động) và người lao động với những kinh nghiệm sản xuất ,kỹ năng, kỹ xảo và thói quen lao động của họ. Đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành lao động sản xuất. Trong đó tư liệu lao động bao gồm những công cụ lao động, hệ thống những yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất như nhà xưởng kho tàng, bến bãi, đường xã các phương tiện giao thông vận tải thông tin liên lạc….không chỉ có tư liệu sản xuất mà con cũng giữ vị trí trung tâm và vai trò quyết định đối với sản xuất. Bởi lẽ con người bằng bàn tay khối óc của mình cùng với sự nhiệt tình trong nghiên cứu khoa học đã sáng tạo ra tư liệu sản xuất . Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của yếu tố hợp thành nó trong đó sự phát triển của lao động và trình độ văn hoá,kỹ năng của con người lao động là những yếu tố có tính chất quyết định.
Suy đén cùng lực lượng sản xuất có ảnh hưởng đến toàn bộ bình diện nền kinh tế. Loài người xây dựng lực lượng sản xuất cho mình dựa trên các tiền đề do các thế hệ trước để lạivà phát triển trong điều kiện mới.
2.2 Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là những quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất nó mang tính chất khách quan nó là quan hệ cơ bản quyết định tất cả các quan hệ xã hội khác của con người.Quan hệ sản xuất là tiêu chí quan trọng để phần hình thái kinh tế xã hội này với hình thái kinh tế xã hội khác, quan hệ sản xuất được hình thành và biến đổi theo xu hướng phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất được biểu ở 3 mặt.
2.2.1 Quan hệ sở hữu:
Quan hệ sở hữu hay còn gọi là quan hệ chiến hữu tư liệu sản xuất là quan hệ quan trọng nhất,quyết định quan hệ phân phối và quan hệ quản lý sản xuất có hai loạI quan hệ sở hữu là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội.Việc thay đổi các chế độ xã hội thì thay đổi quan hệ sở hữu là quan trọng nhất.
2.2.2 Quan hệ quản lý xã hội:
Mỗi chế độ có một mặt quan hệ quản lý sản xuất riêng,quan hệ quản lý sản xuất nói lên địa vị,vai trò của các tập đoàn trong xã hội nó nói lên sự thay đổi hoạt động của các tập đoàn.
2.2.3 Quan hệ phân phối sản phẩm:
- Là quan hệ lợi ích cơ bản của xã hội, nó là khâu này thì tính chất quy mô, hình thức phụ thuộc vào giai cấp nào chiếm được tư liệu sản xuất .
Quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.Tính chất của lực lượng sản xuất thể hiện ở chỗ con người sử dụng công cụ lao động vào quá trình sản xuất, nếu công cụ giản đơn thì lao động mang tính giản đơn, khi lao động bằng máy móc thì lao động mang tính xã hội.
Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao động kỹ thuật quy mô sản xuất công nghệ mới trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở mức độ phân công lao động xã hội.
2.2.4 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thuợng tầng:
2.2.4.1 Cơ sở hạ tầng :
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một phương thức sản xuất bao gồm quan hệ sản xuất thống trị , quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống ,quan hệ sản xuất thống trị quyết định cơ sở hạ tầng của giai đoạn đó.
2.2.4.2 Kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ các quan đIểm chính như pháp luật, tôn giáo được xây dựng trên cơ sở hạ tầng. Trong mỗi giai đoạ lịch sử có một yếu tố chi phối kiến trúc thượng tầng ở giai đoạn đó.Trong xã hội có giai cấp thì yêu tố chi phối các yếu tố khác là chính trị được biểu hiện tập trung là Nhà nước.
2.2.4.3 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt co bản cấu thành đời ssóng xã hội do tác động qua lại lẫn nhau,chi phối lẫn nhau cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng ở hai mặt.
CHƯƠNG II
HìNH THáI kinh tế –xã hội ở Việt nam trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
I . hình tháI kinh tế xã hội ở việt nam trong công cuộc đổi mới
Những tư tưởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội chính trị là cơ sở lý luận cho phép ta khẳng định sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay,là phù hợp với quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta,của thời đại.
Trứơc những tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã xác định cônh nghiệp hoá là “nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”song về nhận thức chung ta đã đặt công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở vị trí gần như đối lập hoàn toàn với “công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa “ trong lựa chọn bước đi đã có lúc chúng ta thiên về “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng” Coi đó là giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội mà không coi trọng đúng mức việc phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.Công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách giản đơn là” qúa trình xây dựng một nền sản xuất được cơ khí hoá trong tất cả các nghành kinh tế quốc dân.
Quan niệm giản đơn như vậy đã đưa đến tình trạngnền công nghiệp nước ta được đầu tư khá lớn nhưng hiệu quả thấp .
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới , công nghiệp hoá vẫn đang được coi là phương hướng chủ đạo ,phải trải qua của các nước đang phát triển .Đối với nước ta,khi những tư tưởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế- xã hội được nhận thức lại một cách khoa học và sâu sắc với tư cách là cơ sỏ lý luận của sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước thì một mặt chúng ta đẩy mạnh sự nghiệp này trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để nhanh chóng tạo ra lực lượng sản xuất hiện đại cho chế độ xã hội mới. ở đây công nghiệp hoá thực chấi là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đaị hoá ,kết hợp với những bước tiến tuần tự về công nghệ với việc tranh thủ những cơ hội tốt, đón bắt những thành tựu khoa học của thế giới.
Trong thời đại ngày nay,công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước không thể dựa trên nền tảng vững chắc của khoa học và công nghẹ hiện đại ngày càng đóng vai trò là yếu tố then chốt của công nghiệp hoá-hiện đại hoá”quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển của các quốc gia.
Song để cho khoa học và công nghệ trở thành động lực của sự phát triển khinh tế-xã hội theo hướng “đẩy mạnh công nhgiệp hoá-hiện đại hoá “trở thành nền tảng và chiếm vị trí then chốt trong quá trình phát triển đó,thì trước hết chúng ta tìm ra động lực”năng lực nội sinh “ cho sự phát triển của bản thân nó.
Công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới. Đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước đòi hỏi chúng ta phải đảm bảo sự thống nhất giữa các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội đổi mới phải gắn với đổi mới chính trị hành chính, văn hoá…
II . đổi mới kinh tế
Đổi mới kinh tế thực chất là làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .Trải qua hai cuộc chiến tranh lớn và thời bao cấp kéo dài , lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém, năng suất lao động thấp,lao động thủ công vẫn chiếm đa số ,80% dân làm nông nghiệp, đời sống nhân dân rất thấp do có công cuộc đổi mới ở nước ta có những nội dung sau:
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, phải đa phương hoá các quan hệ quốc tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển,điều này sẽ tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất ở nước ta phát huy tính sáng tạo học hỏi để nâng cao trình độ, tạo điều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng được tốt hơn.
Đa dạng hoá các hình thức sở hữu tạo điều kiện cho doanh nhân,tư bản nước ngoài đầu tư sản xuất,giữ vững ổn định chính trị để kêu gọi đầu tư nước ngoài làm cho người đầu tư yên tâm với số vốn của họ bỏ ra ,làm được như vậy sẽ huy động được nhiều nguồn vốn cho xây dựng kinh tế và đẩy mạnh quá trình xã hội sản xuất là mục tiêu cơ bản của nền sản xuất lớn.
Phải thực hiện phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế,là một mặt phát triển các loại hình kinh tế như hợp tác cổ phần tư bản nhà nước,tư bản tư nhân.Các loại hình kinh tế này tạo điều kiện cho công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý.Việc đa dạng các hình thức phân phối là một động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,phân phối theo lao động, buộc công nhân quan tâm đến kết quả công việc và nâng cao tay nghề,phân phối theo vốn đóng góp sẽ tạo điều kiện huy động vốn tồn đọng trong dân vào sản xuất.
Khi tiến hành công nghiệp hoá-hiện đại hoá chúng ta không thể đi tuần tự các bước như các nước đã đi trước mà chúng ta phải biết kết hợp ,nhiều quy mô,trình độ công nghệ khác nhau, tranh thủ đi nhanh ban đầu vào những ngành ta có khả năng tạo ra các bước tuần tự và nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
Để đảm bảo định hưỡng xã hội xã hội chủ nghĩa chúng ta phải duy trì vào điều kiện cho kinh tế quốc doanh giữa vai trò chủ đạo.Muốn vậy phải tiến hành sắp xếp lại các cơ sở kinh tế quốc doanh, đổi mới cơ chế quản lý thành phần kinh tế này làm cho kinh tế quốc doanh phải nắm các ngành then chốt,kỹ thuật cao,tạo ra kiểu mẫu năng suất, hiệu quả công việc,phân phối công bằng để có thể lôi kéo các thành phần kinh tế khác.
III . đổi mới chính trị
Chính trị là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng,có tác động vào kinh tế nên đi đôi với đổi mới kinh tế ta phải đổi mới chính trị, nội dung của đổi mới là phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam . Đa dạng, giữ vững ổn định chính trị…
IV . Đổi mới hành chính
Đổi mới hành chính là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc đổi mới.Trước đây với bộ máy hành chính cồng kềnh, quan liêu, cửa quyền,do vậy nó gây rất nhiều khó khăn cho việc thực thi các dự án kinh tế của cả quốc doanh và cá thể,Vì vậy chúng ta phải tính giảm bộ máy hành chính,phân định rõ vai trò tổ chức quản lý của nhà nước ở tất cả các cấp,phân định rõ chức năng quản lý hành chính và chức năng quản lý kinh tế của nhà nước, phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ và khả năng đảm bảo giữ vững kỷ cương phép nước.
V . đổi mới văn hoá giáo dục
Văn hoá mang lại giá trị tinh thần to lớn cho mọi người, nó còn góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng lực lượng sản xuất.
Giáo dục là điều kiện cơ bản để nâng cao tay nghề cho người lao động và xây dựng các thế hệ lao động kế tiếp,nó là công cụ giáo dục văn hoá,tư tưởng cho quần chúng,giáo dục phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng. Nhận thức được vấn đề này Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt trong thời đại ngày nay,phát triển giáo dục là điều kiện cơ bản để đất nước phát triển nhanh chóng và ổn định. Nhà nước phải đầu tư thoả đáng cho giáo dục, phải coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, phải đa dạnh hoá các hình thức giáo dục.
Kết luận
Lý luận hình thái kinh tế – xã hội đã chỉ ra xã hội là một hệ thống mà trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng quy định.
Lý luận hình thái kinh tế – xã hội đã chỉ ra sự phát triển của các HTKT-XH, khái quát lý luận và chúng ta thấy mặc dù chủ nghĩa xã hội đang khủng hoảng nhưng vẫn cho phép chúng ta khẳng định chủ nghĩa tư bản nhất định bị thay thế bởi một hình thức cao hơn đó là chủ nghĩa xã hội.
Lý luận hình thái kinh tế – xã hội cho ta một phương pháp luận để đánh giá phân chia các giai đoạn phát triển của xã hội,và nó còn là phương pháp luận khoa học để phân tích công cuộc đổi mới ở VN nó giúp chúng ta nhận ra nguyên nhân sâu xa của sự khủng hoảng kinh tế xã hội và tính tất yếu phải đổi mới phải chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế sang nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Trong quá trình đổi mới phải đảm bảo đổi mới một cách đồng bộ ,các mặt cấu thành hình thái kinh tế – xã hội .lý luận này là phương páhp luận khoa học để phân tích những thành tựu cũng như các gải pháp đưa công cuộc đổi mới đến thành công.
Tuy vậy trong quá trình đổi mới sẽ có nhiều vấn đề này nảy sinh như phân hoá giàu nghèo , các tệ nạn xã hội , ma tuý ,mại dâm ,tệ nạn tham nhũng ,các kiểu sống thực dụng, buông thả kiểu phương tây do các văn hoá phẩm độc hại gây lên .Để gải quyết vấn đề này cần có những chính sách xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mới giữ gìn trật tự an toàn xã hội , chống các tệ nạn xã hội, có những biện pháp hữu hiệu chống tham nhũng, thực hiện công bằng xã hội. Giữ vững lòng tin của nhân dân vào Đảng, vào mục tiêu chủ nghĩa xã hội, tiếp tục đổi mới toàn diện mọi mặt xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới kinh tế xã hội ở Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 60743.doc