Tiểu luận Hoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trong ngành công nghiệp ôtô

MỤC LỤC

 

Mở đầu 2

Chương I. Vai trò của ngành công nghiệp ôtô

và hoạt động chuyển giao công nghệ. 4

Vai trò của ngành công nghiệp ôtô trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. 4

Chương II. Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ trong ngành công nghiệp ôtô Việt Nam 5

I. Chính sách phát triển trong ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. 5

1. Định hướng phát triển trong ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. 5

2. Những nguyên tắc cơ bản của chính sách nội địa hoá. 8

3. Các giai đoạn phát triển của chương trình nội địa hoá. 10

II. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp ôtô Việt Nam 11

III. Thực trạng hoạt động chuyển giao công nghệ vào ngành công nghiệp ôtô Việt Nam 12

1.Những điểm còn tồn tại. 13

2.Những thành tựu đạt được. 14

Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trong ngành công nghiệp ôtô những năm tới 17

Các giải pháp và kiến nghị nhằm khuyến khích và nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ trong ngành công nghiệp ôtô. 17

1. Phát triển nguồn nhân lực 17

2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính 18

3. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp - bản quyền 19

4. Tiếp tục hoàn thiện chính sách nội địa hoá. 20

5. Bảo vệ môi trường 20

Kết luận 21

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2259 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trong ngành công nghiệp ôtô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc. Chớnh vỡ vậy, cụng nghiệp ụtụ tuy chỉ là ngành sản xuất phương tiện giao thụng, nhưng sự phỏt triển của nú lại thỳc đẩy sự phỏt triển của nhiều ngành khỏc, nờn cụng nghiệp ụtụ sẽ cung cấp việc làm trờn diện rộng và sự tăng trưởng cao cho cấu trỳc cụng nghiệp, gúp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, một chương trỡnh do đại hội 8 của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra nhằm đưa nước ta từ nước kinh tế nụng nghiệp là chớnh chuyển sang nước cú nền cụng nghiệp hiện đại trong vũng 20 năm tới. Hiện nay, cỏc nước cụng nghiệp tiờn tiến (G8), cỏc nước cụng nghiệp mới (Nics) đều phỏt triển cụng nghiệp ụ tụ của mỡnh với quy mụ khỏc nhau. Hàn Quốc là nước gần đõy phỏt triển thành cụng ngành cụng nghiệp ụtụ. Họ cần 27 năm để xõy dựng ngành cụng nghiệp ụtụ đứng trong "TOP 10" của thế giới. Đất nước Việt Nam với diện tớch 331211,6 và dõn số hiện nay là hơn 85 triệu người, cú tỷ lệ tăng dõn số gần 2%. Nếu chỳng ta giảm được tỷ lệ tăng dõn số xuống cũn 1,5% thỡ sau 20 năm nữa, dõn số Việt Nam sẽ là khoảng 95 triệu người. Cũn với mức tăng dõn số như hiện nay, sau 20 năm nữa, dõn số Việt Nam sẽ là khoảng trờn 100 triệu người. Một quốc gia cụng nghiệp với dõn số trờn 100 triệu người thỡ khụng thể khụng cú cụng nghiệp ụtụ riờng của mỡnh. Hiện nay, cỏc nước thành viờn ASEAN (trừ Singapore do dõn số nhỏ bộ) đều đó xõy dựng ngành cụng nghiệp ụtụ của riờng mỡnh. Và theo dự tớnh, trong tương lai ASEAN sẽ phỏt triển thành một trung tõm cụng nghiệp ụtụ của thế kỷ 21 sau Nhật, Mỹ và Tõy Âu. Bởi vậy, để trỏnh tụt hậu thỡ Việt Nam cũng sẽ phải xõy dựng và phỏt triển cụng nghiệp ụtụ của mỡnh thành một ngành cụng nghiệp trọng yếu, gúp phần thỳc đẩy sự phỏt triển chung của nền kinh tế đất nước và nhanh chúng hội nhập với khu vực và thế giới. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CễNG NGHỆ TRONG NGÀNH CễNG NGHIỆP ễTễ VIỆT NAM I. Chớnh sỏch phỏt triển trong ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam. 1. Định hướng phỏt triển trong ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam. Nghiờn cứu và tỡm hiểu quỏ trỡnh xõy dựng và phỏt triển cụng nghiệp ụtụ của cỏc nước phỏt triển trờn thế giới, ta thấy cụng nghiệp ụtụ của cỏc nước phỏt triển với tốc độ khỏc nhau, cú nhiều mụ hỡnh quản lý khỏc nhau. Như xột về bước đi và phõn chia giai đoạn của cỏc nước sau: Cỏc bước phỏt triểncủa cụng nghiệp ụtụ cỏc nước ASEAN và chõu Á Bước 1 Những năm 60 Bước 2 Những năm 70 Bước 3 Những năm 80 Bước 4 Những năm 90 Phỏt triển cụng nghiệp lắp rỏp ụtụ trong nước Bắt đầu sản xuất chi tiết và bộ phận ở trong nước Đẩy mạnh sản xuất cỏc chi tiết và bộ phận trong nước Coi trọng tự do cạnh tranh và thị trường tự do Giai đoạn của chớnh sỏch bảo hộ và phỏt triển Giai đoạn khuyến khớch tự do cạnh tranh Nguồn: Quy hoạch ngành ụtụ Việt Nam đến năm 2010 (Tài liệu Bộ Thương mại). Để tiến nhanh và vững chắc, Việt Nam đó chọn một mụ hỡnh quản lý của riờng mỡnh: nhập cụng nghệ tiờn tiến của cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển, hạn chế số lượng nhà sản xuất, duy trỡ sự cạnh tranh nhưng cú bảo hộ cho ngành cụng nghiệp non trẻ này bằng cỏc biện phỏp thuế và phi thuế. Đặc biệt, chớnh sỏch nội địa hoỏ là một trong những cụng cụ chủ yếu để thỳc đẩy và phỏt triển cụng nghiệp ụtụ, đồng thời là một biện phỏp nhằm cụ thể hoỏ chiến lược của ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam đến năm 2010. Mục tiờu chung của chớnh sỏch nội địa hoỏ này là xõy dựng một ngành cụng nghiệp ụtụ tiờn tiến và hoàn chỉnh để Việt Nam cú thể từng bước thoả món nhu cầu trog nước về cỏc loại ụtụ, xuất khẩu phụ tựng, tiến tới xuất khẩu ụtụ nguyờn chiếc. Chiến lược phỏt triển ngành Cụng nghiệp ụ tụ Việt Nam đến năm 2010, tầm nhỡn tới năm 2020 đó xỏc định, Việt Nam phải cú ngành cụng nghiệp ụ tụ vào năm 2020 với những hóng sản xuất thật sự của Việt Nam. Thực tế, khi nhỡn lại sự phỏt triển của ngành cụng nghiệp ụ tụ từ khoảng hơn một thập niờn trở lại đõy. Từ khi cỏc doanh nghiệp và liờn doanh ụ tụ bắt đầu được thành lập vào đầu những năm 1990, ta thấy rằng, xuất phỏt điểm của ngành cụng nghiệp ụ tụ nước ta là con số khụng; vỡ vậy nước ta đó cú nhiều chớnh sỏch bảo hộ cho ngành cụng nghiệp non trẻ này trong đú biểu hiện rừ nhất là cụng nghiệp ụ tụ được bảo hộ về thuế. Và chớnh sỏch đú được lưu giữ cho đến ngày hụm nay khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Chớnh sỏch bảo hộ của nước ta rất đỳng đắn, phự hợp với bất kỳ ngành sản xuất nào đang trong thời kỳ non trẻ. Nhưng khi đó chuyển sang cơ chế thị trường đặc biệt là thị trường toàn cầu với xu thế cạnh tranh lành mạnh, chớnh sỏch bảo hộ ngành cụng nghiệp ụ tụ gần như khụng cũn phự hợp. Ngành cụng nghiệp ụ tụ trong giai đoạn hiện nay phải tự bản thõn nổ lực mới cú khả năng cạnh tranh trờn thị trường. Người tiờu dựng trong nước vẫn chưa mặn mà lắm với ụ tụ trong nước mà vẫn chuộng xe nhập khẩu nguyờn chiếc từ nước ngoài. Đõy là rào cản rất lớn đối với cỏc doanh nghiệp lắp rỏp xe trong nước thậm chớ đối với cỏc đơn vị liờn doanh. Trước thực tế ngành Cụng nghiệp ụ tụ nước ta khụng hoàn thành mục tiờu, cỏc sản phẩm ụ tụ mới chỉ dừng lại ở hạng mục lắp rỏp, giỏ xe vẫn cao hàng đầu thế giới, người tiờu dựng khụng bằng lũng với thỏi độ của cỏc hóng xe. Sau khi gia nhập WTO cỏc ngành kinh tế nội địa hoỏ khú để đứng vững Nhiều chuyờn gia cho rằng, định hướng mới cho ngành cụng nghiệp ụ tụ là rất cần thiết để cải thiện thực trạng hiện nay. Theo đú, nhiều ý kiến đồng tỡnh với việc phải để ngành cụng nghiệp ụ tụ “tự bơi” bằng chớnh thực lực của mỡnh. Cụ thể, cỏc hóng xe nội địa phải cạnh tranh trực tiếp với xe nhập khẩu. Bộ Tài Chớnh và Bộ Cụng Thương cần phải cú sự liờn thụng, vừa giảm thuế nhập khấu xe nguyờn chiếc vừa giảm thuế nhập khẩu cỏc linh kiện, thiết bị, phụ tựng để đầy nhanh lộ trỡnh gia nhập WTO như cam kết. Tuy nhiờn, trước đà giảm dần thuế nhập khẩu xe nguyờn chiếc, cỏc hóng xe lắp rỏp trong nước chỉ cũn phương ỏn làm cụng tỏc tiếp thị, bỏn hàng, chăm súc, khỏch hàng phự hợp. Cú như vậy, cụng nghiệp ụ tụ trong nước mới cú cơ hội được người tiờu dựng biết đến và quan tõm. Điều quan trọng nhất là ngành cụng nghiệp ụ tụ trong nước cần cú những nỗ lực hơn để khụng chỉ dừng lại ở mức đơn thuần là chỉ nhập khẩu linh kiện và đưa về lắp rỏp trong nước nữa mà phải sản xuất được ụ tụ đỳng theo tiờu chuẩn. Khi đú ngành cụng nghiệp ụ tụ sẽ chiếm được thị phần lớn hơn. 2. Những nguyờn tắc cơ bản của chớnh sỏch nội địa hoỏ. Chớnh sỏch nội địa hoỏ được ỏp dụng cho tất cả cỏc doanh nghiệp thành lập theo phỏp luật Việt Nam, trờn lónh thổ Việt Nam, hoạt động trong cỏc lĩnh vực: - Chế tạo ụtụ (bao gồm cả lắp rỏp). - Chế tạo phụ tựng ụtụ - Xuất nhập khẩu , kinh doanh ụtụ và phụ tựng phục vụ cho nội địa hoỏ Để nhanh chúng xõy dựng và phỏt triển cụng nghiệp ụtụ, Việt Nam cần phải nhanh chúng nội địa hoỏ cỏc phụ tựng ụtụ từ đơn giản đến phức tạp, tức là phải tự sản xuất được trong nước cỏc phụ tựng ụtụ cơ bản với tỷ lệ ngày càng cao. Chớnh sỏch nội địa hoỏ được thực hiện dựa trờn cỏc nguyờn tắc cơ bản sau: - Nhà nước chỉ đạo và kiểm soỏt ngành cụng nghiệp ụ tụ nhằm thỳc đẩy sự phỏt triển theo đỳng mục tiờu đó đề ra cho từng giai đoạn. - Sản xuất ụtụ và phụ tựng ụtụ theo quy mụ lớn, mở rộng hợp tỏc, hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. - Phỏt triển tối đa sản xuất trong nước, đồng thời phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả kinh tế, trong đú, lấy chất lượng là mục tiờu hàng đầu. Ưu tiờn cho việc khai thỏc năng lực sản xuất sẵn cú trong nước. Nhà nước đưa ra cỏc điều kiện để cụng nhận là sản xuất ụtụ ở Việt Nam: + Là nhà sản xuất ụtụ đớch thực (cú nghĩa là nhà sản xuất ụtụ gốc nước ngoài, khụng mang danh cỏc hóng ụtụ khỏc). + Cú năng lực về tài chớnh, cụng nghệ và đổi mới sản phẩm. + Cú kế hoạch nội địa hoỏ và cam kết thực hiện nội địa hoỏ + Tuõn thủ phỏp luật của Việt Nam và quốc tế. - Nhà nước bảo hộ ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam phỏt triển theo hướng tự điều tiết, đầu tư tập trung, cú trọng điểm, tiến tới hỡnh thành cỏc tập đoàn mạnh, đủ sức cạnh tranh trờn thị trường quốc tế. - Khụng cho phộp cỏc dự ỏn đầu tư dưới hỡnh thức 100% vốn đầu tư của nước ngoài trong ngành cụng nghiệp ụtụ. - Khuyến khớch chuyển giao, ỏp dụng cỏc cụng nghệ mới, cụng nghệ cao, khụng chấp nhận cụng nghệ và mẫu sản phẩm lạc hậu, gõy ụ nhiễm mụi trường. - Khuyến khớch cỏc biện phỏp tiết kiệm nhiờn liệu và giảm ụ nhiễm. Sau năm 2000, cỏc loại xe tải, xe chở khỏch >15 chỗ ngồi đều phải sử dụng động cơ diezel. - Sản xuất phụ tựng là cốt lừi của cỏc chương trỡnh nội địa hoỏ, do đú được ưu tiờn đầu tư nhanh để đạt mức nội địa hoỏ cao, đặc biệt là tập trung vào cỏc phụ tựng dựng chung cho nhiều loại xe đũi hỏi đầu tư cụng nghệ cao, vốn lớn. - Hạn chế tối đa việc nhập cỏc loại xe đó qua sử dụng, đặc biệt là xe con <7 chỗ ngồi. - Trong giai đoạn đầu, cho phộp tự lựa chọn cỏc chi tiết nội địa hoỏ và chưa quy định phụ tựng bắt buộc nội địa hoỏ, chỉ ỏp dụng tỷ lệ nội địa hoỏ quy định: tỷ lệ nội địa hoỏ sau 5 năm là 10%, sau 10 năm là 30%. Tỷ lệ nội địa hoỏ được xỏc định như sau: N = (Z -I)/Z x 100% Trong đú: N: tỷ lệ nội địa hoỏ loại sản phẩm hoặc phụ tựng. Z: Giỏ trị nhập khẩu (CIF) của sản phẩm hoặc phụ tựng nguyờn chiếc I: Giỏ trị nhập khẩu (CIF) của bỏn thành phẩm, chi tiết, cụm chi tiết và bộ phận 3. Cỏc giai đoạn phỏt triển của chương trỡnh nội địa hoỏ. Chương trỡnh nội địa hoỏ của Việt Nam đề ra cỏc trọng tõm ưu tiờn khỏc nhau trong từng giai đoạn, cụ thể như sau: Về ụ tụ: + Giai đoạn 1996-2000: xe thương dụng nhỏ và xe con cú dung tớch xi lanh <2 lớt. + Giai đoạn 2001 - 2010: xe thương dụng nhỏ và xe con cú dung tớch xi lanh <2 lớt và xe tải cú trọng tải đến 5 tấn. + Giai đoạn sau 2010: xe con cú dung tớch xi lanh > 2 lớt và xe thương dụng. Về cỏc chi tiết, cụm chi tiết bộ phận của ụtụ (hay cũn gọi là phụ tựng ụtụ): + Giai đoạn 1996 - 2000: phụ tựng dựng chung cho nhiều loại xe, cần nhiều lao động trong chế tạo, cồng kềnh, chi phớ vận chuyển lớn + Giai đoạn 2001 - 2010: phụ tựng của cỏc bộ phận chức năng và bộ phận phụ trợ, đũi hỏi vốn đầu tư lớn và yờu cầu cụng nghệ cao. Về khoa học cụng nghệ: khuyến khớch, ưu tiờn nghiờn cứu ỏp dụng triển khai, đầu tư vào cụng nghệ cao về vật liệu, tạo phụi, tự động hoỏ, kỹ thuật điện tử và sử dụng cỏc dạng năng lượng mới. II. Tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam Cú thể núi quỏ trỡnh phỏt triển ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam được chia làm hai giai đoạn: trước năm 1991 (chưa cú FDI trong cụng nghiệp ụtụ và sau năm 1991 (sau khi cú FDI trong cụng nghiệp ụtụ). Trước năm 1991, cũng như mọi ngành sản xuất cụng nghiệp khỏc của Việt Nam, cụng nghiệp ụtụ ở một tỡnh trạng yếu kộm, thiết bị mỏy múc lạc hậu, cụng cụ thụ sơ, lao động thủ cụng chiếm tỷ lệ cao, mẫu mó, chủng loai sản phẩm đơn điệu, chất lượng thấp, chẳng hạn xe Việt Hà, xe chở khỏch Ba Đỡnh của nhà mỏy ụ tụ 1-5, nhà mỏy ụtụ Hoà Bỡnh. Một số nhà mỏy sản xuất phụ tựng, vật tư và đúng ụtụ chủ yếu là nhập động cơ mỏy múc từ nước ngoài về và đúng vỏ khung thành sản phẩm thỡ làm ăn thua lỗ, cú nguy cơ phải đúng cửa và ngừng hoạt động. Đến năm 1991, thời điểm được coi là năm bản lề của cụng nghiệp ụtụ Việt Nam, giấy phộp liờn doanh lắp rỏp ụtụ đầu tiờn được cấp cho Cụng ty Mờ Cụng Coporation (thỏng 6/1991). Năm 1991, cụng ty liờn doanh sản xuất ụtụ Mờ Cụng (phớa Việt Nam làm tổng cụng ty mỏy động lực Việt Nam và đối tỏc nước ngoài Sanyong Corporation, Hàn Quốc) cú cụng suất thiết kế 10.000xe/năm được thành lập với số vốn phỏp định là 35 triệu USD. Ngay sau đú cụng ty này đó xõy dựng tại thành phố Hồ Chớ Minh một nhà mỏy lắp rỏp dạng CKD cụng suất 10.000 xe/năm. Năm 1992, một nhà mỏy nữa của cụng ty lại ra đời tại khu vực Cổ Loa (Đụng Anh - Hà Nội), chuyờn lắp rỏp xe cỡ chung và cỡ lớn cụng suất 20.000 xe/năm. Sự thành lập cụng ty này đó mở đầu cho sự ra đời hàng loạt của cỏc cụng ty liờn doanh lắp rỏp ụtụ khỏc. Vào thỏng 8/1991, Cụng ty liờn doanh VMC cú cụng suất thiết kế 10900 xe/ năm cũng được phộp hoạt động. Đõy chớnh là những cơ sở ụtụ cú cụng nghệ tiờn tiến ra đời sớm nhất, bước khởi đầu của một ngành cụng nghiệp tuy non trẻ nhưng đầy triển vọng của nước ta. Tiếp đú, cụng ty Deawoo Việt Nam nhận được giấy phộp vào thỏng 12-1993 và cụng ty Vinasta vào thỏng 4-1994. Sau khi chớnh quyền Mỹ bỏ cấm vận chống Việt Nam (thỏng 2/1995) hàng loạt cụng ty liờn doanh lắp rỏp ụtụ đó được cấp giấy phộp, cụ thể là Suzuki Việt Nam (thỏng 4/1995) Daihatsu Việt Nam (thỏng 4/1995), Mercedes-Benz Việt Nam (thỏng 4/1995), Toyota Việt Nam (thỏng 9/1995), Ford Việt Nam (thỏng 9/1995), Chysler Việt Nam (thỏng 9/1995), Isuzu Việt Nam (thỏng 10/1995), Việt - Sin (thỏng 2/1996), Hino Việt Nam (thỏng 6/1996) và Nissan (thỏng 9/1996)… Gõn đõy, Tập đoàn Bosch của Đức vừa khởi cụng xõy dựng nhà mỏy sản xuất dõy truyền lực dựng trong cụng nghiệp ụtụ, trị giỏ 55 triệu Euro, quy mụ 16 hộc-ta tại Khu cụng nghiệp Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Theo kế hoạch, trong năm 2009, nhà mỏy sẽ chớnh thức đi vào hoạt động và cung cấp cho thị trường ụtụ trong và ngoài nước 380.000 bộ dõy truyền lực trong năm đầu tiờn và tăng lờn 2,3 triệu bộ vào năm 2015. Tớnh đến nay, Việt Nam đó cú 17 doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và lắp rỏp ụtụ cú vốn đầu tư nước ngoài đó được cấp giấy phộp đầu tư, trong đú cú 12 doanh nghiệp đang hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng 1 tỷ USD, tổng năng lực sản xuất đạt khoảng 150.000 xe/năm. III. Thực trạng hoạt động chuyển giao cụng nghệ vào ngành cụng nghiệp ụtụ Việt Nam Trước thập kỷ 90, cú thể núi Việt Nam chưa cú một ngành cụng nghiệp ụtụ. Gần 15 năm hỡnh thành và phỏt triển, đến nay chỳng ta đó cú 11 liờn doanh và trờn 160 doanh nghiệp lắp rỏp và sửa chữa xe ụ tụ ra đời, với hơn 20 hợp đồng chuyển giao cụng nghệ đó được thực hiện kốm với cỏc dự ỏn đầu tư. Trung bỡnh nỗi năm, 11 liờn doanh đó lắp rỏp dạng CKD 2 cung cấp cho thị trường nội địa 80.000 xe/năm. Hiện, hơn 40 DN lắp rỏp được khoảng 8 vạn xe/năm, làm giảm nhập khẩu, tiết kiệm nhiều tỉ USD, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động trong ngành này và cỏc ngành CN phụ trợ. Dự kiến năm 2010 cú thể sẽ cú hơn 1,2 triệu ụ tụ và năm 2020cú hơn 3 triệu ụ tụ hoạt động. Đặc biệt là cỏc hóng đó tỡm tũi và xuất xưởng cỏc xe cú chủng loại khỏ đa dạng theo tiờu chuẩn của nhà sản xuất ụtụ gốc. Cụ thể là đến nay, cỏc xe sản xuất lắp rỏp nội địa được tung ra thị trường Việt Nam gồm 50 kiểu xe cỏc loại, cỏc cỡ, thuộc 15 nhón mỏc xe tờn tuổi trờn thế giới, trong đú cú 18 kiểu xe chở người loại 4-5 chỗ ngồi và 32 kiểu xe thương dụng. Như vậy nhờ cú hoạt động chuyển giao cụng nghệ, Việt Nam đó tự sản xuất và cung cấp được khỏ nhiều loại xe sử dụng trong nước, giảm số lượng xe nhập khẩu, tiết kiệm cho Nhà nước một lượng ngoại tệ đỏng kể. Tuy nhiờn, mục tiờu chớnh của chuyển giao cụng nghệ mà Việt Nam đặt ra khụng phải chỉ cung cấp một lượng xe cho thị trường hay tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước mà là xõy dựng một ngành cụng nghiệp ụtụ độc lập. Hiện nay, mục tiờu theo quy hoạch phỏt triển cụng nghiệp phụ trợ  với ụ tụ mà Hà Nội là một trung tõm lớn thỡ đến 2010 phải hoàn thiện cỏc mẫu xe tải, xe khỏch với tỷ lệ sử dụng linh kiện trong nước đạt 65%, đến 2020 là 75% cho xe khỏch, 85% xe tải, từng bước tham  gia xuất khẩu linh kiện... Cho đến nay, nhỡn chung, việc chuyển giao cụng nghệ của ngành cụng nghiệp ụ tụ ở Việt Nam đó đạt được những thành tựu và đồng thời vẫn cũn một số hạn chế. 1.Những điểm cũn tồn tại: Qua 15 năm phỏt triển, ngành ụ tụ của Việt nam núi chung và chuyển giao cụng nghệ ụ tụ núi riờng nhỡn chung vẫn chưa cú bước tiến nào đỏng kể. Trước tiờn, đú là việc hoàn thành mục tiờu tăng tỉ lệ nội địa húa khi sản xuất xe ụ tụ vào năm 2020. Thời gian khụng cũn nhiều mà cụng nghiệp ụ tụ tại Hà Nội vẫn phỏt triển chưa tương xứng với tiềm năng hiện cú. Hầu hết cỏc doanh nghiệp của Việt Nam đều cú cụng nghệ trỡnh độ gần như nhau với tỷ lệ nội địa hoỏ chưa được bao nhiờu so với cam kết theo dự ỏn ban đầu (mới được từ 2 đến 10%), giỏ trị gia tăng chủ yếu ở cỏc khõu hàn, sơn, lắp rỏp cũn lại từ 70%-90% linh kiện phụ tựng là nhập khẩu từ cỏc cụng ty mẹ hoặc bạn hàng của cỏc cụng ty mẹ. Cũn cỏc phần nội địa húa mới chỉ dừng lại ở những chi tiết đơn giản, giỏ trị thấp như săm, lốp, ghế ngồi, dõy điện, ăng ten... Thờm vào đú, số lượng DN tham gia sản xuất linh kiện cũn rất ớt, sản phẩm rất giản đơn như gương, kớnh, ghế, radio, dõy điện, săm lốp, ắc quy... Quy mụ sản xuất nhỏ, năng lực hạn chế và giỏ thành cao, chất lượng, mẫu mó cũn nhiều hạn chế, khụng cạnh tranh được với linh kiện nhập khẩu. Điều này chứng tỏ là việc chuyển giao cụng nghệ trong ngành ụ tụ Việt Nam chưa đỏp ứng được với yờu cầu phỏt triển của ngành. Cỏc cụng nghệ được chuyển giao nhỡn chung mới chỉ sản xuất được những linh kiển nhỏ, giỏ thành khụng cao trong khi những linh kiện giỏ trị cao khỏc thỡ Việt Nam vẫn chưa sản xuất được và phải nhập khẩu. 2.Thành tựu đạt được : Bờn cạnh những hạn chế cũn tồn tại, ngành cụng nghiệp ụ tụ ở Việt Nam cũng đạt được một số thành tớch đỏng khen ngợi. a- chỳ trọng đầu tư : Nhiều doanh nghiệp đó chỳ trọng đầu tư chuyển giao cụng nghệ nhằm nõng cao tỉ lệ nội địa húa, tăng sức cạnh tranh. Điển hỡnh là trong thời gian qua Vinaxuki đó đầu tư 450 tỷ đồng cho sản xuất xe tải với cỏc dự ỏn như tạo khuụn mẫu dập ca-bin và gầm bệ xe... Xe tải của Vinaxuki hiện đó cú tỷ lệ nội địa hoỏ  40%. Hay như cụng ty Trường Hải cũng tăng mạnh vốn đầu tư cho sản xuất ụtụ trong năm 2008. giai đoạn I cụng ty đầu tư sản xuất xe con với sự chuyển giao cụng nghệ của hóng Kia (Hàn Quốc) với số vốn 300 tỷ đồng đó hoàn tất, vào thỏng 1/2008 sắp tới mẫu xe Kia Morning sẽ được xuất xưởng và tung ra thị trường. Năm 2008 tiếp tục đầu tư giai đoạn II với số vốn 350 tỷ đồng để hoàn tất toàn bộ dự ỏn với cỏc dõy chuyền tự động và cho ra đời thờm nhiều mẫu xe mới mang thương hiệu trong và ngoài nước. Ngoài ra Trường Hải cũng đang đầu tư 380 tỷ đồng cho hệ thống dập thõn xe, gầm bệ dành cho xe tải. Tổng vốn đầu tư của cỏc dự ỏn này là hơn 1.000 tỷ đồng sẽ hoàn tất vào cuối năm 2008. Đặc biệt xe Innova của Toyota cú tỷ lệ nội địa hoỏ cao (33%). Toyota Việt Nam cho biết sẽ quyết tõm đưa Innova trở thành “chiếc xe Việt Nam” bằng việc tiếp tục gia tăng tỷ lệ nội địa húa của chiếc xe này lờn mức cao nhất lờn 37% vào năm 2008 và 40-45% trong tương lai gần. b. Hoạt động chuyển giao cụng nghệ trong cỏc hợp đồng liờn doanh ụtụ. Trong tất cả cỏc hợp đồng liờn doanh ụtụ của Việt Nam đều cú chứa hợp đồng chuyển giao cụng nghệ. Cỏc hợp đồng này đều quy định rừ nội dung và hạch toỏn thời điểm chuyển giao cụng nghệ sản xuất cỏc chi tiết hoặc cụm chi tiết ụtụ nhằm làm tăng tỷ lệ nội địa hoỏ của ụtụ được lắp rỏp tại Việt Nam. Bờn cạnh đú, trong hợp đồng cũn quy định về cỏc tài liệu kỹ thuật để lắp rỏp và chế tạo ụtụ. Nếu chương trỡnh này được thực hiện đỳng như trong hợp đồng quy định thỡ kết quả sẽ rất khả quan. Nú sẽ vượt xa mức tỷ lệ nội địa hoỏ mà Nhà nước đặt ra. c. Cỏc cụng nghệ đó được chuyển giao trong ngành cụng nghiệp ụtụ thời gian qua. Mặc dự chương trỡnh chuyển giao cụng nghệ ghi trong cỏc hợp đồng liờn doanh đó được vạch ra cụ thể và được dự định thực hiện trong một thời gian khỏ ngắn, nhưng đờn nay, trong 11 liờn doanh đang hoạt động, cỏc cụng nghệ được chuyển giao cũn chưa nhiều Trong cỏc cụng ty đó đi vào hoạt động, Cụng ty Toyota Việt Nam đó thực hiện được tốt nhất cỏc hoạt động chuyển giao cụng nghệ ụtụ vào Việt Nam, tăng tỷ lệ nội địa hoỏ trong sản phẩm của mỡnh. Đến nay Toyota Việt Nam đó sản xuất được cỏc bộ phận sau tại Việt Nam: Cỏc chi tiết được sản xuất tại Việt Nam của Cụng ty Toyota Việt Nam Chi tiết Cụng ty sản xuất Năm bắt đầu hoạt động Bộ dõy điện Cụng ty YAZAKI - Việt Nam An Bỡnh - Thuận An - Bỡnh Dương 1998 Bộ dõy điện Cụng ty SUMI - HANEL Sài Đồng B - Thạch Bàn - Gia Lõm - Hà Nội 1997 Kớnh an toàn Cụng ty NSG Đỏp Cầu - thị xó Bắc Ninh - Bắc Ninh 1998 Dụng cụ đi kốm Cụng ty dụng cụ cơ khớ xuất khẩu (EMTC) 299 Tõy Sơn - Đống Đa - Hà Nội 1998 Ghộp ốp sườn Cụng ty TAKANICHI - Hà Nội Phỳc Thắng - Mờ Linh - Vĩnh Phỳc 1998 Ăng ten Cụng ty HARADA - Việt Nam Biờn Hoà - Đồng Nai 1999 Đài Cụng ty ỏnh Sao 90 Đường Lỏng - Hà Nội 1999 Hệ thống thử phanh ụ tụ DMC Cụng ty TNHH Cơ Khớ - Tự động hoỏ DAMECO 129 Tụn Đức Thắng - Tp Đà Nẵng 2000 Nguồn: Cụng ty Toyota - Việt Nam Túm lại, qua 15 năm tồn tại và phỏt triển hoạt động chuyển giao cụng nghệ ụ tụ từ nước ngoài vào Việt Nam đó cú những hiệu quả nhất định song chưa nhiều. Để cú thể đạt được mục tiờu do ngành đề ra, cỏc doanh nghiệp cũng như liờn doanh cần cố gắng nhiều hơn nữa, tiếp tục nghiờn cứu, hợp tỏc chuyển giao thờm cỏc dõy chuyền cụng nghệ cú giỏ trị cao và hiệu quả để cú thể sản xuất thờm nhiều linh kiện quan trọng nhằm tăng tỉ lệ nội địa húa trong ụ tụ. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CễNG NGHỆ VÀO VIỆT NAM TRONG NGÀNH CễNG NGHIỆP ễTễ NHỮNG NĂM TỚI Cỏc giải phỏp và kiến nghị nhằm khuyến khớch và nõng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao cụng nghệ trong ngành cụng nghiệp ụtụ. 1. Phỏt triển nguồn nhõn lực Kinh nghiệm của cỏc nước trong khu vực đều cho thấy sự thiếu hụt, yếu kộm của lực lượng quản lý, cỏn bộ kỹ thuật trong nước là nguyờn nhõn hàng đầu cản trở việc nhập khẩu và tiếp thu cụng nghệ mới (Malaysia, Thỏi Lan, Indonesia mỗi năm vẫn thiếu hàng chục ngàn kỹ sư - kỹ thuật viờn). - Tiếp tục cải cỏch hệ thống đào tạo và R&D theo hướng gắn liền nghiờn cứu đào tạo - sản xuất. Đào tạo lại đội ngũ giỏo viờn, cải tiến giỏo trỡnh, phương phỏp, tăng cường đào tạo cỏc kiến thức và kỹ năng kinh doanh theo hướng hiện đại để cú thể "núi cựng một ngụn ngữ" với cỏc đối tỏc nước ngoài... - Nhanh chúng nghiờn cứu cỏc biện phỏp cụ thể để thực hiện cỏc chớnh sỏch huy động sự gúp vốn của cỏc doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài cho hoạt động đào tạo: chẳng hạn như mỗi doanh nghiệp khi tuyển dụng một kỹ sư - cử nhõn mới ra trường đều phải nộp một khoản vào ngõn sỏch đào tạo chung, hoặc cho từng trường. - Tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để thu hỳt một số chuyờn gia Việt Kiều cú thể yờn tõm về nước sống, làm việc, tham gia đào tạo nhằm chuyển giao một số cụng nghệ mà ta đang cần nhưng khụng thể cú được bằng cỏc con đường khỏc - Sớm tổ chức hoặc khuyến khớch, hỗ trợ thành lập một số trung tõm tư vấn đủ mạnh về chuyển giao cụng nghệ, trung tõm đào tạo những kiến thức cơ bản về đàm phỏn, ký kết cỏc hợp đồng chuyển giao cụng nghệ, về quản trị kinh doanh, về giỏm sỏt quỏ trỡnh chuyển giao cụng nghệ, định giỏ cụng nghệ v.v... - Cần cú thỏi độ và cỏc biện phỏp tỉnh tỏo hơn khi đề cập đến "nguy cơ chảy mỏu chất xỏm tại chỗ" (tỡnh trạng người Việt Nam làm việc cho cỏc văn phũng, chi nhỏnh nước ngoài tại Việt Nam). Đứng ở gúc độ chuyển giao cụng nghệ, người Việt Nam làm việc trong cỏc chi nhỏnh là cơ hội để học hỏi được một số yếu tố cốt lừi của cụng nghệ nước ngoài (kể cả quản lý). Kinh nghiệm làm việc của cỏc nước trong khu vực cho thấy: những người nước sở tại làm việc trong chi nhỏnh nước ngoài sau một thời gian học hỏi được những bớ quyết cụng nghệ, tớch luỹ kinh nghiệm cú xu hướng tỏch ra thành lập cụng ty riờng hoặc lại tham gia hữu hiệu trong cỏc cụng ty trong nước (những cụng ty thành cụng nhất của Singapo hiện nay trong lĩnh vực điện tử, tin học đều được thành lập bởi những người Singapo đó cú một thời gian làm việc cho cỏc tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng cú chi nhỏnh tại Singapo). 2. Tiếp tục hoàn thiện chớnh sỏch tài chớnh a. Kinh phớ dành cho cỏc hoạt động R&D và chuyển giao cụng nghệ. - Kinh phớ hàng năm cho R&D và chuyển giao cụng nghệ phải được tăng dần (trong đú kinh phớ cho R&D ớt nhất phải đạt 1,5 - 2% GDP) theo hướng kết hợp ngõn sỏch Nhà nước và sự đúng gúp của cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Hàng năm Nhà nước cụng bố danh mục cỏc dự ỏn phỏt triển nhập cụng nghệ mới kờu gọi vốn. Doanh nghiệp nào muốn ỏp dụng, thử nghiệm cụng nghệ mới hoặc muốn thu lợi từ việc bỏn bản quyền cụng nghệ (nếu thành cụng) cú thể tham gia gúp vốn cổ phần từ đầu (ỏp dụng nguyờn tắc gúp vốn đầu tư trong phỏt triển nhập cụng nghệ mới). - Lập một quỹ phỏt triển cụng nghệ và ctg hoạt động trờn nguyờn tắc cấp tớn dụng theo dự ỏn đặt dưới sự lónh đạo và giỏm sỏt của cỏc Hội đồng quản trị bao gồm đại diện của một số cơ quan và tổ chức cú liờn quan. Một phần của quỹ này sẽ được sử dụng vào việc hỗ trợ cỏc dự ỏn đầu tư trong nước cú chuyển giao cụng nghệ hoặc hỗ trợ một súo cụng ty, xớ nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế) tăng mức vốn gúp của bờn Việt Nam để cú thể thực hiện việc chuyển giao cụng nghệ trong cỏc dự ỏn đầu tư nước ngoài (đương nhiờn việc hỗ trợ phải được thực hiện theo một quy chế chặt chẽ để vốn từ quỹ này chỉ được sử dụng cho những trường hợp cú đủ cỏc điều kiện cần thiết). b. Tiếp tục hoàn thiện chớnh sỏch thuế - Đưa nhanh vào ỏp dụng luật thuế giỏ trị gia tăng để trỏnh trựng lặp thuế, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư cải tiến, đổi mới cụng nghệ, nhập cụng nghệ mới tạo ra giỏ trị tăng cao. - Cho phộp cỏc doanh nghiệp ỏp dụng linh hoạt chế độ khấu hao - Cú chớnh sỏch khuyến khớch chi tiờu cỏc loại chi phớ "tớch cực" nhằm tăng cường năng lực cụng nghệ nội sinh của từng doanh nghiệp bởi năng lực cụng nghệ quốc gia xuất phỏt từ năng lực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHoạt động chuyển giao công nghệ vào Việt Nam trong ngành công nghiệp ôtô.doc
Tài liệu liên quan