Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp liên ngành do đó có chức năng theo từng ngành đó là :
Chức năng sản xuất nông nghiệp : Đây là chức năng đầu tiên đảm nhiệm tạo nguyên liệu chính cho quá trình hoạt động của Tổng công ty rau quả Việt Nam . Chức năng này hoạt động có hiệu quả thì mới tạo điều kiện cho các chức năng tiếp theo có nguyên liệu để chế biến và cung cấp cho khách hàng . Sản phẩm đưa ra thị thường có chất lượng cao hay thấp thì nguyên liệu chính này cần được đảm bảo . Chức năng sản xuất sản phẩm nông nghiệp là chức cơ bản nhất của Tổng công ty rau quả Việt Nam , do đó Tổng công tyluôn thay đổi giống mới , có những áp dụng khoa học mới vào ngành nông nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, để có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
14 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hoat động kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Khái quát về Tổng công ty rau quả Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Tên doanh nghiệp : Tổng công ty rau quả Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế :Viet Nam Vegetable and fruit Corporation
Tên giao dịch quốc tế :VEGETEXCO
Địa chỉ trụ sở chính : Số 2 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa -Hà Nội
Trước năm 1988 việc sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả ở nước ta đã hình thành và phát triển theo 3 khối do 3 đơn vị khác nhau quản lý
- Sản xuất rau quả : do công ty rau quả TW thuộc bộ Nông nghiệp quản lý.
- Chế biến rau quả : Do liên hiệp các xí nghiệp đồ hộp Ivà II thuộc bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý
- Kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả : Do tổng công ty xuất nhập khẩu rau quả thuộc bộ Ngoại thương quản lý
Việc chia cắt thành 3 khối độc lập như trên ,không những đã hạn chế rất nhiều đến khả năng tập trung, phối hợp thích ứng của cả 3 nhiệm vụ (sản xuất, chế biến, kinh doanh) cũng như nhiệm vụ chung trong nghiên cứu ứng dụng ,đào tạo đội ngũ cán bộ .. mà thậm chí còn tạo mâu thuẩn,cạnh tranh lẫn nhau ,gây ảnh hưởng không tốt đến lợi ích toàn nghành.Vì vậy nhà nước đã quyết định thành lập Tổng công ty rau quả Việt Nam theo nghị định số 63 NN -TCCB/QĐ ngày 11/12/1988 của bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm nay là bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 khối trên.
Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước , có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước . Tổng công ty rau quả Việt Nam , từ khi thành lập đến nay là một đơn vị kinh tế chuyên nghành rau quả lớn nhất trong cả nước.Những năm đầu thành lập Tổng công ty có hơn 37000 cán bộ công nhân viên , 72 đầu mối trực thuộc trải khắp 12 tỉnh thành trong cả nước .
Thực hiện nghị định 315 - HĐBT và Quyết định 176-HĐBT của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ ). Tổng công ty rau quả Việt Nam đã sắp xếp tổ chức lại theo hướng giảm dần các đầu mối, tinh giảm biên chế và bộ máy quản lý . Đến đầu năm 1995 toàn tổng công ty có 49 đơn vị trực thuộc (trong đó có 42 đơn vị sản xuất kinh doanh, 4 bệnh viện , 1 viện nghiên cứu , 1 viện dinh dưỡng) với hơn 20000 cán bộ công nhân viên (trong đó có 1tiến sĩ, 13 phó tiến sĩ , và 1100 cán bộ đại học ).
Từ năm 1996 dến nay Tổng công ty rau quả Việt Nam được thành lập lại, hoạt động theo mô hình “Tổng công ty 90” (là loại hình công ty có tổng sốvốn pháp định trên 500 tỷ đồng, có số thành viên tối thiểu là 5 đơn vị ... được quy định trong Quyết định số 90/TTG của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 7/3/1994 ) lấy tên là Tổng công ty rau quả Việt Nam (VEGETEXCO).
2.Cơ cấu tổ chức của tổng công ty rau quả Việt Nam .
Tổng công ty rau quả Việt Nam làmột doanh nghiệp nhà nưởctực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn. Tính đến ngày 31/12/2001 Tổng công ty có 1 viên nghiên cứu, 1 doanh nghiệp hoạt động công ích và 17 doanh nhgiệp hoạt động kinh doanh (không kể 3 doanh nghiệp liên doanh).
* Văn phòng tổng cônh ty gồm : Ban lãnh đạo , các phòng nghiệp vụ, 7 phòng xuất nhập khẩu và kinh doanh tổng hợp .
* Doanh nghiệp hoạt động công ích : Công ty giống rau quả .
* Viện nghiên cứu : Viện nghiên cứu rau quả .
* Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hạch toán độc lập :
- Công ty xuất nhập khẩu rau quả I
- Công ty xuất nhập khẩu rau qủa II
- Công ty xuấtnhập khẩu rau quả III
- Công ty vật tư và xuất nhập khẩu
- Công ty giao nhận và xuát nhận Hải Phòng
- Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu rau quả Sài Gòn
- Nhà máy thực phẩm xuất khẩu Nam Hà
- Công ty chế biến thực phẩp khẩu Quãng Ngãi
- Công ty thực phẩn xuất khẩu Tân Bình
- Công ty thực phẩn xuất khẩu Đồng Giao
- Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu Kiên Giang
- Nông trường Đồng Giao II
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
- Công ty rau quả SaPa
- Công ty rau quả Hà Tĩnh
- Công ty giao nhận kho vận rau quả
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên
Ngoài ra Tổng công ty còn có 3 công ty liên doanh :
+ Công ty DONA
+ C ông ty TOVECAN
+ Công ty LUVECO
Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức của Tông công ty rau quả Việt nam
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
17 đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập
Khối quản lý
- Văn phòng
- Phòng TCKT
- Trung tâm KCS
- Phòng Đầu tư và Phát triển
- Phòng Quản lý sản xuất kinh doanh
- Phòng xúc tiến thương mại
Khối kinh doanh
- Phòng XNK I
- Phòng XNK II
- Phòng XNK III
- Phòng KDTH IV
- Phòng KD và cơ điện V
- Phòng KDTH VI
- Phòng KDTH VI
Phó Tổng giám đốc 3
Phó Tổng giám đốc 2
Phó Tổng giám đốc 1
Viện Nghiên cứu rau quả
Ban kiểm soát
3.Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sẩn xuất .
* Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
+ Trực tiếp do tổng công ty quản lý có viện nghiên cứu rau quả và công ty giống rau quả (là một doanh nghiệp hoạt động công ích), ngoài ra còn có các văn phòng mang tính chất chủ yếu về nghiệp vụ và quản tý như : văn phòng , phòng tổ chức cán bộ , phòng kế toán tài chính , phòng quản lý sản xuất kinh doanh , phòng tư vấn đầu tư , trung tâm KCS .. chịu trách nhiệp phục vụ và lãnh đạo Tổng công ty quản lý các hoạt động chung của tất cả các công ty thành viên của Tông công ty .
+ 7 phòng xuất nhập khẩu , kimh doanh tổnh hợp và một xí nghiệp gia công chế biến rau quả mang tính chất sản xuất kinh doanh như các công ty thành viên khác nhưng trực thuộc và hạcn toán phụ thuộc vào công ty .
+ 17 công ty thành viên hạch toán kinh doanh độc lập (trong đó có công ty trước đây là nông trường lớn như nông trường Đồng Giao ,nông trường Lục Ngạn ..quản lý cả một số diện tích đất nông nghiệp hàng trăm ha cây hàng năm - nhất là dứa và cây ăn quả ..tự đáp ứng nguyên liệu chế biến của mình ) .Và 3 công ty khác đã góp vốn với nước ngoài thành lập các liên doanh .
* Kết cấu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty .
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty rau quả Việt Nam do bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành kèm theo quyết dịnh số 544NN-TCCB/QĐ ngày 4/5/1996 thì các đơn vị thành viên trong tông công ty “...có quan hệ gắn bó với nhău về lợi ích kinh tế, công nghệ thông tin , tiếp thị , dịch vụ cung ứng ,tiêu thụ .. trong chuyên ngành rau quả ..”.Vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh,Tổng công ty vừa có chức năng chỉ đạo tổng hợp toàn ngành thông qua một số chỉ tiêu pháp lệnh và định mức chủ yếu giao cho các đơn vị thành viên, vừa uỷ quyền cho các đơn vị thành viên tự chủ trong kế hoặch sản xuất kinh doanh .
+ Căn cứ các chiến lược Marketing, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung và các chỉ tiêu định mức chủ yếu ..do Tổng công ty đề ra, các đơn vị thành viên (kể cả các đơn vị kinh doanh hặch toán phụ thuộc Tổng công ty ) chủ độnh tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm , lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để thực hiện .
+ Mỗi đơn vị này đều có thể chủ động tiếp cận và bàn bạc với nông dân ở các địa phương để thực hiện cung ứng dịch vụ và vật tư sản xuất (chuyển giao kỹ thuật , cung ứng vốn , phân bón , thuốc trừ sâu..) cho họ sản xuất ra nguyên liệu (sản phảm nông nghiệp) bán lại cho mình theo thoả thuận ). Mặt khác tất cả các đơn vị này vẫn quan hệ chặt chẽ với nhau trên tinh thàn dành ưu tiên và hỗ trợ nhau trong việc tìm kiếm thị trường , tiêu thụ sản phẩm , điều chỉnh vật tư , mua nguyên liệu ..nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất cho mỗi thành viên và toàn Tổng công ty .
4. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam .
* Chức năng :
Tổng công ty rau quả Việt Nam là một doanh nghiệp liên ngành do đó có chức năng theo từng ngành đó là :
Chức năng sản xuất nông nghiệp : Đây là chức năng đầu tiên đảm nhiệm tạo nguyên liệu chính cho quá trình hoạt động của Tổng công ty rau quả Việt Nam . Chức năng này hoạt động có hiệu quả thì mới tạo điều kiện cho các chức năng tiếp theo có nguyên liệu để chế biến và cung cấp cho khách hàng . Sản phẩm đưa ra thị thường có chất lượng cao hay thấp thì nguyên liệu chính này cần được đảm bảo . Chức năng sản xuất sản phẩm nông nghiệp là chức cơ bản nhất của Tổng công ty rau quả Việt Nam , do đó Tổng công tyluôn thay đổi giống mới , có những áp dụng khoa học mới vào ngành nông nghiệp để không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, để có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Chức năng chế biến : Chức năng này có nhiệm vụ chế biến những sản phẩm nông nghiệp tươi thành những sản phẩm đồ hộp, sản phẩm khô nguyên chất để xuất khẩu ra nước ngoài . Chức năng này được Tổng công ty rất quan tâm, thường xuyên đổi mới trang thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng để đảm bảo cho chức năng xuất khẩu ngày cành mở rộng thị trường cũng như tăng khối lượng xuất khẩu .
Chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu : Đây là chức năng quyết định của Tổng công ty rau quả Việt Nam. Chức năng này phản ánh thực chất kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty .
* Nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam .
Căn cứ quyết định số 395 NN-TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty rau quả Việt Nam được giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh rất rộng, trong dó có các nghành nghề chủ yếu sau đây :
- Sản xuất giống rau quả , rau quả và các loại nông lâm sản khác , chăn nuôi gia súc .
- Chế biến rau quả, đồ uống (nước quả các loại , nước uống có hoặc không có cồn ).
- Dịch vụ trồng trọt , chăn nuôi , trồng rừng .
- Sản xuất bao bì (gỗ, giấy, thuỷ tinh , hộp sắt ..).
- Bán buôn , bán lẻ , đại lý giống , sản phẩm của ngành rau quả làm ra, nguyên vật liệu , vật tư , thiết bị chuyên dùng .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả tươi , rau quả chế biến , hoa và cây cảnh , gia vị , giống rau quả .
Thực hiện nhiệm vụ này , hàng năm Tổng công ty tự sản xuất và thu mua nguyên liệu ở các địa phương để chế biến thành các loại sản phẩm (chủ yếu cho xuất khẩu ) khác nhau , bao gồm các nhóm hàng chính sau :
- Rau quả tươi và rau quả đông lạnh
- Rau quả đóng hộp
- Sản phẩm nước quả cô đặc
- Rau quả muối
- Rau quả , gia vị sấy khô
Sản phẩm cụ thể của Tổng công ty sản xuất và chế biến rất đa dạng như: dứa, vải quả , cam quýt , rau đậu đỗ các loại, mía đường, chè búp tươi, hạt điều, lương thực ..
Ngoài ra Tổng công ty còn kinh doanh giống rau , quả (như giống hoa phong lan các loại , giống ớt , cà chua , dưa chuột bao tử ..) ổng công ty cũng là doanh nghiệp đầu tiên sản xuất và kinh doanh rau quả sạch ở nước ta . Tận dụng khả năng thiết bị đồng thời đáp ứng nhu cầu thị trường , một số công ty thành viên còn tiến hành sản xuất nột số sản phảm phụ khác như:bao bì nhãn mác cho các doanh nghiệp khác .
II. Kết quả hoat động kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam
1. Môi trường hoạt động chính của Tổng công ty rau quả Việt Nam
a. Môi trường bên ngoài của Tổng công ty
*Môi trường vi mô :
- Những nhà cung ứng : Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cuẩ Tổng công ty là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất , nên Tổng công ty đã có quan hệ với các nhà cung ứng giống và nguyên liệu . Những nguồn này chủ yếu được lấy từ 2 nguồn chính là:
+ Nguồn trong nước : Ngoài nguyên liệu do Tổng công ty tự cung cấp cho hoạt động kinh doanh của mình , thì Tổng công ty còn mua thêm những nguyên liệu từ các nông trường , trang trại không thuộc Tổng công ty ở các tỉnh cung ứng , nhất là các tỉnh phía Bắc .Một số loại phân bón , thuốc trừ sâu cũng được các nhà cung ứng trong nước cung cấp , phương thức mua các loại này thường là ký kết hợp đồng cả năm với các đơn vị cung ứng .
+ Nguồn nhập khẩu : Chủ yếu là nhập khẩu những loại giống tốt , có thể phù hợp với điều kiện hoàn cảnh Việt Nam , các loại phân bón có chất lượng cao và những trang thiết bị kỹ thuật pục vụ cho quá trình sản xuáat kinh doanh .
- Thị trường và khách hàng : Thị trường tiêu thụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam một phần là tiêu thụ trong nước và chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài với các thị trường chính là : Châu Âu (Nga, Hà Lan , Ba Lan, Thuỵ Sĩ , Italia, Pháp , Đức…) Châu á ( Nhật , Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan , Trung Quốc …) Châu Mỹ (Mỹ , úc…) và một số nước khác .
- Đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty : Đặc điểm của Tổng công ty rau quả là có thị trường lớn song có nghĩa là không phải chịu sức ép tù đối thủ cạnh tranh .
* Môi trường vĩ mô :
Tổng công ty rau quả Việt Nam hoạt động trong môi trường rộng và ở nhiều tỉnh thành trong cả nước
Môi trường kinh tế : các chính sách kinh tế của nhà nước , tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân , tốc độ lạm phát , thu nhập bình quân trên đầu người … là các nhân tố tắc động trực tiếp đến cung- cầu của doanh nghiệp . Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế của nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể , lạm phát được giữ ở mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng … sẽ tạo điều kiện cho các doanh ngiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại vì sức mua sản phẩm của Tổng công ty rau quả Việt Nam phụ thuộc vào sức mua chung của toàn xã hội, phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng, phụ thuộc vào thu nhập, giá cả …vv..
- Môi trường chính trị : Sự ổn định chính trị của nước ta cũng như các nước ở thị trường nước ngoài , thái độ và chính sách của nhà nước đối với giới doanh nghiệp , mức độ mạo hiểm và rủi ro trong kinh doanh …góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty .
- Môi trường xã hội : các tập quán, thói quen và thị hiếu tiêu dùng của từng dân tộc, từng nước, từng khu vực, từng nhóm khách hàng là nhân tố để cho doanh nghiệp có chiến lược đưa sản phẩm vào từng thị trường để tiêu thụ.
- Các điều kiện về kỹ thuật và công nghệ : Đối với những nước phát triển tiêu chuẩn về hàng hoá , dịch vụ của họ đòi hỏi không chỉ chất lượng mà còn phụ thuộc vào mức độ vệ sinh , đảm bảo cho tiêu dùng , tránh những khuyết tật của sản phẩm , nhất là sản phẩm rau quả . do vậy Tổng công ty cần phải lựa chọn thật kỹ lưỡng những sản phẩm có tiêu chuẩn cao để đáp ứng các thị trường khó tính này .
- Các điều kiện về tự nhiên : Mỗi nước có một khí hậu khác nhau , nước thì có nhiệt độ cao , nước thì có nhiệt độ thấp , mưa , nắng ..vv.. Điều đó làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Tổng công ty .
Cho nên Tổng công ty rau quả Việt Nam cần có một bộ phận tốt để tìm hiểu quy luật tự nhiên của từng thị trường
b. Môi trường kinh doanh bên trong của Tổng công ty rau quả Việt Nam
* Đặc điểm về lao động
Lao động là một yếu tố quan trọng , không thể thiếu được trong quá thình sản xuất kinh doanh . Đảm bảo đủ số lượng , chất lượng lao động là điều kiện cơ bản quyết định sự thành công của doanh nghiệp . Đến năm 2001 Tổng công ty rau quả Việt Nam đã có một đội ngũ lao động mạnh cả về số lượng và chất lượng lao động . Tổng số công nhân viên toàn Tổng công ty là 5855 người , trong đó :
- Khối Nông nghiệp : 1819 người
- Khối Sự nghiệp : 473 người
- Khối Công nghiệp : 2170 người
- Khối Thương mại : 922 người
- Khối Liên doanh : 339 người
- Khối cơ quan văn phòng : 133 người
* Đặc điểm về tài chính :
Quy mô và vị thế của Tổng công ty rau quả Việt Nam trong nhành Nông nghiệp nói riêng và trong nền kinh té quốc dân nói chung đã không ngường phát triển , nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng qua các năm :
Sơ đồ 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty
Phân loại
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Giá trị (tr.đồng)
Cơ cấu(%)
Giá trị (tr.đồng)
Cơ cấu(%)
Giá trị (tr.dồng)
Cơ cấu(%)
1.Vốn
140.210
100.00
312.218
100.00
391.272
100.00
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
109.710 30.44
78.29 21.72
132.554179.664
42.46 57.54
153.379 237.893
39.2 60.8
2. Nguồn vốn
140.210
100.00
312.218
100.00
391.272
100.00
+ Ngân sách + Nguồn khác
85.849 54.361
61.23 38.77
173.215139.003
55.48 44.52
246.970144.302
63.12 36.88
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
* Tinh thần doanh nghiệp :
Các nhân tố bên ngoài liên quan đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là những nhân tố khách quan . Tuy nhiên sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính tài năng, bãn lĩnh và lực lượng điều hành của doanh nghiệp. Nhưng sự thành đạt hay không sau đó còn phụ thuộc vào phần hồn của doanh nghiệp . Có nhiều nhân tố cấu thành nên phần hồn đó làm cho doanh nghiệp có sức sống trong đó phải kể đến tinh thần của doanh nghiệp. Tinh thần của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt , nhiều lĩnh vực, ở mỗi cá nhân làm trong doanh nghiệp. Nó thể hiện càng rõ khi doanh nghiệp hoạt động càng lâu năm và người lãnh đạo càng quan tâm đến vấn đề này. Để thực hiện tốt công việc hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải luôn gắn bó giữa các đơn vị với nhau tạo thành sức mạnh chung, tạo ra một động lực cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp tự giác thừa nhận, bảo vệ, duy trì và kế thừa như là những ràng buộc kết cấu các cá nhân trong doanh nghiệp để tạo một môi trường làm việc tốt.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của ngành rau quả . Được sự giúp đỡ và chỉ đạo trực tiép của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty rau quả Việt Nam đã hoàn thành thắng lợi giai đoạn I của chương trình phát triển rau quả. Kết quả của giai đoạn này là một trong nhữnh điều kiện tạo đà cho sự nhảy vọt của ngành rau quả trong những năm tiếp theo.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do thời tiết không thuận lợi , thiên tai lại liên tiếp xảy ra , biến động của thị trường thế giới và khu vực về giá nông sản và thực phẩm chế biến có xu hướng giảm. Nhưng trong những năm qua tập thể lãnh đạo và các bộ toàn Tổng công ty đã có rất nhiều cố gắng để vươn lên . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rau quả được thể hiện cụ thể ở biểu sau :
Sơ đồ 3:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rau quả Việt Nam
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 99/ 00
So sánh 00/ 01
CL
TL(%)
CL
TL(%)
1Tổng doanh thu
580000
719000
1023538
139000
23.97
340530
42.36
2.Các khoản nộp ngân sách
37100
42000
45095
4900
13.21
3095
7.37
3.Lợi nhuận (trước thuế)
9200
10700
12733
1500
16.30
2033
19.00
4.Thu nhập bình quân/ người /tháng
0.55
0.59
0.624
0.04
7.27
0.034
5.76
Nguồn : Báo cáo tổng hợp công tác SXKD năm 1999; năm 2000; năm 2001.
Nếu xét về cơ cấu tổng sản lượng thì ta có như sau
Sơ đồ 4 : Cơ cấu tổng sản lượng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh (%)
99/00
00/01
1.Giá trị tổng sản lượng Nông nghiệp (triệu đồng )
33300
35000
38000
5
8.57
2. Giá trị tổng sản lượng Công nghiệp (triệu đồng )
199617
240938
327455
20.7
35.9
3.Tổng kim nghạch Xuất nhập khẩu (USD)
39128554
43041410
60478714
10
40.5
Nguồn :Báo cáo tổng kết công tác SXKD của các năm 1999 ; 2000 ; 2001.
2.Phương hướng - nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm 2002.
a. Những chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2002.
* Giá trị tổng sản lượng Nông nghiệp : 40.000 triệu đồng
(Tăng 5% so với thực hiện năm 2001)
* Giá trị tổng sản lượng Công nghiệp : 455.000 triệu đồng
(Tăng 49% so với thực hiện năm 2001)
* Tổng kim nghặch Xuất nhập khẩu : 75.000.000 USD
(Tăng 24% so với thực hiện năm 2001)
* Tổng doanh thu : 1120 tỷ đồng (chưa kể liên doanh )
(Tăng 16% so với thực hiện năm 2001)
* Các khoản nộp ngân sách : 55.8 tỷ đổng
(Tăng 16% so với thực hiện năm 2001)
* Lợi nhuận tước thuế : 8.4 tỷ đồng
(Tăng 16% so với thực hiẹn năm 2001).
* Thu nhập bình quân /người /tháng : phấn đấu tăng ít nhất 10% so với năm 2001.
* Tổng vốn đầu tư XDCB : 148.211 triệu đồng
b. Các giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện .
Trên cơ sở dự án phát triển rau quả đã được Chính phủ phê duyệt làm điịnh hướng dài hạn cho Tổng công ty , để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ , các mục tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2002 càn tập trung giải quyết một số côngviệc sau :
- Công tác kinh doanh xuất nhập khẩu–kinh doanh nội địa :
Từng bước xây dựng thị trường và chiến lược sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu . Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại . Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm rau quả trong nuớc . Tăng cường công tác liên doanh , liên kết trong và nước để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm .
- Sản xuât Nông nghiệp : Tổng công ty phối hợp chặt chẽ với các địa phương, cùng các đơn vị thành viên chủ động xây dựng kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung , chuyên canh lớn đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu các nhà máy chế biến. Chú trọng và nâng cao chất lượng cây giống, nhằm có được các giống rau quả có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với công nghệ chế biến xuất khẩu.
- Sản xuất Công nghiệp : Tập trung giải quyết đồng bộ các khâu : trang thiết bị mới , công nghệ mới và phương pháp quản lý , tổ chức sản xuất mới để từng bước tiến kịp với trình độ công nghệ và quản lý của khu vực và quốc tế.
- Công tác tổ chức quản lý : Tiếp tục củng cố sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị thành viên . Đổi mới phương pháp tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh . Tiếp tục hoàn thiện các quy chế của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên . Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty , khuyến khích các đơn vị đăng ký cổ phần hoá .
- Công tác khoa học - kỹ thuật , tiêu chuẩn - chất lượng .
Cần phối hợp , hợp tác chặt chẽ các đơn vị sản xuát với các viện , các trung tâm nghiên cứu trong ngành để tạo ra sức mạnh đểgiải quyết các vấn đề do thực tế sản xuất đề ra. Đẩy mạnh công tác thông tin KHKT, công nghệ, tiêu chuẩn về chất lượng . Nắm bắt kịp thời những thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của thế giới.
- Công tác tài chính - kế toán : Củng cố công tác tài chính- kế toán của các đơn vị, tổ chức tập huấn đào tạo, tăng cường công tác kiểm tra. Tiếp tục giải quyết xử lý công nợ tồn đọng khó đòi, xử lý tồn tại kiểm kê 01 /01/ 2000. Tiến hành nhanh, đúng quy định về hoàn thuế VAT , thuế nhập khẩu, thưởng nhập khẩu.
III. Đề xuất ý kiến
Để đạt được mục tiêu của Tổng công ty, đòi hỏi Tổng công ty phải có nhiều thay đổi cũng như công tác đầu tư mang tính chiến lựoc dài hạn như :
- Xác lập, ổn định và mở rộng các vùng nguyên liệu chuyên canh, phát triển nhiều giống rau, hoa quả mới để đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng tăng.
- Công ty cần đầu tư vào công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật mới áp dụng vào sử dụng giống cây mới có năng suất, áp dụng vào các khâu bảo quản, đồng thời nghiên cứu để tạo ra nhiều mặt hàng nông sản phong phú.
-Trong công tác tiêu thụ hàng hoá công ty cần phải kiểm định hàng hoá chặt chẽ để lô hàng xuất khẩu luôn có chất lượng cao, tạo được uy tín về chất lượng đối với khách hàng.
- Quan tâm đến nhu cầu thị trường quốc tế và có phương án nghiên cứu thị trường. Đồng thời thực hiện công tác nghiên cứu và triển khai marketing để quảng bá và định hướng vào nhu cầu khách hàng.
Công ty cần phải huy động nhiều nguồn vồn để mở rộng khả năng tài chính để phục vụ cho hoạt kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Chẳng hạn, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu và ổn định sản phẩm...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34662.doc