Tiểu luận Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thương mại quốc tế

ĐỀ CƯƠNG BÀI LÀM

 

I- Công nghệ và các vấn đề liên quan

1.Công nghệ

2 Bí quyết( know-how) và bí mật kinh doanh.

2.1 Bí quyết

2.2 Bí mật kinh doanh.

II- Chuyển giao công nghệ:

1- Khái niệm

2- Các phương thức chuyển giao:

3- Đối tượng công nghệ được chuyển giao

4-. Hình thức chuyển giao công nghệ

5- . Quyền chuyển giao công nghệ

III- Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1 Khái niệm

2 Chủ thể của hơp đồng chuyển giao công nghệ

3. Hình thức của hợp đồng chuyển giao công nghệ

4 Hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm những nội dung chính sau đây

5 Dịch vụ chuyển giao công nghệ

IV Mối quan hệ giữa chuyển giao công nghệ và nhượng quyền thương mại

V- Thực trạng

 

 

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thương mại quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và khảo sát thị trường trước khi đâu tư. v Thu thập thông tin về thông số kĩ thuật sẵn có. v Thiết kế kĩ thuật v Xây dựng nhà máy, lắp đặt thiết bị v Phát triển công nghệ sản xuất, nghĩa là những tri thức hiện thân trong bản thân quá trình sản xuất. v Tri thức về quản lý và vân hành các phương tiện sản xuất. v Thông tin thị trường v Năng lực cải tiến tại chỗ để nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. + Theo AIT ( Asian Institute of Technology) thì công nghệ là đầu vào nguyên thuỷ để sản xuất hàng hoá và dịch vụ, nhưng cái này được mua và bán trên thị trường thế giới hàng hoá theo một trong các dạng sau: Ø Tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian là đối tượng của những giao dịch thương mại đặc biệt có liên quan đên những quyết đinh đầu tư. Ø Sức lao động thường là có chất lượng và đôi khi có chất lượng cao đòi hỏi khả năng sử dụng máy móc và kĩ thuật, điều chỉnh cách giải quyết vấn đề và hợp lý hoá thông tin để sản xuất ra hàng hoá cần thiết. Ø Thông tin kỹ thuật hay thương mại được cung cấp trên thị trường hay được giữ bí mật. Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều tác giả đã mở rộng khaí niệm công nghệ , theo đó, công nghệ được hiểu là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố hợp thành như phương tiện máy móc thiết bị, các quy trình vận hành, các phương thức tổ chức, quản lý đảm bảo cho qua trình sản xuất và dịch vụ của xã hội.  - Theo luật chuyển giao công nghệ năm 2006 c ủa Việt Nam quy định "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm" ( khoản 2 điều 3 ). - Các thành tố cơ bản của công nghệ bao g ồm cả ph ần cứng v à phần mềm, là t ổ hợp của bốn thành phần có tác động qua lại với nhau v à cùng thực hiện quá trình sản xuất v à dịch vụ bất kì:  § Th ành phần trang thiết bị, bao gồm máy móc, khí cụ, nhà xưởng… § Thành phần kĩ năng và tay nghề. § Thành phần thông tin ( liên quan đến các bí quyết, cácquy trình, các phương pháp, các dữ liệu và các bản thiết kế ..) § Thành phần tổ chức ( bố trí, sắp xếp, điều phối, quản lý và tiếp thị…) Mọi hoạt động sản xuất và dịch vụ bất kì đều đòi hỏi phải có đồng thời bốn thành phần trên vì mỗi thành phần có vai trò và chức năng riêng của mình. Nếu áp dụng đồng thời cả bốn yếu tố của hệ thống công nghệ thì có thể cho kết quả tới 70-75% hay cao hơn . Công nghệ khi đáp ứng được những tiêu chí nhất định như tính mới, khả năng áp dụng trong công nghiệp… sẽ được pháp luật bảo vệ bằng quyền sở hữu công nghiệp trong một thời hạn nhất định. Cơ sở pháp lý của việc bảo hộ công nghệ là hệ thống pháp luật quốc gia về sở hữu trí tuệ và các điều ước quốc tế song phương, đa phương về lĩnh vực này. * Phân loai công nghệ: + Nếu xét theo bản chất của quá trình chế biến sản phẩm vật chất hay thông tin thì có công nghệ sinh học, công nghệ hoá học, công nghệ laser, công nghệ điện tử,tin học.. + Nếu xét theo trình độ công nghệ có công nghệ lạc hậu(là công nghệ đã lỗi về nguyên lý), công nghệ tiên tiến( là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.), công nghệ cao( là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có ), công nghệ trung gian ( là công nghệ nằm giữa công nghệ lạc hậu và công nghệ tiên tiến). + Nếu xét theo mức độ sách thì có công nghệ sạch và công nghệ không sạch. + Nếu xét theo phạm vi địa lý có côngnghệ trong nước và công nghệ quốc t ê. + Nếu xét theo tính chất thì có công nghệ chế tạo, công nghệ thiết kế, công nghệ quản lý. * Nguồn gốc của công nghệ: Đối với một quốc gia thi công nghệ được hình thành theo hai nguồn: v Tự nghiên cứu v Mua lại của nước ngoài * Thị trường và các luồng công nghệ: Để hình thành một công nghệ mới cần phải trải qua 4 giai đoạn có liên quan mật thiết với nhau: Nghiên cứu→ Triển khai→ Sản xuất → Thị trường. Hoạt động chuyển giao công nghệ đang diễn ra rất sôi nổi trên toàn thế giới và bốn giai đoạn trên có thể diễn ra trong nội bộ quốc gia và cũng có thể diễn ra giữa các quốc gia với nhau. Các luồng công nghệ: + Chuyển giao dọc là chuyển giao khi công nghệ còn là mục tiêu, bí quyết, công nghệ được thực hiện chuyển giao dọc từ nghiên cứu đến sản xuất. Chuyển giao dọc thường thấy ở các nước phát triển, có điều kiện và tiềm lực để tiến hành nghiên cứu, triển khai. Chuyển giao dọc có ưu điểm là mang đến cho người sản xuất một công nghệ hoàn toàn mới, có khả năng cạnh tranh và thắng đậm" trên thị trường nhưng cũng phải chấp nhận một mức độ mạo hiểm tương đối. + Chuyển giao ngang là sự chuyển giaomột công nghệ hoàn thiện từ một xí nghiệp này sang một xí nghiệp khác. Đây là những công nghệ đã được thử thách bằng những sản phẩm có uy tín trên thị trường. Chuyển giao này có ưu điểm là độ tin cậy cao, ít mạo hiểm nhưng đòi hỏi bên nhận công nghệ phải có trình độ tiếp nhận cao để tránh những sai lầm trong chuyển giao và phải nhận được một công nghệ dưói tầm người khác. + Chuyển giao công nghệ Bắc- Nam: là chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. + Chuyển giao công nghệ Nam- Nam: là hình thức chuyển giao công nghệ giữa các nước phát triển với nhau.  2 Bí quyết( know-how) và bí mật kinh doanh. 2.1 Bí quyết: Bí quyết hay được gọi là bí quyết công nghệ cũng là một đối tượng quan trọng của giao dịch chuyển giao công nghệ. Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới(WIPO) thì bí quyết là dữ liệu thông tin hoặc kiến thức thu được từ kinh nghiệm hoặc kĩ năng có thể áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp. Theo pháp luật về chuyển giao công nghệ năm 2006 có quy định về bí mật kĩ thuật như sau:"Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ." 2.2 Bí mật kinh doanh.  Trong một số trường hợp, bí mật có thể được bảo vệ như một bí mật thương mại ( trade secret).Theo luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định thì:" + Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.  + Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.  + Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác." + Để được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh, thông tin phải có đủ các điều kiện sau đây: (i) Không phải là hiểu biết thông thường; (ii) Có giá trị thương mại đối với người nắm giữ thông tin đó và đem lại cho chủ sở hữu lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh những người không nắm giữ thông tin đó;  (iii) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được. II- Chuyển giao công nghệ: 1- Khái niệm: Theo ESCAP, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài là việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài và là một qúa trình vật lý( trí tuệ)- physical(intellectuel) processe, một quá trình đi kèm với việc huấn luyện toàn diện một bên và sự hiểu biết, học hỏi của một bên khác. Theo định nghĩa trên thì dấu hiệu để nhận diện chuyển giao công nghệ là đường biên giới và nền kinh tế quốc gia. Như vậy, bất cứ sự lưu thông kiến thức kĩ thuật nào đi qua đường biên giới quốc gia đều được coi là chuyển giao công nghệ và bất cứ dòng công nghệ nào từ bên giao đi tới bên nhận diễn ra trong phạm vi lãnh thổ một nước thì được coi là bộ phận của việc phát triển công nghệ sở tại. Theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là tại khoản 8 điều 3 luật chuyển giao công nghệ năm 2006 quy định"Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ." Trong đó: - Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. - Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ của mình.  * Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: + Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ; + Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho bên thứ ba; + Lĩnh vực sử dụng công nghệ; + Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ; + Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; + Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra; + Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.  2- Các phương thức chuyển giao: - Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.  - Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.  - Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân hoạt động ở nước ngoài. ( Căn cứ theo điều 9-10-11 luật chuyển giao công nghệ năm 2006). 3- Đối tượng công nghệ được chuyển giao 1. Đối tượng công nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây: a) Bí quyết kỹ thuật; b) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; c) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. 2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp. ( Căn cứ theo điều7 luật chuyển giao công nghệ năm 2006). 4-. Hình thức chuyển giao công nghệ  Việc chuyển giao công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức sau đây: 1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập; 2. Phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng sau đây: a) Dự án đầu tư;  b) Hợp đồng nhượng quyền thương mại; c) Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; d) Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ; 3. Hình thức chuyển giao công nghệ khác theo quy định của pháp luật.  (Căn cứ theo điều12 luật chuyển giao công nghệ năm 2006). 5- . Quyền chuyển giao công nghệ  1. Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ. 2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó. 3. Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại Việt Nam có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó. (Căn cứ theo điều 8 luật chuyển giao công nghệ năm 2006). III- Hợp đồng chuyển giao công nghệ Luật thương mại quốc tếhiện đại quy định Hợp đồng chuyển giao công nghệ là một trong những loại hình giao dịch thương mại (điều 1 về trọng tài thương mại quốc tế UNCITRAL, luật trọng tài thương mại năm 2010…) Hình thức, nội dung và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ thường được quy định cụ thể và chặt chẽ trong pháp luật quốc gia và điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và thương mại. ۞ Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam. ( Căn cứ theo luật chuyển giao công nghệ năm 2006, Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ) 1 Khái niệm: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động chuyển giao công nghệ được hiểu như sau: “Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ” Vậy hợp đồng chuyển giao công nghệ là văn bản thoả thuận, theo đó bên chuyển giao công nghệ giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối tượng công nghệ cho bên được chuyển giao với những điều kiện nhất định về quyền và nghĩa vụ các bên, phạm vi lãnh thổ, thời gian thủ đắc đối tượng công nghệ… Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong giao dịch thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng bao gồm: Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đối tượng công nghệ và hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng công nghệ. 2 Chủ thể của hơp đồng chuyển giao công nghệ - Bên giao: Các cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác có quyền chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau: + Chủ sở hữu hợp pháp của công nghệ + Hoặc người có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật. - Bên nhận: Là các cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác có mong muốn và khả năng nhận công nghệ từ bên giao và sử dụng công nghệ được chuyển giao để sản xuất sản phẩm được gọi là " bên được chuyển giao công nghệ hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp" Các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực chủ thể( năng lực pháp lý) theo quy định của pháp luật. 3. Hình thức của hợp đồng chuyển giao công nghệ: Là bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ngôn ngữ của hợp đồng chuyển giao công nghệ văn bản kèm theo phảp được lập bằng tiếng việt. Trong trường hợp bên tham gia hợp đồng là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, văn bản hợp đồng có thể được làm thêm bằng một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do các bên thoả thuận. Văn bản hợp đồng bằng tiếng việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như nhau. 4 Hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm những nội dung chính sau đây: - Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao; - Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra; Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ; - Phương thức chuyển giao công nghệ; - Quyền và nghĩa vụ của các bên; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng; - Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có); - Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ; - Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp; - Cơ quan giải quyết tranh chấp; - Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ bao gồm'cấp li-xăng các đối tượng sở hữu công nghiệp( nếu có), cung cấp bí quyết các côngnghệ, cung cấp tài liệu kĩ thuật và tư vấn quản lý kinh doanh. 5 Dịch vụ chuyển giao công nghệ: là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm, giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Dịch vụ chuyển giao công nghệ bao gồm: - Môi giới chuyển giao công nghệ; - Tư vấn chuyển giao công nghệ; - Đánh giá công nghệ; - Định giá công nghệ; - Giám định công nghệ; - Xúc tiến chuyển giao công nghệ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ. IV Mối quan hệ giữa chuyển giao công nghệ và nhượng quyền thương mại  * Điểm giống: - Đối tượng: + Đối tượng của Nhượng quyền thương mại là quyền thương mại – quyền kinh doanh, mà cụ thể thì đó chính là quyền sử dụng cách thức kinh doanh và quyền được sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết,… của bên nhượng quyền. + Đối tượng của hoạt động chuyển giao công nghệ là “các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ quyền sử dụng đối với bí quyết kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật”, trong đó bao hàm các đối tượng SHCN; → Như vậy, cả nhượng quyền thương mại, hoạt động chuyển giao công nghệ đều có chung một phạm vi đối tượng chủ yếu đó là quyền sử dụng các đối tượng SHCN. - Điểm giống tiếp theo là cả hai hoạt động này đều phải đào tạo cho bên nhận nắm vững và làm chủ được công nghệ vào sản xuất với chất lượng công nghệ và chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu và tiến bộ theo quy định trong hợp đồng. Lợi ích mà Bên nhận có được từ việc nhận quyền thương mại, nhận công nghệ, nhận li-xăng từ Bên chuyển nhượng thường tập trung nhiều nhất ở giá trị các đối tượng SHCN của Bên chuyển nhượng. Vì thế trong cả 2 hoạt động nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ, các bên đều chú ý nhiều nhất đến giá trị của các đối tượng SHCN và lẽ dĩ nhiên trong bối cảnh đó người ta thấy các hoạt động này đều “na ná” nhau. *. Sự khác biệt  Mặc dù có những điểm tương đồng lớn như đã nói ở trên, nhượng quyền thương mại và hoạt động chuyển giao công nghệ, vẫn có rất nhiều điểm khác biệt với nhau:  Tiêu chí Chuyển giao công nghệ Chuyển nhượng thương mại Tính chất của hoạt động Đơn thuần là việc chuyển giao các công nghệ để ứng dụng nó vào quá trình sản xuất. Là phương thức mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua việc cho phép một doanh nghiệp khác được sản xuất kinh doanh trên cơ sở uy tín, tên thương mại, công nghệ.v.v.. của Bên nhượng quyền Về quyền năng của bên nhận quyền đối với đối tượng chuyển giao Bên nhận quyền có quyền ứng dụng công nghệ đó để sản xuất ra sản phẩm dưới bất kỳ thương hiệu, kiểu dáng, tên thương mại nào mà họ mong muốn Bên nhận quyền chỉ được sử dụng các công nghệ mà mình nhận được để sản xuất, cung ứng các loại dịch vụ có cùng chất lượng, hình thức và dưới nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại của Bên nhượng quyền. -Còn phải tuân theo sự bày trí cửa hàng, cung cách phục vụ khách hàng, phương pháp xúc tiến thương mại của Bên nhượng quyền. Đặc biệt, các doanh nghiệp cùng nhận quyền thương mại từ một doanh nghiệp nhất định sẽ có mối quan hệ với tư cách là các thành viên trong cùng một mạng lưới kinh doanh, mối quan hệ này không bao giờ hình thành giữa các doanh nghiệp cùng nhận quyền chuyển giao công nghệ Phạm vi đối tượng của hoạt động Đối tượng của nó là “các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc máy móc, thiết bị, dịch vụ, đào tạo… kèm theo các kiến thức công nghệ”[9], tức là chủ yếu tập trung vào công nghệ sản xuất ra sản phẩm, quy trình sản xuất ra sản phẩm Bao gồm cả chuyển giao công nghệ vì công nghệ là một phần trong quá trình sản xuất sản phẩm, có gắn với phương thức kinh doanh nên không thể tách rời riêng với các bên chuyển nhượng quyền thương mại, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, quy trình quản lý – không chỉ giới hạn ở cơ cấu tổ chức, chính sách kinh doanh, kiểm toán, nhân sự, thậm chí cả tiêu chuẩn cho việc thiết kế, trang trí cửa hàng, nhà xưởng. Sự hỗ trợ, kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền Sau khi chuyển giao công nghệ xong bên chuyển quyền sẽ không hỗ trợ gì thêm đối với bên nhận quyền và bên chuyển quyền cũng không có quyền kiểm soát hoạt động sản xuất – kinh doanh của bên nhận quyền. Sau khi chuyển nhượng vẫn có quyền áp đặt và kiểm soát hoạt động và trợ giúp thường xuyên trong hoạt động của bên nhận chuyển nhượng. Thông qua các điểm khác biệt cơ bản được chỉ ra ở trên cho thấy rằng, chúng ta không thể và không được phép đánh đồng giữa hoạt động chuyển giao công nghệ với nhượng quyền thương mại V- Thực trạng : Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 11/2005 thì “Bên nhận có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho Bên giao biết, trừ trường hợp trong hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên có thỏa thuận khác" quy định này là rất hợp lý và tiến bộ, nó phù hợp với xu hướng chung của thế giới trong việc khuyến khích phát triển công nghệ. Thứ hai, về thời hạn của hợp đồng chuyển giao công nghệ, Điều 15 Nghị định 11/2005 quy định:“Thời hạn của hợp đồng do các Bên thoả thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển giao, nhưng không quá 07 năm, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực”(khoản 1). Còn Khoản 2 cho phép một thời hạn dài hơn đối với một số trường hợp đặc biệt, nhưng cũng không được quá 10 năm. Nếu xem xét đối với các hoạt chuyển giao công nghệ thì việc ấn định một thời hạn như vậy cũng là hợp lý. Thứ ba, về đăng ký hợp đồng, theo Điều 32 Nghị định 11/2005, hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đăng ký tại Bộ Khoa học và công nghệ hoặc Sở khoa học và công nghệ (tuỳ theo mức độ phức tạp của hợp đồng). Quy định này đối với hợp đồng chuyển giao công nghệ thì không có gì phải bàn thêm. Trên đây là những điẻm thuận lợi đối với việc phát triển chuyển giao công nghệ nhưng tại sao trên thực tế trong khi đàm phán, và kí hợp đồng chuyển giao công nghệ thì chúng ta vẫn thường xuyên để xảy ra tình trạng mua phải công nghệ cũ, giá cao hơn với thị trường nước ngoài, không thu hút được các nhà đầu tư trong lĩnh vực này. * Nguyên nhân: - Thông thường những hợp đồng chuyển giao công nghệ có giá trị lớn hiện nay được thực hiện tại các công ty liên doanh giữa Việt Nam và các bên nước ngoài. Bên Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng - Các công ty đa quốc gia có nhiều cách tiếp cận thị trường để đầu tư như mở chi nhánh, văn phòng đại diện, phân phối sản phẩm qua một công ty trong nước, nhưng điều này còn phụ thuộc vào chính sách và hệ thống pháp luật của nước sở tại. Trong khi đó, hệ thống bảo vệ sở hữu trí tuệ chưa phải là thế mạnh thì việc chuyển giao công nghệ cũng đặt ra nỗi băn khoăn đối với các nhà đầu tư. * Giải pháp: + . Để tránh những thiệt thời cho bên Việt Nam khi tham gia liên doanh, cán bộ Việt Nam cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ khi tham gia đàm phán kí kết với nước ngoài. + Ưu đãi nhằm khuyến khích chuyển giao công nghệ như: v Miễn giảm các loại thuế v Quy định danh mục khuyến khích chuyển giao công nghệ cao, tiên tiến. v Quy định danh mục khuyến khích chuyển giao công nghệ cho vùng nông thôn và miền núi. v Nhà nước hỗ trợ vốn nhằm khuyến khích chuyển giao công nghệ ( quỹ phát triển khoa học công nghệ doanh nghiệp, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, chính sách khuyến khích nhập khẩu công nghệ) Tóm lại, công nghệ là một loại hàng hoá đặc biệt. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoạt động chuyển giao công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Cơ sở pháp lý của hoạt động chuyển giao công nghệ là hợp đồng chuyển giao công nghệ- đây là một loại hợp đồng khó, phức tạp và nhiều điều khoản đặc biệt. Do đó muốn đàm phán soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ đạt chất lượng tốt thì ngoài kiến thức về công nghệ còn phải nắm vững những quy định của nhà nước về hợp đồng chuyển giao công nghệ và tham khảo mâũ hợp đồng của các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác. Ví dụ: Mẫu tiếng Việt: theo ESCAP Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Bên chuyển giao: (bên A) - Tên doanh nghiệp: - Trụ sở chính: - Điện thoại: - Tài khoản số: - Đại diện là: - Theo giấy uỷ quyền số (nếu có):  Bên nhận chuyển giao: (bên B) - Tên doanh nghiệp: - Trụ sở chính: - Điện thoại: - Tài khoản số: - Đại diện là: - Theo giấy uỷ quyền số (nếu có): Hai bên cam kết các điều khoản sau Điều 1: Đối tuợng chuyển giao - Tên (sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết công nghệ): - Đặc điểm công nghệ: - Kết quả áp dụng công nghệ: - Căn cứ chuyển giao (số văn bằng bảo hộ nếu có): Điều 2: Chất lượng, nội dung công nghệ - Công nghệ đạt tiêu chuẩn gì? - Mô tả nội dung và tính năng của công nghệ: Điều 3: Phạm vi và thời hạn chuyển giao - Phạm vi: Độc quyền hay không độc quyền? Sử dụng trong lãnh thổ nào? - Thời hạn chuyển giao: Do hai bên thoả thuận phù hợp với thời hạn mà đối tượng chuyển giao được bảo hộ (nếu có). Điều 4: Địa điểm và tiến độ chuyển giao 1. Địa điểm: 2. Tiến độ: Điều 5: Thời hạn bảo hành công nghệ Điều 6: Giá chuyển giao công nghệ và phương thức thanh toán - Giá chuyển giao: - Phương thức thanh toán: Điều 7: Phạm vi, mức độ giữ bí mật của các bên Điều 8: Nghĩa vụ bảo hộ công nghệ của bên giao và bên nhậnchuyển giao Điều 9: Nghiệm thu kết quả chuyển giao công nghệ Điều 10: Cải tiến công nghệ chuyển giao của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHợp đồng chuyển giao công nghệ trong thương mại quốc tế.doc
Tài liệu liên quan