Mục lục:
I. Giới thiệu chung về công ty Vinamilk. 2
II. Tóm lược nội dung 3
III. Tình hình marketing hiện tại. 3
1. Tình hình thị trường. 3
2. Danh mục sản phẩm và lợi ích. 4
3. Tình hình cạnh tranh. 6
a. Mức cạnh tranh. 6
b. Đối tượng chủ yếu cạnh tranh với Vinamilk. 6
IV. Phân tích cơ hội và vấn đề. 9
1. Phân tích môi trường vĩ mô. 9
a. Chính trị, pháp luật, chính sách. 9
b. Nền kinh tế. 10
c. Nhân khẩu học. 10
d. Công nghệ. 11
e. Văn hóa-xã hội. 12
2. Phân tích môi trường vi mô. 12
a. Cạnh tranh nội bộ ngành. 12
b. Áp lực từ nhà cung cấp. 13
c. Áp lực từ người mua. 14
d. Áp lực từ sản phẩm thay thế. 15
e. Áp lực từ những đối thủ mới. 15
3. Phân tích SWOT của VNM. 15
V. Mục tiêu 17
VI. Chiến lược marketing. 19
1. Chiếc lược sản phẩm. 19
2. Chiến lược giá. 20
3. Chiến lược xúc tiến marketing. 21
4. Chiến lược phân phối. 22
5. Chiến lược phân khúc thị trường. 23
6. Định vị thị trường. 24
VII. Chương trình hoạt động. 24
VII. Dự kiến lời, lỗ.
IX. Kiểm tra. 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17028 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế hoạch marketing của vinamilk năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chiếm gần 63% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22,15% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 14,85% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...
Thị phần ngành sữa Việt Nam
Nguồn: Dairy Vietnam, BVSC
Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh :
Điểm mạnh
Điểm yếu
Dutch Lady
Thương hiệu mạnh, có uy tín
Hiếu rõ được văn hóa tiêu dủng của người dân
Công nghệ sản xuất hiện đại.
Chất lượng sản phẩm cao.
Hệ thống phân phối rộng khắp.
Hệ thống chăm sóc khách hang tốt.
Giá cả hợp lý.
Sản phẩm đa dạng
Chưa tự chủ được nguồn cung cấp nguyên liệu.
Chất lượng chưa ổn định.
Không quản lý chất lượng nguồn nguyên liệu.
Tự hào rào cản đối với các hộ nuôi bò sữa.
Chưa có được thị phần lớn tại phân khúc sữa bột.
Các công ty sữa khác trong nước
(Hanoimilk, Ba Vì, ..)
Hiểu rõ được văn hóa tiêu dung của người dân.
Công nghệ sản xuất khá hiện đại.
Giá cả hợp lý.
Chưa tạo được thương hiệu mạnh.
Sản phẩm chưa đa dạng.
Thiếu kinh nghiệm quản lý.
Tầm nhìn còn hạn chế.
Chưa tự chủ được nguồn cung cấp nguyên liệu.
Hê thống phân phối còn hạn chế.
Các công ty sữa nước ngoài
(Abbott, Nestle,..)
Thương hiệu mạnh.
Chất lượng sản phẩm tốt.
Có nguồn vốn mạnh.
Sản phẩm đa dạng.
Kênh phân phối lớn.
Công nghệ sản xuất hiện đại.
Công nhân có tay nghề cao.
Chưa hiểu rõ thị trường mới.
Chưa vượt qua được rào cản văn hóa, chính trị.
Giá cả cao.
Tất cả các sản phẩm phải nhập khẩu.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: các công ty chuyên sản xuất các sản phẩm thay thế như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng như IMC, DOMESCO, BIBICA,… nhưng tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh với sản phẩm sữa.
Điều đó cho thấy thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh cả về vốn, kinh nghiệm và công nghệ.
Phân tích cơ hội và vấn đề.
Phân tích môi trường vĩ mô:
a. Chính trị, pháp luật, chính sách:
Hiện nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia
Các quy định về thị trường lao động và quan hệ lao động nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh trong phạm vi xã hội kiểm soát được. Thông qua các nguồn phúc lợi đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sống tối thiểu cho các thành viên trong xã hội và họ không phải chi trả cho các khoản phúc lợi đó.
Nước ta hiện nay áp dụng chính sách mở cửa để phát triển nền kinh tế.
Nhà nước ta cũng đã thực hiện cải cách hệ thống pháp luật để đảm bảo an ninh, trật tự bình ổn chính trị, xã hội.
Chính sách thuế
Kể từ ngày 28/9/2009, thuế nhập khẩu một số mặt hàng sữa có sựđiều chỉnh tăng khá mạnh. Trong đó, một số loại sữa thuộc nhóm04.02 (sữa đã hoặc chưa pha thêm đường, chất tạo ngọt khác) cómức thuế lên tới 20%.
Theo Thông tư 162 do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng AnhTuấn ký ban hành, kể từ ngày 28/9, các loại sữa và kem, cô đặc đã/chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác thuộc nhóm 04.20 sẽchịu mức thuế 3%; còn các loại sữa cùng nhóm này nhưng đónghộp với tổng trọng lượng từ 20 kg trở lên được áp mức thuế 5%
Chính sách ưu đãi đối với người chăn nuôi bò sữa:
Ưu tiên 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu chăn nuôi bò sữa, Nhà nướchỗ trợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và miễn thu thủy lợi phí trêndiện tích trồng cỏ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi bò sữa.
Các chính sách ưu đãi thuế khác thực hiện như quy định của LuậtKhuyến khích đầu tư trong nước và các luật thuế hiện hành.
b. Nền kinh tế
Mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện ở các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm.
Lạm phát vẫn chưa được đẩy lùi (11.75% năm 2010) và có nguy cơ bùng phát trở lại vào năm 2011(thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao,dự kiến năm 2011 là 19%).Nguyên nhân gây ra lạm phát bị tích lũy càng nhiều trong năm 2010,cụ thể như các chính sách hỗ trợ làm tăng trưởng tín dụng,nới lỏng kiểm soát giá một số mặt hàng như điện nước xăng dầu,điều chỉnh tăng lương và những nổ lực phát hành tiền không được công bố….
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ theo giá thực tế quý 1/2011 tăng 26% so với quý 1/2010.
Chỉ số gía tiêu dùng năm 2011 dự kiến tăng khoảng 7% so với cùng kì năm 2010.
c. Nhân khẩu học
Tổng dân số:85.789.573 người (0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009).
Số nữ giới: 43.307.024 người.
Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
Tỷ lệ tăng dân số:1,2% (2009)
Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cảnước).
Cơ cấu độ tuổi
- 14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)
- 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)
- Trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) (2004 ước tính)
( theo wikipedia)
Tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước năm 2009 ước tính 12,3%, thấp hơn mức14,8% của năm 2007 và mức 13,4% của năm 2008.Tăng trưởng GDP 5,2%, Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực.GDP bình quân đầu người năm 2009 dạt khoảng 1109/ năm.Tính đến tháng 12/2009, cả nước đã có 48/63 địa phương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 56/63 địa phương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
d. Công nghệ :
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đếnđóng gói và bảo quản. Vinamilk đã đầu tư phát triển nền công nghệ của mình tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới.
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ”sang công nghệ “thổi khí”;
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu muahết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước;
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng;- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh;
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành;
- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm;- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trongdây chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệđể tạo ra sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổnđịnh...
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như:ISO-9000-2000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại, tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp dụng ISO9000-2000, HACCP và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD,COD, TSS..
(Nguồn: "Công nghiệp Việt Nam")
e. Văn hóa – xã hội
Dù là một nước còn nghèo về kinh tế, nhưng ở đó, nó được hội đủ các đặc điểm phẩm chất cũng như phong thái văn hóa, văn minh tiên tiến thế giới, tạo thành một lối sống vừa có tình nhân loại, vừa đậm đà bản sắc Việt Nam.
Thông qua hội nhập kinh tế, giao lưu văn hoá, khoa học, công nghệ, v.v. với các phương tiện thông tin và giao thông hiện đại, các mô hình kinh tế, các cách thức tổ chức, quản lý xã hội, các điển hình công nghiệp tiên tiến v.v. của các nước phát triển đã đến với Việt Nam. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã hội công nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt hầu hết bằng đồ điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ô tô. Chỉ trong khoảng một vài thập niên cuối thế kỷ XX sản phẩm của nền công nghiệp cao hầu như đều có mặt trong từng gia đinh người dân thành phố: từ ti vi, tủ lạnh cho đếnvideo, máy vi tính, dàn vi sóng.
Lối sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng lên từ tiêu dùng của các nước phát triển. Lối sản xuất - tiêu dùng được nâng lên cách thức và trình độ mới kéo theo lối sinh hoạt tương ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây được thay thế bởi lối sinh hoạt có nhịp điêu gấp gáp. Tâm lí tiêu dùng của người Việt chủ yếu trọng sự bền chắc, chất lượng bên trong. Tâm lí tiêu dùng của người dân không hề bảo thủ. Qua việc điều tra thị hiếu tiêu dùng của hệ thông các siêu thị và mạng lưới bán lẻ những năm gần đây, chúng ta có thể thấy là người tiêu dùng, nhất là lớp trẻ đánh giá cao những tiêu chí như sau khi lựa chọn mua hàng hóa: Một là kết cấu (cấu tạo) của hàng hóa hoặc vật dụng phải hợp lý và càng gọn nhẹ càng tốt; Hai là kiểu dáng phải thanh nhã và tinh tế; ba là công năng hoạt động phải tiện dụng và tính nặng sử dụng phải lâu bền.
2. Phân tích môi trường vi mô:
a. Cạnh tranh nội bộ ngành:
Cuộc chiến giành thị phần sát sao và duy trì tăng trưởng theo kịp tốc độ tăngtrưởng ngành. Tốc độ tăng trưởng của VINAMILK hay Dutch Lady trong những nămqua tương đương với mức tăng trưởng của ngành, với mức trung bình khoảng20%/năm (trong giai đoạn 2005-2009). Thị phần các hãng sữa có thay đổi nhưngkhông đáng kể. Ví dụ như ở mảng sữa bột, thị phần Abbott trong giai đoạn 2004-2008 dao động xung quanh mức 23%, Mead Johnson ở khoảng 15%. Ở mảng sản phẩm này, có sự vươn lên về thị phần của VINAMILK với thị phần tăng dần từ 11,2%năm 2004 lên 17% vào năm 2008.
Ngành sữa tại Việt Nam hiện có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tuy nhiên,các công ty trong ngành phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh đa dạng để xác định vị thếcủa mình trong ngành.
• Abbott định vị sản phẩm sữa nhãn hiệu GAIN của mình là “tăng cường IQ chotrẻ”, tuy nhiên gần đây chuyển sang định vị “sữa bột số 1 Việt Nam”, do thuật ngữ “tăng cường IQ” được nhiều hãng sữa sử dụng. VINAMILK trước kia định vị là “chất lượngquốc tế”, cho thấy VINAMILK là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 nước trên thế giới; tuy nhiên thời gian gần đây VINAMILK cũng dần chuyển sang định vị là sản phẩm sữa dành riêng cho nhu cầu trẻ em Việt Nam.
• Các công ty đã tiến hành nâng cấp một loạt các sản phẩm của mình. Hiện nay, người tiêu dùng các sản phẩm sữa ở Việt Nam có xu hướng đánh đồng giá cả cao với chất lượng tốt hơn và nhiều thành phần dinh dưỡng hơn. Vì thế, các công ty đã nâng cấp các sản phẩm của mình như Friso lên Friso Gold của Dutch Lady, Dumex nâng cấpthành Dumex Gold của Dumex, Dielac lên Dielac Alpha có sữa non colostrum củaVINAMILK.
• Không những bán sản phẩm, các công ty sữa đều tập trung phát triển dịch vụ hậu mãi. Phổ biến nhất là lập các câu lạc bộ, cũng như trung tâm tư vấn sức khoẻ miễn phínhư Enfa A+ của Mead Johnson, Anlene của Fonterra, Calcimex của Dutch Lady, GainAdvance IQ của Abbott…, để tư vấn dinh dưỡng thường xuyên cho khách hàng củamình, kết hợp với tư vấn về tiêu dùng sản phẩm.
b. Áp lực từ nhà cung cấp:
Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế.
Xét về quy mô ngành chăn nuôi bò sữa, 95% số bò sữa được nuôi tại các hộ giađình, chỉ 5% được nuôi tại các trại chuyên biệt với qui mô từ 100-200 con trở lên(VEN, 2009). Điều này cho thấy người dân nuôi bò tự phát, dẫn đến việc không đảm bảo số lượng và chất lượng và làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấptrong nước. Việc thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, tỷ lệ rối loạn sinhsản và mắc bệnh của bò sữa còn ở mức cao… khiến người nông dân nuôi bò sữa rất bất lợi. Do đó, các công ty sữa trong nước nắm thế chủ động trong việc thương lượnggiá thu mua sữa trong nước.
Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài.
Do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu, giá sữa bột thế giới sẽ gây áp lực lên ngànhsản xuất sữa Việt Nam. Trong thời gian tới, giá sữa bột có xu hướng tăng. Đồng thời, nguồn cung từ các nước xuất khẩu chủ yếu sang Việt Nam như New Zealand, Úc… tăngnhẹ trong khi cầu nhập khẩu từ các nước châu Á tăng lên, đặc biệt là Trung Quốc. Do đó, việc kiểm soát được các hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của các công ty. Tuy nhiên, với diễn biến giá sữa khó nắm bắt như những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn ở trong thế bị động khi phán ứng với diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
c. Áp lực từ người mua:
Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng của sản phẩm.
Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau, và yếu tố giá cả không phải là quan trọng nhất đối với người tiêu dùng khi lựa chọn các sản phẩmsữa. Các công ty phải cạnh tranh với nhau bằng chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm,sức mạnh thương hiệu… rồi mới đến cạnh tranh bằng giá cả;
Các khách hàng trực tiếp là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng…có khả năng tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Các công ty sữa trong nước và các đại lý độc quyền của các hãng sữa nước ngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ. Các điểm phân phối như trung tâm dinhdưỡng, bệnh viện, nhà thuốc…có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các hãng sữa,vì họ có thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mualẻ/ cuối cùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
d. Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Áp lực về sản phẩm mới trong ngành này là không nhiều, do đặc thù của sữa là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, sẽ có sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành về thị phần, ví dự như sữa đậu nành hay các sản phẩm đồ uống ngũ cốc, ca cao…có thể làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước.
e. Áp lực từ những đối thủ mới:
Đặc điểm ngành sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tương đối ổnđịnh; để gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực vốn lớn để vượt qua các hàng rào gia nhập như:
• Đặc trưng hóa sản phẩm: Hiện nay, thị trường sữa Việt Nam hiện nay đã có mặt của hầu hết các hãng sữa lớn trên thế giới, và các hãng sữa lớn đã có một thị phần nhất định và ít thay đổi trong thời gian qua. Do đó, các đối thủ mới muốn gia nhập phải đầutư mạnh mẽ để thay đổi sự trung thành của các khách hàng hiện tại.
• Yêu cầu về vốn: phải đủ lớn để cho nhu cầu quảng cáo, nghiên cứu/ phát triển.
• Kênh phân phối: các kênh phân phối sản phẩm hiện tại của ngành sữa đã đượccác doanh nghiệp hiện có sử dụng. Do đó, các đối thủ khi gia nhập phải thuyết phục cáckênh phân phối này bằng cách chấp nhận chia sẻ nhiều hoa hồng cho các nhà phân phối, dẫn đến chi phí tăng cao hơn.Do đó, có thể kết luận rằng áp lực từ những đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnhtranh chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành hiện tại.
3. Phân tích SWOT của VNM
S (điểm mạnh)
W (Điểm yếu)
-S1: Vinamilk là công ty sữa hàng đầu Việt Nam được hỗ trợ bởi truyền thống hoạt động uy tín, cũng như thương hiệu được xây dựng tốt.
- S2: Sản phẩm đa dạng thích hợp cho các độ tuổi và đáp ứng các nhu cầu khác nhau.
- S3: VNM có mạng lưới phân phối và bán hàng trải rộng trên cả nước. Các đại lý của VNM cũng được trang bị hệ thống tủ đông để bảo quản sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng.
- S4: Nhờ có ban lãnh đạo và điều hành tốt. Điều này thể hiện ở khả năng kiểm soát chi phí đầu vào ổn định, lợi nhuận của công ty tăng trưởng ổn định qua các năm.
- S5: Có số vốn lớn và hệ thống PR rất tốt
- W1: Hiện nay mặc dù VNM đang có kế hoạch xây dựng trang trại bò sữa trong nước song nguyên liệu phần lớn vẫn phải nhập khẩu do đó sẽ chịu tác động bởi các yếu tố như: giá thế giới, tỷ giá…
- W2: Giá thành các sản phẩm từ sữa hiện nay nếu như so sánh với các nước phát triển trên thế giới vẫn đang ở mức khá cao. Điều này khiến cho một phần đối tượng người tiêu dùng trong nước có thể tiếp cận với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
- W3: Thị phần lớn, thương hiệu mạnh nhưng nếu so sánh về giá cả thì các sản phẩm của công ty chưa có tính cạnh tranh cao so với các sản phẩm khác
O (Cơ hội)
T (Thách thức)
O1: Thị trường sữa Việt Nam ngày càng phát triển do thu nhập người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tăng cường sức khỏe như sữa ngày một tăng thêm.
O2:Với lợi thế là một doanh nghiệp nội địa lớn trong ngành, VNM sẽ dễ dàng khi tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng nếu như so sánh với các hãng sữa ngoại khác.
O3: Hệ thống phân phối tốt cũng là một yếu tố hỗ trợ khi VNM đưa vào thị trường các dòng sản phẩm mới (nếu các sản phẩm này được người tiêu dùng chấp nhận)
O4: Dân số Việt Nam là dân số trẻ, nên đây là thị trường đầy tiềm năng trong việc tiêu thụ lượng sữa lớn.
O5: Nhà nước đang khuyến khích nông dân chăn nuôi bò sữa. Đây là nguồn nguyên liệu đầu vào thuận lợi cho Công ty
O6: Dòng sữa bột, sữa đặc chưa có sản phẩm thay thế
T1: Sữa (đặc biệt là sữa bột nhập khẩu dành cho trẻ em) hiện nay vẫn nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng trong nước. Sữa nước, sữa chua và sữa đặc là những sản phẩm mà VNM đã chiếm được thị phần lớn. Tuy nhiên sự cạnh tranh ở phân khúc sữa bột ngày càng khó khăn hơn do tâm lý sính sữa ngoại của người tiêu dùng.
T2: Thị trường xuất khẩu chỉ đóng góp tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu của VNM hiện nay chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm sữa đặc và sữa bột. Tuy nhiên những thị trường xuất khẩu này cũng đang tiềm ẩn những rủi ro chính trị như Thái Lan, Irac …
T3: Sữa ngoại đang thao túng lũng đoạn thị trường sữa tại Việt Nam, gây khó khăn trong sự cạnh tranh của công ty.
T4: Sữa nhiễm Melamin tại Trung Quốc ảnh hưởng tới tâm lý người tiêu dùng sữa trong nước, làm quá trình tiêu thụ sữa bị chậm lại
T5: Dòng sữa tươi và sữa nước có sản phẩm thay thế như nước uống có ga, nước tăng lực …
Mục tiêu :
Những mục tiêu đề ra thì các nhà quản trị đều muốn mỗi đơn vị kinh doanh đều đạt được những kết quả tốt đẹp về doanh thu cũng như tài chính. Muốn làm được như vậy, thì chúng ta cần đề ra những mục tiêu như mục tiêu về tài chính, mục tiêu về marketing.
Về mục tiêu tài chính:
Đối với thị trường nội địa: Nhóm hàng sữa nước, sữa chua ăn, sữa bột tiếp tục phát triển mạnh, nhóm hàng sữa đặc tăng trưởng nhẹ.
Thị trường xuất khẩu: giữ vững thị trường hiện tại, tìm kiếm thêm thị trường tiềm năng.
Nguyên liệu: tìm kiếm đối tác uy tín tại các nước và khu vực có thế mạnh về nguyên liệu sữa nhằm đảm bảo nguồn cung cấp, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sựa cung cấp trong nước thông qua các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa.
Trong năm 2012:
Đem lại lợi nhuận ròng là 6216 tỷ đồng.
Tỉ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (ROE) 66%.
Về mục tiêu marketing:
Quảng cáo, PR
50 tỷ đồng
33,3%
Khuyến mãi dành cho người tiêu dùng
40 tỷ đồng
26,7%
Nghiên cứu thị trường
60 tỷ đồng
40%
Tổng cộng
150 tỷ đồng
100%
Dự kiến của VNM đến năm 2012 là đạt doanh số 22.252 tỷ đồng, tính luôn trượt giá sẽ đạt được doanh số 1 tỷ USD. VNM đã xây dựng kế hoạch, chiến thuật chi tiết từng tháng, từng quý, từng năm và triển khai cho toàn bộ nhân viên của VNM để đảm bảo kết quả trên. Nếu VNM đạt được doanh thu 1 tỷ USD, hi vọng VNM sẽ lọt vào Top 50 các công ty sản xuất sữa lớn nhất thế giới. VNM cũng sẽ cố gắng để giảm tỷ lệ nhập khẩu, tự túc được nguyên liệu sữa trong nước tiến tới xuất khẩu, thành công trong “Cuộc cách mạng trắng” như Ấn Độ.
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu(tỷ đồng)
% tăng trưởng
LNTT
(tỷ đồng)
% tăng trưởng
Năm 2011
17.895
24%
3.640
16%
Năm 2012
22.252
16%
4.513
24%
Chiến lược marketing.
Chiến lược sản phẩm:
Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
Bốn dòng sản phẩm chủ yếu của công ty là: sữa đặc, sữa nước, sữa bột và sữa chua. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe và sử dụng các sản phẩm sữa nhiều hơn, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa. Các dòng sản phẩm của Vinamilk cung cấp đầy đủ các vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của cả gia đình. Tinh khiết từ thiên nhiên, những điều tốt lành đến với người tiêu dùng mỗi ngày một cách thật dễ dàng và đơn giản.
Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam. Với các sản phẩm sữa bột mà Công ty hướng tới bây giờ là tăng trưởng chiều cao, phát triển cân nặng như Dielac dành cho trẻ em, thì có chiến dịch quảng bá thêm những tính năng mới của sản phẩm về DHA… giúp cho trí thông minh của bé. Tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam là luôn mong con cái của họ có những điều tốt đẹp nhất, có sự thông minh vượt trội. Do vậy với quảng bá tính năng này của VNM chưa được tốt bằng các sản phẩm sữa ngoại nên cần bổ sung các sản phẩm sữa bột nhằm chiếm lại thị phần sữa bột trong nước từ các Công ty nước ngoài.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển các dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam. VNM cũng liên tục giới thiệu ra thị trường các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng: Sữa chua giàu vitamin A & E rất đẹp cho da, sữa bột dành cho người tiểu đường, sữa giảm cân Dielac cùng với các sản phẩm nước cam sữa …
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường nước giải khát có lợi cho sức khỏe mà thương hiệu chủ lực là V-Fresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước khải khát có nguồn gốc từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người. Ngoài ra công ty còn phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
Cải tiến dây chuyền sản xuất như cải tiến về công nghệ chiếc lon, về công nghệ sấy, về công nghệ đóng gói.
Chiến lược giá:
Trong sản xuất để sản phẩm có mức giá cạnh tranh nhất thì doanh nghiệp phải tự chủ được nguồn nguyên liệu
Hiện 80% lượng sữa tươi trong nước đã được Vinamilk thu mua. Với loại sữa tươi 100%, VNM đã làm chủ hoàn toàn về nguyên liệu và có dư để chế biến sữa chua và các sản phẩm sữa khác. Thế nhưng, với tốc độ tăng trưởng từ 25%-30% (tương ứng với doanh thu tăng thêm 4.000 đến 5.000 tỷ đồng/năm), thì lượng sữa trong nước hiện nay sẽ không đủ đáp ứng sản xuất.
Để chuẩn bị chiến lược đường dài, Vinamilk đã hình thành và phát triển các trang trại bò sữa từ Bắc vào Nam. Mỗi trang trại sẽ nuôi khoảng 2.000 con bò. Từ đây sẽ chuyển giao con giống, kỹ thuật nuôi cho người dân địa phương, mỗi hộ sẽ nuôi khoảng 3-5 con. Làm được việc này sẽ góp phần cải thiện đời sống người dân. Cứ với đà phát triển như hiện nay, đến năm 2012, Vinamilk sẽ chủ động được khoảng 30%-40% nguồn nguyên liệu.
Thành công mà Vinamilk đạt được trong bao nhiêu năm qua thì chính sách giá cũng là một trong những yếu tố quan trọng. Dưới đây là những chiến lược giá áp dụng cho năm tới và cũng là chiến lược giá mà trong năm vừa qua công ty đã áp dụng thành công:
Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn
Những công ty thường xuyên nâng cấp sản phẩm sữa của mình có giá trị có giá tị dinh dưỡng cao hơn so với sản phẩm hiện tại.Khi sản phẩm hiện tại có giá trị định vị được định vị trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc định vị sản phẩm mới hoàn toàn thuận lợi – những sản phẩm này tượng trưng cho cách sống cao hơn,riêng biệt hơn.Một loạt nhãn hiệu được nâng cấp như Dielac lên Dielac anphal có sữa non colostrums của Vinamilk
Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì nay vinamilk tiếp tục theo đuổi chính sách mấy năm qua đã từng thực hiện là sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá.Rõ nét nhất là ở dòng sản phẩm sữa tiệt trùng và sữa chua
Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinamilk
Chính sách giá thu mua sữa của công ty theo chủ trương :vùng có nhiều đồng cỏ,không đô thị hóa,có điều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải vận chuyển sữa đi xa thì giá thấp hơn.Đồng thời điều chỉnh giá mua sữa theo mùa vụ và theo tình hình giá sữa thế giới.Ngoài ra công ty còn hỗ trợ thong qua giá đối với một số mô hình phát triển bền vững như trường hợp của hợp tác xã CNBS Ever Growth (Sóc Trăng) giá thu mua cao hơn 1000 đồng/kg.
Chiến lược xúc tiến marketing:
Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, Quảng cáo được đánh giá là một phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiểu được tầm quan trọng của Quảng cáo trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp của mình. Quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, tạp chí, internet, poster….
Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hoá, sản phẩm làm từ sữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH047.doc