LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP. 4
1.1.Ảnh hưởng của những đặc điểm riêng biệt trong sản xuất xây lắp 4
1.2. Một số kháí niệm cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 4
1.2.1. Chi phí sản xuất 4
1.2.2. Giá thành dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.2.4. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp, kì tính giá thành 5
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6
1.3.1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất 6
1.3.2. Các phương pháp tập hợp chi phí trong xây lắp 7
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp 8
1.3.4. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp 8
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH 9
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 9
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí 9
2.1.2. Đối tượng tính giá thành 9
2.1.3. Kỳ tính giá thành 9
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 9
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 12
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 13
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 14
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15
2.3.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang 15
2.3.2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành 15
2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 16
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÈ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY 18
3.1. Về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng: 18
3.2. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình 19
3.2.1. Về việc luân chuyển chứng từ 19
3.2.2. Việc sử dụng các tài khoản để tập hợp chi phí 19
3.3. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm 20
3.3.1. Tiết kiệm nguyên liệu 20
3.3.2. Tăng năng suất lao động 20
3.3.3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công 21
3.3.4. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung 21
22 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5183 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây lắp Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật liệu cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Thông qua kết quả hạch toán chi phí vật liệu tiêu hao thực tế theo từng nơi phát sinh, cho từng đôí tượng chịu chi phí thường xuyên kiểm tra đối chứng với định mức và dự toán để phát hiện kịp thời những lãng phí mất mát hoặc khả năng tiết kiệm vật liệu, xác định nguyên nhân, người chịu trách nhiệm để xử lý hoặc khen thưởng kịp thời.
.b) Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Các bộ phận cấu thành quỹ tiền lương trong doanh nghiệp xây lắp:gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp là TK 622-“Chi phí nhân công trực tiếp”, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp hết sang TK 154 nên TK 622 không có số dư. TK 622 không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ).
c) Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.(hah toán trên TK 623)
+ Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335)
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19 %) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội ( hạch toán trên TK 627)
e) Hạch toán chi phí bán hàng:
Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ (hạch toán trên TK 641)
g) Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào ( hạch toán trên TK 642)
1.3.2. Các phương pháp tập hợp chi phí trong xây lắp
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng
hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp
a) Khái niệm: Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Để xác định dược giá thành phẩm một cách chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định chi phí sản xuất cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.
b) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp:
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí (giá thành) dự toán hay giá trị dự toán
1.3.4. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp
a) Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp định mức
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp hệ số
b) Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Đối với loại máy theo dõi được quá trình hoạt động và tập hợp được chi phí riêng cho từng loại máy, nhóm máy:
Đối với các loại máy mà chi phí phát sinh được tập hợp chung, việc phân bổ cho các đối tượng xây lắp phải áp dụng phương pháp hệ số tính đổi:
+ Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng để tính giá thành là TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HOÀ BÌNH
TÌNH HÌNH THỰC TẾ Ở ĐƠN VỊ
Khi nhận được thông báo mời thầu từ chủ đầu tư, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự toán cho công trình và tiến hành công tác đấu thầu. Nếu chủ đầu tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết Hợp đồng xây dựng. Đối với mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết, công ty có thể trực tiếp tổ chức thi công hoặc giao lại cho các Xí nghiệp và nhận phần trăm trên lợi nhuận hàng năm của Xí nghiệp. Trong suốt quá trình tổ chức thi công từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao công trình, bộ máy kế toán của công ty cũng đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán kế toán đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được quan tâm tại công ty.
2.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình theo mỗi Hợp đồng xây dựng được ký kết.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành tại công ty là từng công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao tùy theo Hợp đồng xây dựng được ký kết.
2.1.3. Kỳ tính giá thành
Với cách xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như trên, kế toán của công ty chỉ tính giá thành khi nhận được Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Do đó, kỳ tính giá thành tại công ty sẽ không trùng với kỳ báo cáo kế toán mà tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp.
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình kế toán tại công ty sử dụng tài khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b) Cách hạch toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các dấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công và vật liệu sử dụng cho quản lý công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả các chi phí cốt pha, dàn giáo, công cụ, dụng cụ được sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện.
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621 ( Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 152,153
Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 621 ( Giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331,111,112
Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT :
Nợ TK 621 ( Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 331,111,112
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 ( Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 ( Chi tiết theo đối tượng)
Trường hợp nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng không hết hay phế liệu thu hồi( bán hoặc nhập kho):
Nợ TK liên quan ( 152,153…)
Có TK 621 ( Chi tiết theo đối tượng)
c) Căn cứ hạch toán:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Hóa đơn mua nguyên vật liệu
- Phiếu chi.
- Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng.
Những chứng từ trên đều được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
e) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
* Nội dung nghiệp vụ: Có một số vật liệu như cột điện, máy biến áp sau khi mua được chuyển đến công trình không qua kho công ty. Kế toán vật liệu căn cứ hoá đơn lập bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu chi tiết từng công trình.
Bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu
Tháng 9 năm 2007
TT
Đội xây lắp
Tên công trình
Thành tiền
SP
1
Đội 1
CT khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn
36.781.428
2
2
CT 35kvA - 0,4kv vµ TBA180kv LS
37.733.803
2
3
Đội 2
CT khu công nghiệp Quế Võ Bắc Ninh
4.356.000
1
4
CT chống quá tải trạm Thuận Thành BN
188.858.171
2
5
Đội 3
Nâng công suất trạm trung gian HV-HH
190.652.107
1
6
Nâng công suất trạm trung gian TD-TG
11.892.200
1
7
Đội 4
CT hạ thế Yên Định I HH - NĐ
36.654.000
2
8
CT chống quá tải lưới điện TTNGD
50.629.000
1
9
CT ĐZ35kv và TBATT Lâm Ly - NĐ
43.284.545
2
Tổng
600.481.254
Căn cứ bảng kê xuất thẳng kế toán giá thành ghi chi tiết cho từng công trình
( VD: Công trình xây dựng khu đá vôi Ngạn Sơn)
Nợ TK 154 :36.781.428
Có TK 331 : 36.781.428
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a) Tài khoản sử dụng: Kế toán công ty tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp.
b) Cách hạch toán: Chi phí nhân công xây lắp bao gồm các khoản lương chính, lương phụ và tiền lương thuê lao động phổ thông. Chi phí nhân công được khoán gọn theo từng công trình. Theo phương thức này đơn vị thi công ứng theo khoản mục chi phí, khi ứng tiền kế toán ghi:
Nợ TK 141 ( Chi tiết từng công trình)
Có TK 111
Đội lập bảng tạm ứng lương căn cứ bảng chấm công trình vào ngày 15 hàng tháng. Tạm ứng theo lương cơ bản. Vào ngày mùng 4 tháng sau thanh toán lương còn lại.
Khi công trình hoàn thành đơn vị được thanh toán phần nhân công đội được hưởng và chia theo phương thức:
Tiền lương SP = Ngày công làm việc thực tế * Hệ số hạng thành tích* Lương bq 1 ngày
c) Căn cứ hạch toán:
- Bảng chấm công.
- Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng.
c) Ví dụ 1 số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
* Nội dung nghiệp vụ và định khoản:
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 9 NĂM 2007
Đơn vị : Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình
TT
Họ và Tên
Cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
...
31
Số công HLTG
Số công
HBHXH
1
Phạm Minh Tiến
+
+
...
...
...
28
.......
....
2
Trần Ngọc Sơn
+
+
...
...
...
28
.......
....
3
Vũ Tiến Quang
+
+
...
...
...
28
.......
....
...
...........................
Cộng
Đội trưởng Người lập bảng
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG LẦN 1
Công trình khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn
TT
Họ và Tên
Số tiền
Ký nhận
1
Phạm Đình Dân
900.000
2
Nguyễn Văn Giang
700.000
...
...................
…
15
Trần Duy Anh
600.000
Cộng
10.500.000
Đội trưởng Người lập bảng
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG TRÌNH
Công trình khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn
Tiền nhận công công trình : 25.800.750
tt
Họ Tên
NC
Hạng thành tích
Công quy đổi
Tiền công
Thành tiền
Tạm ứng
Còn lĩnh
1
Phạm Đình Dân
33
4,5
148,5
17.000
2.524.500
900.000
1.624.500
2
Nguyễn Văn Giang
33
3,5
115,5
17.000
1.963.500
700.000
1..263.500
…
................
….
…..
……
….
……….
……..
…….
15
Trần Duy Anh
33
4,7
155,1
17.000
2.636.700
600.000
2.036.700
Cộng
25.800.750
10.500.000
15.300.750
Căn cứ thực tế trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế để ghi vào giá thành sản phẩm. Kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a) Tài khoản sử dụng: Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công là tài khoản 6277. Như vậy, công ty không sử dụng tài khoản 623 để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công mà dùng tài khoản chi tiết 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài (theo dõi theo từng công trình, hạng mục công trình).
b) Cách hạch toán:
Trong quá trình sản xuất xây lắp, việc sử dụng máy thi công là cần thiết. Có thể nói, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù của lĩnh vực này. Tuy nhiên, đối với ngành xây lắp, nhiều công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật nhất định của người công nhân mà không thể thay thế bằng máy móc được. Vì vậy đối với công ty xây lắp Hoà Bình, khoản chi phí này thường là nhỏ, chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng giá thành, thậm chí nhiều công trình không phát sinh khoản chi phí này. Do việc sử dụng máy không thường xuyên, giá trị của các máy thi công chuyên dụng lại lớn nên công ty không đầu tư vào mua máy riêng mà hoàn toàn thuê ngoài.
Máy thi công mà công ty có thể sử dụng như máy hàn, xe cẩu….Phương thức thuê là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Theo phương thức này trong hợp đồng thuê ngoài phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho đội nào, công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và giấy thanh toán tiền thuê hoặc giấy biên nhận( trong trường hợp tiền thuê ít).
Công trình khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn chi phí sử dụng máy thi công, đó là khoản mục chi phí thuê 2 giờ máy hàn chuyên dụng, việc thuê máy hoàn toàn do đội lo liệu. Công ty tạm ứng trước tiền cho đội, sau khi hoàn thành việc sử dụng máy, nhân viên kinh tế của đội chuyển giấy biên nhận lên phòng kế toán. Giấy biên nhận có mẫu như sau:
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Giấy Biên Nhận
Tên tôi là: Nguyễn Hữu Hoàng
Địa chỉ : 25 Phường Hoàng Diệu - Lạng Sơn
Có nhận của ông : Phạm Đình Dân
Số tiền là : 375.200 đồng
Lý do : Trả tiền thuê máy hàn sử dụng trong ngày.
Ngày 25 tháng 9 năm 2007
Giấy biên nhận này cùng các chứng từ gốc là căn cứ để kế toán thanh toán tiền tạm ứng và ghi các sổ chi tiết, tổng hợp chi phí.
Chi phí này phát sinh được hạch toán như sau::
Nợ TK 154
Có TK 141
c) Căn cứ hạch toán:
- Bảng đề nghị thanh toán tiền thuê thiết bị thi công.
- Hóa đơn GTGT
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Tài khoản sử dụng: Để tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung.
b) Cách hạch toán:
Bên cạnh các yếu tố cơ bản về nguyên liệu, nhân công….để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao, trên thực tế phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như chi phí khấu hao được phân bổ cho các công trình, thuê xe đi công tác, chi phí thuê mướn, lán trại, chi dịch vụ điện thoại, chi nghiệm thu công trình….Đó là chi phí sản xuất chung.
Hàng tháng căn cứ bảng tính và phân bổ cho từng đơn vị, từng công trình, kế toán ghi cho đối tượng chịu phân bổ.
Ví dụ :
Căn cứ bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 9 năm 2007
Kế toán ghi chi tiết cho từng công trình. Ví dụ công trình khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn
Nợ TK 154 : 375.400
Có TK 627 : 375.400
Ở công ty Xây Lắp, chi phí sản xuất chung thường chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong tổng giá thành, sau chi phí vật liệu trực tiếp (cũng có những công trình, chi phí nhân công trực tiếp lại lớn hơn chi phí sản xuất chung) nên đóng một vai trò khá quan trọng. Việc hạch toán khoản mục chi phí này được thực hiện trình tự như sau:
Khi ứng tiền khoản mục “chi phí chung” đội thi công được hưởng, nhân viên kinh tế cấp phát theo nhu cầu công việc và tập hợp chứng từ lập bảng chi phí chung gửi về phòng kế toán.
Bảng Kê Chi Phí Chung CT Khu Đá Vôi Ngạn Sơn
TT
Họ và Tên
Diễn giải
Số tiền
1
Phạm Đình Dân
Thuê nhà cho đội thi công
4.250.000
2
Nguyễn Văn Giang
Trích các chi phí điện thoại
450.000
3
Trần Duy Anh
Chi nghiệm thu công trình
957.000
...
............
.....................
...............
Tổng
9.057.857
c) Căn cứ hạch toán:
- Phiếu chi.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.
- Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng.
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao.
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Khi bắt đầu khởi công mỗi công trình, kế toán tiến hành mở các Sổ chi tiết theo dõi chi phí theo từng công trình hay hạng mục công trình bao gồm: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
Trong quá trình thi công, mọi chi phí, chứng từ phát sinh thuộc các khoản mục chi phí nói trên đều được tập hợp theo từng công trình hay hạng mục công trình ngay từ đầu. Do đó, khi tập hợp chi phí cho mỗi công trình hay hạng mục công trình không cần phải tiến hành phân bổ.
Để tổng hợp chi phí, kế toán kết chuyển toàn bộ số phát sinh của các tài khoản 621, 622, 627 (chi tiết từng công trình) vào bên nợ tài khoản 154 (chi tiết từng công trình).
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.3.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang
Ở công ty xây lắp, sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu để từ đó xác định giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ. Thông thường để đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang. Tuy nhiên, đối với công ty xây lắp, do số lượng của các công trình nhiều, phân tán ở khắp các địa phương, đặc diểm kỹ thuật phức tạp cho nên không thể trực tiếp đánh giá sản phẩm dở dang được. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán xây lắp của công ty là thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm. Như vậy, sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối kỳ đó.
Hàng tháng kế toán chi phí giá thành tiến hành tổng hợp chi phí cho từng công trình và cho từng đội trên sổ chi tiết chi phí.
Chi phí dở dang cuối tháng = Chi phí dở dang đầu tháng + Chí phí phát sinh trong tháng
Chi phí dở dang cuối tháng của từng công trình đó chính là chi phí sản phẩm dở dang
2.3.2. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành
Tính giá cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được đầy đủ, chính xác cần phải sử dụng phương pháp thích hợp. Với đối tượng tính giá thành là từng công trình, công ty đã chọn phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Hàng tháng, để tổng hợp được toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho từng đội công trình. Sau đó, kế toán cộng tiếp số liệu trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh để đối chiếu.
Đối với từng công trình, thời điểm tính giá thành là khi công trình hoàn thành. Đã có biên bản nghiệm thu công trình và được quyết toán. Do công ty hạch toán thẳng vào TK 154 nên việc tính giá thành rất đơn giản và nhanh chóng. Tổng cộng số dư cuối kỳ của công trình hoàn thành chính là giá thành sản xuất của công trình đó.
Sau khi tính được giá thành sản xuất của từng công trình. Tổng chi phí quản lý chi phí doanh nghiệp được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Do tổng chi phí quản lý thường là lớn, nhiều công trình kéo dài sang năm sau nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm báo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, công ty kết chuyển một phần chi phí QLDN vào TK 142, trên cơ sở đó phân bổ cho từng công trình hoàn thành theo công thức:
CPQLDN phân bổ cho CT = Doanh thu của CT * 7%
Ví dụ :
Công trình khu đá vôi Ngạn Sơn Lạng Sơn được phân bổ như sau:
CPQLDN phân bổ cho CT Ngạn Sơn = 275.500.000 * 7% = 19.285.000 đ
Các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh qua sơ đồ :
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK154 TK911
Kết chuyển chi phí sản xuất giá thành sản phẩm
TK142
Phân bổ CPQLDN cho CT hoàn thành
2.4. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
Công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình là một công ty cổ phần. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên nhằm cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả của công tác xây lắp của công ty được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành thực tế so với dự toán ta phát hiện những khoản mục chi phí tăng hay giảm so với dự toán, để từ đó tìm ra nguyên nhân nhằm tăng cường hay hạn chế chúng. Vì vậy, trong phần này em sẽ tiến hành phân tích giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây lắp Hoà Bình.
Tại công ty không lập giá thành kế hoạch, do vậy trong quá trình phân tích em lấy giá thành thực tế so với dự toán.
Phương pháp phân tích giá thành thích hợp nhất với công ty là phân tích giá thảnh theo khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm được lập dự toán đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Khoản mục
Thực tế
%
Dự toán
%
Chênh lệch
%
1- Chi phí NVL trực tiếp
136.127.000
80,95
139.042.400
80
-2.915.400
-55,72
2- Chi phí nhân công trực tiếp
22.600.000
13,43
24.325.000
14,11
-1.725.000
-32,97
3- Chi phí sử dụng máy thi công
375..200
0,22
24.561
0,01
+350.639
+0,67
4- Chi phí sản xuất chung
9.057.857
5,4
10.000.000
5,8
-942.143
-11,98
Tổng
168.160.057
100
173.391.961
100
-5..231.904
100
Qua bảng số liệu trên ta chênh lêch giữa giá thành dự toán và giá thành thực tế là:
5.231.904 đ
Như vậy công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là : 5.231.904 đ
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐÈ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY
3.1. Về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng:
Công tác kế toán tại công ty đã thực sự thể hiện được vai trò cung cấp thông tin cho quản lý, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thanhd sản phẩm.
+ Thứ nhất: Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán vừa là cơ sở pháp lý cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chunng, hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được kiểm tra và tổ chức luân chuyển khá chặt chẽ và hợp lý. Công tác sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Ngoài ra còn một số chứng từ khác theo quy định của ngành, sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu ở hồ sơ từng công trình riêng biệt, rất thuận lợi cho việc điều tra sau này. Kế toán chi phí thường xuyên đối chiếu với kế toán các phần hành khác và các chứng từ gốc do đó hạch toán được chính xác và đầy đủ mọi chi phí phát sinh.
+ Thứ hai : Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
Công ty đã tuân thủ hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam và theo sự cụ thể hoá của công ty cho phù hợp với đặc điểm của ngành. Hệ thống tài khoản của công ty không nhiều, những tài khoản chi tiết còn đơn giản nhưng cũng phản ánh được tất cả cá nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hạch toán chi phí vào thẳng TK 152 mà không qua các tài khoản trung gian, bên cạnh những hạn chế thì nó cho phép tổng hợp chi phí và tính giá thành rất nhanh và chính xác.
Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên . Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , khả năng và yêu cầu quản lý ở công ty. Nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất và kinh doanh tại công ty.
+ Thứ ba: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình theo từng đội đồng thời dối tượng tính giá thành cũng là những công trình riêng biệt rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Phương pháp tính giá thành trực tiếp được công ty áp dụng là khoa học, đảm bảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke toan chi phi sxkd va tinh gia thanh SP tai Cty XD.doc