MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . 1
NỘI DUNG . 2
1. Khái niệm . 2
1.1. Kế toán . 2
1.2. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh . 2
1.3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam . 2
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam. 3
2.1. Nền tảng của chế độ kế toán . 3
2.1.1.VAS 1995 . 3
2.1.2. Quy định 1141 . 4
2.2.Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp . 5
2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nước (SOE) . 5
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) . 7
2.2.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 15
2.2.3.1 Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT . 15
2.2.3.2 Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng . 16
2.2.3.3. Về thực hiện công tác kế toán . 17
2.2.3.4. Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán . 17
2.2.3.5.Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán . 18
2.2.3.6. Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam,
doanh nghiệp, tổ chức được quyền và có trách nhiệm sau . 18
2.2.3.7. Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam . 18
2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng . 19
2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp
tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam . 20
2.2.4. Hợp tác xã (HTX) . 24
2.2.4.1. Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn phù hợp . 25
2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung . 25
2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
. 26
2.2.4.4. Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hướng phát triển . 26
2.2.5. Hộ kinh doanh . 28
2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp . 30
3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù . 31
3.1. Công ty mẹ . 31
3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam. 31
3.1.2 Hoạch toán kế toán công ty mẹ . 40
3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác . 40
4. So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 40
4.1. Hệ thống báo cáo tài chính . 40
4.2 Bảng cân đối kế toán. 44
4.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh . 52
4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính . 53
5. Giải pháp trong tương lai . 58
KẾT LUẬN . 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 61
66 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3512 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính 1999 đối với những doanh nghiệp có
năm tài chính khác năm dương lịch.
2.2.3.8. Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng
Đăng ký lần đầu:
- Nếu doanh nghiệp, tổ chức áp dụng đúng hệ thống chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam (không có sửa đổi; bổ sung) thì chỉ cần làm
công văn đăng ký với Bộ Tài chính, gửi kèm bản sao Giấy phép đầu
tư, hoặc Giấy phép hoạt động và hồ sơ của kế toán trưởng theo quy
định từ điểm 3.1.1, đến điểm 3.1.4 tại Thông tư số 60 TC/CĐKT.
- Trường hợp áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
có bổ sung, sửa đổi thì cần gửi kèm theo bộ hồ sơ đăng ký chế độ kế
toán bản giải trình lý do và nội dung xin bổ sung, sửa đổi.
- Trường hợp xin áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì trong hồ
sơ đăng ký cần nêu rõ lý do và trình bày toàn bộ nội dung hệ thống kế
toán xin áp dụng (theo hướng dẫn tại điểm 3 - mục D - phần III -
Thông tư 60 TC/CĐKT).
Đăng ký chuyển đổi:
- Trường hợp đăng ký chuyển đổi từ chế độ kế toán nước ngoài sang
chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và không có thay đổi về kế
toán trưởng thì chỉ cần gửi công văn đăng ký chuyển đổi chế độ kế
toán (theo mẫu phụ lục số 01 Thông tư số 60 TC/CĐKT); bản
photocopy của công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước và nêu
rõ số Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động được cấp.
- Trường hợp đăng ký chuyển đổi và có đề nghị bổ sung, sửa đổi chế
độ kế toán áp dụng, hoặc có sự thay đổi về kế toán trưởng thì ngoài
công văn đề nghị chuyển đổi chế độ kế toàn áp dụng cần phải giải
trình lý do, nội dung cần bổ sung, sửa đổi và tài liệu liên quan đến kế
toán trưởng theo quy định.
Xin lùi thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 20
Doanh nghiệp, tổ chức phải gửi công văn trình bày rõ lý do xin lùi thời hạn
chuyển đổi kèm bản sao Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và công văn
chấp thuận chế độ kế toán lần trước cho Bộ Tài chính. Doanh nghiệp, tổ chức phải
cam kết xúc tiến các công việc cần thiết để đảm bảo chuyển đổi sang áp dụng chế
độ kế toán Việt Nam trong thời hạn Bộ Tài chính chấp thuận.
Trường hợp miễn chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Doanh nghiệp, tổ chức phải làm công văn trình bày rõ lý do xin miễn chuyển
đổi kèm bản sao Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và công văn chấp
thuận chế độ kế toán lần trước cho Bộ Tài chính và có xác nhận của cơ quan cấp
Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động (nếu chấm dứt hoạt động do giải thể,
phá sản).
2.2.3.9. Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện
pháp tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
Tổ chức nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo kế toán trưởng, kế toán viên và cán
bộ quản lý về các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về công tác kế
toán, kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và
hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Chuẩn bị tốt các điều kiện vật chất về hệ thống kế toán, sổ kế toán, xây dựng
hoặc sửa đổi phần mềm vi tính cho phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán
Việt Nam.
Hệ thống kế toán hiện nay bị lai tạp bao gồm hai mươi hai chuẩn mực VAS
tuân thủ IFRS, chế độ kế toán VAS 1955 hiện hành và những quy định hướng dẫn
kế toán khác. Nếu không được giải thích cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thấy
hệ thống báo cáo tài chính và kế toán hiện hành hoàn toàn không tương xứng với hệ
thống chuẩn mực quốc tế IFRS.
Các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại về hệ thống chuẩn mực nào sẽ được áp
dụng khi lập báo cáo tài chính. Nếu nhà đầu tư nước ngoài có ý định mua doanh
nghiệp Việt Nam thì chi phí cho định giá doanh nghiệp có thể rất lớn và nếu trong
trường hợp kết quả dịnh giá cho thấy giá trị của doanh nghiệp không thực sự lớn
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 21
như lúc ban đầu hai bên tưởng tượng (khả băng chỉ do sự khác biệt của hệ thống
chuẩn mực kế toán áp dụng gây ra) thì có thế dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài mất
lòng tin vào đối tác Việt Nam và có thế hủy hoại một vụ thương lượng làm ăn đầy
triển vọng. Trách nhiệm của kế toàn và kiểm toàn viên là giảm thiểu các khả năng
bóp méo số liệu trong báo cáo tài chính khi áp dụng các nguyên tắc kế toàn. Nếu
kiểm toán thực hiện tốt nhiệm vụ thì sẽ càng đảm bảo tính minh bạch của báo cáo
tài chính.
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay đang phải đối mặt với thực tế
là họ phải mất nhiều chi phí để lập hai loại báo cáo tài chính. Một báo cáo tài chính
lập theo quy định của nước sở tại( theo VN GAPP) và một báo cáo tài chính nữa
cho mục đích bào cáo hợp nhất với công ty mẹ( ví dụ theo IFRS, US GAAP và UK
GAAP). Việc lập cả hai loại báo cáo tài chính cùng một lúc vừa mất thời gian vừa
gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp.
Thông tư 55/2002/TT-BTC, ngày 26/6/2002, yêu cầu các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ hệ thống kế toán Việt Nam VN GAAP Thông
tư này được xem như một bước chuẩn bị để ban hành các chuẩn mực kế toán mới.
Thông tư này yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải trình bày chi
tiết hơn trong Thuyết minh báo cáo tài chính so với các doanh nghiệp không có vốn
đầu tư nước ngoài.
Bảng 4: So sánh thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp không có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Các vấn đề trình
bày
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thông tư 55 năm 2002-
doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài
Quyết định 167 năm 2000 và
thông tư 105 năm 2003- doanh
nghiệp không có vốn đầu tư
nước ngoài
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 22
Tổng quan về
doanh nghiệp
Bắt buộc Bắt buộc
Các nguyên tắc kế
toán cơ bản
Bắt buộc trình bày các
chính sách kế toán về:
Các công cụ tài
chính
Thuế
Thay đổi về các
chính sách kế toán
Không bắt buộc
Tiền
Yêu cầu trình bày các số
liệu so sánh năm nay và
năm trước
Yêu cầu trình bày trong thuyết
minh báo cáo tài chính, thông tin
bổ sung cho báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
Hàng tồn kho Bắt buộc Bắt buộc
Tài sản cố định Bắt buộc Bắt buộc
Chi phí hoạt động
và sản xuất
Yêu cầu trình bày các số
liệu so sánh năm nay và
năm trước gồm:
Nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Khấu hao
Các chi phí khác
Yêu cầu trình bày các số liệu so
sánh năm nay và năm trước
gồm:
Nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Khấu hao
Các chi phí khác
Các khoản chi phí dịch vụ
thuê ngoài khác
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 23
Tăng giảm hoạt
động đầu tư
Bắt buộc Bắt buộc
Các khoản phải
thu và phải trả
Trình bày biến động của
các tài khoản chi tiết qua kỳ
báo cáo
Trình bày biến động của các tài
khoản chi tiết qua kỳ báo cáo
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Bắt buộc Không bắt buộc
Chi phí đi vay Bắt buộc Không bắt buộc
Vốn góp
Trình bày chi tiết vốn góp
của:
Các bên Việt Nam
Các bên nước ngoài
Trình bày tình hình tăng giảm
nguồn vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Trình bày chi tiết thêm lãi
lỗ của từng hoạt động
Trình bày thông tin bổ sung cho
báo cáo lãi lỗ
Các công cụ tài
chính
Yêu cầu trình bày các thông
tin chung về các công cụ tài
chính mà doanh nghiệp
đang sử dụng
Không bắt buộc
Tài sản thế chấp
Yêu cầu liệt kê quyền sử
dụng đất và các tài sản gắn
liền với khu đất đó
Không bắt buộc
Các yêu cầu khác Tùy chọn Tùy chọn
Thông tư 55 năm 2002 đề cập một số nghiệp vụ kế toán đặc biệt của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau :
Kế toán cho hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Vốn góp
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 24
Chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đơn vị tiền tệ khác
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp
Dự phòng hàng hóa bị hư hỏng và nợ khó đòi.
Chi phí thành lập, chi phí trước hoạt động, quyền sử dụng đất, chi phí xây
dựng, chi phí chạy thử.
Như vậy chế độ kế toán cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn
cứng nhắc trong áp dụng và chỉ đề cập những nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho riêng
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp hoạt động nhưng
phải lập hai báo cáo tài chính:
Báo cáo theo luật định
Báo cáo cho mục đích báo cáo hợp nhất với công ty mẹ ở nước ngoài
2.2.4. Hợp tác xã (HTX)
Các chế độ kế toán cho hợp tác xã chủ yếu là hợp tác xã nông nghiệp.
Trong lịch sử xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, thành phần kinh tế tập thể,
mà nòng cốt là các HTX đã từng phát triển mạnh mẽ, trở thành thành phần kinh tế
mũi nhọn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX đóng vai trò quan trọng
trong việc giúp đỡ kinh tế hộ gia đình phát triển, thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh
tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và giống
mới vào sản xuất. Nhưng thực tế hiện nay, các HTX nông nghiệp vẫn đang là những
đơn vị nhỏ về quy mô, thiếu về kỹ thuật và kém về hiệu quả so với nhiều loại hình
kinh tế khác, mà nguyên nhân không phải lúc nào cũng hoàn toàn do sự hạn chế và
khan hiếm về nội lực của chính các HTX. Bởi nếu các thể chế, chính sách hỗ trợ
của pháp luật quy định phù hợp thì sự yếu kém đó sẽ được giảm bớt và ngược lại.
Hơn nữa, trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng của
nước ta, mỗi chính sách, chế độ không phù hợp sẽ là một rào cản lớn ảnh hưởng xấu
tới kết quả kinh doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và HTX nói riêng. Chế độ
kế toán HTX nông nghiệp hiện hành đã và đang là nguyên nhân hạn chế sự phát
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 25
triển của các HTX nông nghiệp do bộc lộ những điểm không còn phù hợp với đặc
điểm hoạt động của chính các HTX nông nghiệp.
2.2.4.1. Nội dung đối tƣợng điều chỉnh không còn phù hợp
Đây là yếu tố cơ bản nhất làm cho chế độ kế toán HTX không còn phù hợp.
Mọi chế độ kế toán ra đời đều nhằm mục đích giúp các đơn vị hạch toán kinh tế
hiệu quả hơn, phù hợp hơn. Nhưng chế độ kế toán HTX nông nghiệp hiện hành là
chế độ kế toán được ban hành theo quyết định số 1017/TC/QĐ/CĐKT ngày
12/12/1997 áp dụng cho các HTX nông nghiệp chủ yếu hoạt động theo qui mô nhỏ,
mỗi HTX chỉ thực hiện một đến hai khâu trong sản xuất như con giống, tưới tiêu,
bảo vệ thực vật,…nên số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
Trong thực tế, các HTX nông nghiệp hoạt động không chỉ dừng lại ở một
khâu, một lĩnh vực sản xuất riêng biệt mà phần lớn đã chuyển sang hoạt động dịch
vụ tổng hợp. Ngoài những dịch vụ liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, còn thực
hiện một số ngành nghề khác như: vệ sinh môi trường, sản xuất vật liệu xây
dựng…Điều này kéo theo nhu cầu về quản lý kinh tế của các HTX nông nghiệp
phải được mở rộng theo những chỉ tiêu mới mà chế độ kế toán hiện hành không
hoặc chưa cụ thể như hạch toán tính giá từng lĩnh vực hoạt động, hoạt động đầu tư
kiên kết, cho vay tín dụng nội bộ…
2.2.4.2. Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lƣợng và nội dung
Theo quy định hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán dành cho các HTX
nông nghiệp gồm 21 tài khoản cấp 1 trong bảng và 03 tài khoản ngoài bảng (không
có tài khoản loại 7,8 và 9). Chưa có cá tài khoản phản ánh đầu tư tài chính ngắn
hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, chi phí bán hàng…Trong khi đó, các HTX
hoạt động theo mô hình liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quỹ tín dụng nội bộ lại
có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể, năm 2005, số HTX tổ chức tiêu thụ sản phẩm tăng
từ 160 HTX năm 2002 lên 654 HTX; hoạt động tín dụng nội bộ tăng từ 215 HTX
năm 2002 lên 696 HTX.
Ngoài ra, nội dung của một số tài khoản còn chưa đầy đủ hoặc phản ánh gộp
nhiều nội dung không giống nhau về bản chất như tài khoản 152 - Vật liệu, dụng cụ,
tài khoản 155 - Sản phẩm, hàng hoá, tài khoản 221 - Đầu tư tài chính…Rõ ràng, khi
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 26
hoạt động của cá HTX nông nghiệp là đơn lẻ, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít và
thuần tuý trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì việc ghi gộp các đối tượng như
vật liệu với công cụ, thành phẩm với hàng hoá, đầu tư tài chính ngắn hạn với dài
hạn…là điều dễ hiểu. Những khi hoạt động của các HTX không dừng lại ở cấp độ
đó, mà có xu hướng mở rộng hơn gồm nhiều lĩnh vực, nhiều địa bàn, nhiều đối
tượng thì việc tổng hợp số liệu để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích phục vụ
công tác quản lý sẽ rất hạn chế.
Về hệ thống chứng từ kế toán, phần lớn các HTX đang gặp lúng túng trong
việc lập, kiểm tra chứng từ về bán hàng, cung cấp dịch vụ (tiêu thụ sản phẩm) do
chưa được thống nhất và quy định cụ thể trong chế độ kế toán hiện hành như về
bảng kê thu mua hàng; bảng tính và phân bổ mức độ sử dụng dịch vụ của xã
viên…Đây cũng là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng các chứng từ
bán hàng của HTX thường không hợp lệ, cơ quan thuế không chấp nhận và bản thân
các hợp tác xã gặp khó khăn trong khâu hoàn thuế khi phát sinh…
2.2.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán chƣa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế
toán
Hình thức ghi sổ kế toán theo Chế độ quy định hiện hành áp dụng cho các
HTX nông nghiệp là hình thức Nhật kí sổ Cái. Đây là hình thức ghi sổ tương đối
đơn giản, dễ ghi, dễ hiểu, vừa phản ánh một cách hệ thống hoá theo nội dung kinh
tế (theo tài khoản). Đồng thời, việc sử dụng hình thức này cho phép các đơn vị
không cần lập Bảng cân đối số phát sinh vẫn có thể lên được báo cáo tài chính cuối
kì, bởi ngay trên sổ Nhật kí- Sổ cái đã có thể thực hiện đối chiếu kiểm tra số liệu
tổng hợp trên dòng tổng cộng trước khi lên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, ghi chép
theo hình thức này rất khó đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi
tiết do có sự tách rời việc ghi chép giữa tài khoản cấp 1 với các tài khoản chi tiết
dẫn đến việc cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính thường bị chậm.
2.2.4.4. Chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu hội nhập và xu hƣớng phát triển
Chế độ kế toán sẽ đạt hiệu quả cao nếu nó được thực tiễn chấp nhân. Điều
này chỉ đạt được khi đảm bảo tính hài hoà và đồng bộ với các quy định khác, với
công tác tổ chức và các phương tiện thực hiện…Nguyên tắc linh hoạt đòi hỏi cá quy
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 27
định, thể chế, chế độ về kế toán phải có tính động với sự mềm dẻo nhất định để phù
hợp với sự phát triển các nghiệp vụ kinh tế à những thay đổi khác trong quá trình
phát triển của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt, khi phạm vi
hoạt động của HTX nông nghiệp phát triển mở rộng thì việc thảy đổi điều chỉnh bổ
sung chế độ kế toán hiện hành là việc làm cần thiết, sẵn sàng cho việc hội nhập kinh
tế.. Mặt khác, trong khi các chế độ kế toán đặc thù khác có sự thay thế bổ sung, phù
hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị mà Chế độ kế toán HTX vẫn giữ
nguyên như 10 năm về trước là điều không thể đáp ứng được nhu cầu của hội nhập,
phát triển của đơn vị kinh doanh, vì nó không dảm bảo tính tổng thể, phù hợp logic
giữa lý thuyết và thực hành.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ từ phía các đơn vị,
cơ quan chức năng có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh
vực nông nghiệp về tính logic và khoa học. Nghĩa là cần phải có chế độ kế toán mới
dành cho HTX nông nghiệp hoặc có những quy định cụ thể, phù hợp hơn những
phải đảm bảo, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước và mô
hình HTX nông nghiệp; thực hiện đồng bộ với các quy định kinh tế khác và phải
tính đến xu thế phát triển lâu dài, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản phù hợp
về nội dung, cách kiểm tra, ghi chép, bổ sung các chứng từ và tài khoản cần thiết
như bảng kê thu mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng tính và phân bổ khấu
hao tài sản cố định…; bổ sung tài khoản 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, tài khoản
133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ…, tách nội dung tài khoản 131, tài khoản
152, tài khoản 155…
Hệ thống sổ kế toán cũng cần được hoàn thiện. Cần quy định một danh mục
sổ phù hợp, nêu rõ các mẫu sổ áp dụng trong từng trường hợp và bổ sung một số
mẫu sổ đặc thù với hoạt động của đơn vị như Sổ theo dõi dịch vụ tín dụng nội bộ
trong HTX nông nghiệp, Sổ theo dõi thanh toán đối với hộ xã viên…
Hoàn thiện về báo cáo tài chính đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng thể hiện
đầy đủ về nguồn vốn kinh doanh quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối
năm và được công bố trước đại hội xã viên, bổ sung bảng thuyết minh báo cáo tài
chính…
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 28
2.2.5. Hộ kinh doanh
Theo Luật doanh nghiệp năm 1999, “hộ kinh doanh” là một tổ chức kinh
doanh không hội tụ đủ điều kiện để thành lập một công ty nhưng vẫn thực hiện các
giao dịch kinh doanh. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hai triệu hộ kinh doanh
thuộc các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Quyết định 169 năm 2000 quy định chế độ kế toán “hộ kinh doanh”. Quyết
định 169 yêu cầu “hộ kinh doanh”luôn cập nhật sổ kế toán để phục vụ cho công tác
thanh tra thuế vào cuối kỳ báo cáo. Quyết định này không quy định áp dụng một hệ
thống tài khoản kế toán cụ thể nào.
Vì “hộ kinh doanh” có quy mô trung bình hoặc nhỏ, nên kế toán cho hộ kinh
doanh chỉ yêu cầu liệt kê các giao dịch và tình hình tăng giảm của một số tài khoản
chính như: doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, và tài sản cố định. Hộ kinh doanh được
phép áp dụng bút toán đơn.Khi tính khấu hao tài sản cố định hộ kinh doanh chỉ cần
dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được quy định theo
Quyết định 206 năm 2003.Theo quyết định 169, sổ sách kế toán của hộ kinh doanh
gồm:
Sổ chi tiết chi phí
Sổ tài sản cố định
Sổ tăng giảm hàng tồn kho
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký mua hàng
Trong đó, theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC đã sửa đổi và bổ sung một
số điều khoản như sau:
Điều 1. Bổ sung, sửa đổi tiết b, điểm 6, điều 16, chương IV của chế độ kế
toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000: Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng,
xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn
mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở 2 sổ kế
toán sau:
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 29
1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01- HKD
2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số 02 – HKD
Điều 2. Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với
các ngành có liên quan ở địa phương giúp UBND Tỉnh, Thành phố hướng
dẫn, kiểm tra các hộ kinh doanh trong địa bàn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán chịu trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.
Quận, huyện:.....................
Phường, xã: .......................
Số nhà: ..............................
Tên hộ: .............................
Số đăng ký kinh doanh: .....
Mã số nộp thuế: ................
Mẫu số: S01 - HKD
Ban hành kèm theo Quyết định số
169/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trên thực tế,thanh tra thuế ít khi kiểm tra các sổ sách kế toán kể trên. Thuế
áp dụng cho các hộ kinh doanh thường là một khoản định sẵn được quy định hàng
năm bởi cán bộ thuế. Ở cấp kinh tế hộ gia đình, không có hoặc co rất ít các kế toán
chuyên nghiệp có khả năng giải trình số liệu kế toán trước cơ quan thuế.
Bảng 5: Văn bản pháp luật quy định chế độ kế toán cho các hộ kinh
doanh
Ngày ban hành Văn bản luật Nội dung
18-10-2002
Quyết định
131/2002/QĐ-BTC
Sửa đổi chế độ kế toán hộ gia đình
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 30
25-10-2000
Quyết định
169/2000/QĐ-BTC
Chế độ kế toán hộ kinh doanh
(thay thế cho quyết định 1271 năm
1995)
14-12-1995
Quyết định
1271/TC/QĐ-CĐKT
Chế độ kế toán hộ gia đình
2.2.6. Doanh nghiệp xây lắp
Quyết định 1864/1998/QĐ-BTC, ngày 16/12/1998 quy định chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp xây lắp. Quyết định 1864 năm 1998 ban hành theo quan điểm
cũ về kế toán bao gồm:
Sổ sách kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán và các bút toán bắt buộc.
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Quyết định 1864 năm 1998 không quy định các bước hoạch toán cho từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cũng như cách xác định và ghi nhận thời điểm hoàn
thành công trình xây dựng. Hệ thống tài khoản kế toán và các biểu mẫu báo cáo tài
chính gần giống Quyết định 1141 năm 1995 ngoại trừ một vài tài khoản bổ sung
liên quan đến xây dựng như hang tồn kho( nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây
dựng), tài sản (giàn giáo xây dựng, phương tiện vận chuyển…) và doanh thu.
Khi chuẩn mực VAS 15 “Hợp đồng xây dựng” ban hành năm 2002 (Đợt 2),
kế toán hợp đồng xây dựng đã được cải tiến rất nhiều. VAS 15 ban hành dựa trên
các yếu tố căn bản của kế toán quốc tế phù hợp với IAS 11 “Hợp đồng xây dựng”.
VAS 15 đề cập ghi nhận, xác định giá trị hợp đồng xây dựng và trình bày doanh thu
và chi phí của hợp đồng xây dựng trên báo cáo tài chính .
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài
sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt
thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 31
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố
định trên một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng
lên, mức giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một
khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính
thêm một khoản phí cố định.
3.Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù
3.1. Công ty mẹ
3.1.1 Tổng công ty ở Việt Nam
Quyết định 90/TTg và 91/TTg của Thủ tướng Chính
phủ năm 1993 thành lập Tổng công ty 90, 91 theo mô hình
công ty mẹ - công ty con. Việc thành lập các tổng công ty
này thể hiện mục tiêu có tầm chiến lược của Chính phủ
Việt Nam.
Mô hình tổng công ty bắt nguồn từ ba mô hình kinh
tế châu Á đó là:
Mô hình công ty mẹ Hàn Quốc (Chaebol)
Mô hình công ty Zhua da fang xiao của Trung Quốc
(giữ lại những công ty lớn, giải thể những công ty
nhỏ)
Mô hình Keiretsu của Nhật Bản
Mô hình công ty mẹ ở Hàn Quốc ( Chaebol)
Các Chaebol được hình thành bao gồm nhiều công ty có mối quan hệ liên kết
về tài chính, chiến lược kinh doanh và sự điều phối chung trong hoạt động, ví dụ
như Samsung, Daewoo hay LG.
Nét đặc trưng của các Chaebol là toàn bộ các công ty thành viên thường do
một hoặc một số ít gia đình sáng lập và nắm giữ cổ phần chi phối.
Hiện nay công ty
mẹ (tổng công ty
90,91) đƣợc coi là
mô hình tổ chức
đầu tầu nhằm
đƣa Việt Nam
tiến gần đến với
những mô hình
kinh tes tƣơng tự
ở Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật.
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH LHP:212700101
GVHD: Th.S Trịnh Quốc Hùng 32
Vì vậy, việc quản lý điều hành trong các Chaebol thường mang nặng tính gia
trưởng, độc đoán và bị chi phối bởi các thành viên trong cùng gia tộc.
Điều này có ưu điểm nổi trội như tính quyết đoán cao và khả năng phản ứng
nhanh chóng trước những vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh; song nó
cũng có nhược điểm nhất định, đặc biệt là việc xử lý các mối quan hệ giữa các công
ty thành viên đều mang nặng cảm tính và sự bảo thủ.
Về mặt pháp lý, Chealon không phải là một pháp nhân và không phải là một
thực thể hữu hình. Các hoạt động kinh doanh đều được thực hiện thông qua các
công ty thành viên.
Tuy nhiên, cái bóng vô hình của Chaebol bao trùm lên mọi hoạt động giao
dịch kinh doanh của các công ty thành viên chính là sự thống nhất về chiến lược
kinh doanh, sự tập trung và phân bổ các nguồn lực một cách linh hoạt, phù hợp với
từng trường hợp cụ thể.
Mô hình công ty Zhua da fang xiao (Jituan Gongsi) của Trung Quốc
Bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ XX, Trung Quốc đẩy mạnh quá trình tư
nhân hoá các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.pdf