Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) – Hàng tồn kho, thành phẩm nhập kho được tính theo giá gốc. Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm và được xác định tùy thuộc vào từng nguồn thu nhập.
+ Đối với thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất của đơn vị sản xuất ra: giá thực tế thành phẩm nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
Tùy theo đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong giá thành thực tế của thành phẩm sẽ không có VAT đầu vào (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc có VAT đầu vào (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
23 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4204 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, đồ bảo hộ lao động, khuôn mẫu, dụng cụ thể thao,…Công cụ dụng cụ cũng có thời gian sử dụng khá dài nên giá trị cũng được chuyển dần vào chi phí của đối tượng sử dụng; nhưng do trị giá của chúng không lớn nên để đơn giản cho công tac quản lý, thoe dõi thì hoặc là tính hết giá trị của chúng vào chi phí của đối tượng sử dụng trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ nhất định.
Phân bổ 1 lần: áp dụng trong tường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, doanh ngiệp sẽ tính hết giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh giống vật liệu
Phân bổ 2 lần : áp dụng trong tường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ cógiá trị tương đối lớn không thể tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp này, vào thời điểm xuất dùng kế tóan sẽ phân bổ 50% giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đến khi công cụ dụng cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định thì kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo công thức:
Mức phân bổ lần 2 =50%giá trị còn lại – giá trị phế liệu thu hồi – khoản bồi thường vật chất (nếu có)
Phân bổ nhiều lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng khối lượng lớn công cụ dụng cụ, như trang bị lần đầu hay thay thế hàng lọat công cụ dụng cụ đang dùng… Khi đó kế toán phải căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng với thời gian sử dụng hay số lần sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định mức phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.
Phương pháp kê khai:
Phương pháp kê khai thường xuyên :
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh thường xuyên , liên tục tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hóa sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối kỳ rút ra số dư đối chiếu với kết quả kiểm kê. Theo phương pháp này, gái trị vật tư hàng hóa trên sổ kế tóan có thể xác định vào bất cứ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp này được phổ biến áp dụng và thích hợp áp dụng cho các doanh ngiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại kind doanh nhập xuất các mặt hàng có giá trị lớn. Ưu điểm của phương pháp này là có thể quản lý chặt chẽ vật tư hàng hóa trong kho, nhưng nhược điểm của nó là khối lượng ghi chép khá lớn cho việc theo dõi hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ :
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp chỉ phản ánh tình hình nhập vật tư, hàng hóa sau mỗi nghiệp vụ nhập, không phản ánh tình hình xuất vật tư, hàng hóa. Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho và căn cứ trên kết quả kiểm kê để tính toán số vật tư, hàng hóa xuất kho. Theo phương pháp này, giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế tóan không thể xác định vào một thời điểm bất kỳ trong kỳ. Phương pháp này được phổ biến áp dụng và thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại kinh doanh nhập xuất các mặt hàng có giá trị nhỏ với khối lượng lớn.
Tài khỏan hàng tồn kho ở phương pháp này chỉ phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cuối kỳ kiểm kê số tồn kho thực tế và tính toán giá trị xuất kho.
Trị giá vật tư = Trị giá + Trị giá - trị giá
Hàng hóa xuất trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng ghi chép. Tuy nhiên độ chính xác kém và bị ảnh hưởng rất nhiều vào công tác quản lý tại kho hàng, cửa hàng, các trường hợp như hao hụt, mất mát sẽ không phát hiện được và nó sẽ được tính hết vào trị giá hàng xuất trong kỳ
Phương pháp đánh giá vật tư, hàng hóa nhập kho – xuất kho:
Giá trị vật tư hàng hóa nhập kho :
Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu mua ngoài :
Giá nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + chi phí thu mua thực tế - khỏan giám giá được hưởng
Nguyên vật liệu tự sản xuất : giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu
Nguyên vật liệu thuê ngoài chế biến :
Giá nhập
kho
=
Giá xuất vật liệu đem chế biến
+
Tiền thuê chế biến
-
Chí phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu đi, về
Nguyên vậ liệu được cấp :
Giá nhập kho
=
Giá do đơn vị cấp thông báo
+
Chi phí vận chuyển bốc dở
Nguyên vật liệu nhận góp vốn : giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định (được chấp nhận của các bên có liên quan)
Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo giá thị trường
Giá trị công cụ dụng cụ nhập kho được tính tương tự như tính giá trị nguyên vật liệu
Giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho: giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho được xác định bằng một trong các phương pháp sau:
nhập trước – xuất trước (FIFO) : Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều
nhập sau xuất trước (LIFO) : Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế
Phương pháp giá hạch tóan : Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng, giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số giá vật tư, SP, hàng hoá
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ
=
Hệ số giá
x
Trị giá hạch toán của hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
=
Hệ số giá
x
Trị giá hạch toán của hàng tồn kho cuối kỳ
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về hàng trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng với cùng một mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm hàng , số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa.
Phương pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp giá bình quân : Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữTheo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP,hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư, SP, hàng hoá nhập trong kỳ
Chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.** Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.** Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, SP,hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước
Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
Kế tóan có thể dùng phương pháp hệ số tức là dùng giá hạch tóan để ghi chép giá vật liệu xuất kho, cuối kỳ xác định chênh lệch và điều chỉnh bằng hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh
=
Trị giá thực tế đầu kỳ
+
Trị giá thực tế nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế xuất = Trị giá hạch tóan xuất x hệ số điều chỉnh
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trong trường hợp giá vật tư, hàng hóa có xu hướng giảm với dấu hiệu chắc chắn phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm nay phần giá trị có khả năng giảm xuống thấp hơn so với giá trị ghi sổ kế toán của hàng tồn kho trong tương lai
Tài khỏan sử dụng 159:
Bên nợ : hòan nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có : mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích lập
Số dư có : mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ
Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải tiến hành cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng hợp lại ra tổng số dự phòng cần lập.
Kế toán ghi bút toán lập dự phòng: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sang năm sau, nếu số dự phòng mới lớn hơn số đã lập, ghi bổ sung: Nợ TK 632 Số dự phòng Có TK 159 bổ sung
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 159 Số chênh lệch Có TK 632 nhỏ hơn
TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM NHẬP KHO
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) – Hàng tồn kho, thành phẩm nhập kho được tính theo giá gốc. Giá thực tế thành phẩm nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra sản phẩm và được xác định tùy thuộc vào từng nguồn thu nhập.
+ Đối với thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất của đơn vị sản xuất ra: giá thực tế thành phẩm nhập kho chính là giá thành sản xuất thực tế, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt…
Tùy theo đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp mà trong giá thành thực tế của thành phẩm sẽ không có VAT đầu vào (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc có VAT đầu vào (nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
Kế toán nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
Chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa.
Tài khỏan sử dụng:
Tài khỏan 151 _ “Hàng mua đang đi đường” : Tài khỏan này dùng để phản ánh trị giá của các lọai vật tư, hàng hóa mua ngoài, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhưng chưa về nhập kho do còn đang trên đường vận chuyển, chờ kiểm nghiệm, chờ hòan thành thủ tục,…
Nợ
Có
TK 151
Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi trên đường
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ
Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua nhập kho hoặc gia othẳng cho khách hàng
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường đầu kỳ ( kiểm kê định kỳ)
SDĐK
SDCK : trị giá vật tư, hàng hóa đã mua, còn đang đi đường( chưa về nhập kho)
Tài khỏan 152 – “ Nguyên liệu, vật liệu”: tài khỏan này dùng để phản ánh biến động của các lọai nguyên vật liệutrong kho của doanh nghiệp
Tàii khỏan 153 – “ công cụ dụng cụ” : tài khoản này dùng để phản ánh biến động của các lọai công cụ dụng cụ của doanh nghiệp.
Tài khảon 156 – “hàng hóa” : tài khỏan này dùng để phản ánh biến động của hàng hóa của doanh nghiệp.
Tk152,153,156
Trị giá thực tế của vật tư hàng hóa nhập kho
Trị giá vật tư, hàng hóa thừa khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tếcủa vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ( kiểm kê định kỳ)
Trị giá thực tế của vật tư hàng hóa xuất kho
Các khỏan chíêt khấu giảm giá, trả lại được người bán chấp thuận
Trị giá vật tư, hàng hóa thiếu hụt khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tếcủa vật tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ( kiểm kê định kỳ)
SDĐK
SDCK : trị gía thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho
Nợ
có
Tài khoản 133 – “thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” ( thuế giá trị gia tăng đầu vào) : tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Có
Nợ
TK 133
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kết chuyển vào bên nợ của tài khỏan 642
Số thuế GTGT được ngân sách nhà nước hoàn lại bằng tiền
Số tthuế GTGT đầu vào của hàng mua rồi trả lại người bán ( do người bán hòan lại)
SDĐK
SDCK : số thuế GTGT đầu vào còn được hòan lại vào cuối kỳ kế tóan
Phương pháp hạch tóan (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Nghiệp vụ 1 : nhập kho vật tư do nhận vốn góp kinh doanh
Nợ TK 152,153
Có Tk 411
Nghiệp vụ 2 : mua vật tư nhập kho
Nợ Tk 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331,…
Nghiệp vụ 2 : nhận chiết khấu thanh tóan khi mua nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 331
Có TK 111, 112…
Có TK 515 (doanh thu họat động tài chính)
Nghiệp vụ 2 : vật tư xuất kho dùng không hết, đem nhập trở lại kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 621, 154
Nghiệp vụ 3 : trường hợp đã nhận hóa đơn và chưa nhận được hàng
Thường vào cuối kỳ chưa nhận được hàng
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111,112, 331
Sang kỳ sau hàng về kho
Nợ TK 152,153
Có TK 151
Nghiệp vụ 4 : hàng về chưa có hóa đơn:
Nợ TK 152,153 (ghi giá hạch toán)
Có TK 331
Đến khi hóa đơn về thì điều chỉnh giá hạch toán thuế
Nghiệp vụ 5 : Nếu được hưởng chiết khấu, giảm giá hàng mua
Nợ TK 331
Có TK 152
Nghiệp vụ 6 : vật tư xuất kho
Nợ Tk 621,627,632,641,642
Có TK 152,153,155
Nghiệp vụ 2 : xuất nguyên vật liệu cho sản xuất chế biến nguyên vật liệu
Nợ TK 154, 621
Có TK 152
Nghiệp vụ 7 : xuất vật tư để góp vốn liên doanh
Nợ TK 222 (giá thỏa thuận)
Có TK 152,153 (giá xuất kho)
Nợ TK 811 / Nợ Tk 711 ( nếu có chênh lệnh giá)
Nghiệp vụ 8 : riêng trường hợp xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều kỳ kinh doanh thì người ta dùng phương pháp phân bồ 2 hay nhiều lần
Xuất kho
Nợ TK 142
Có Tk 153
Phân bổ lần đầu
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
Sau khi báo hỏng, phân bổ tiếp theo tương tự; phân bổ lần cuối:
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 152,138
Có TK 142
KẾ TOÁN VẬT TƯ THỪA THIẾU :
Để quản lý vật tư doanh nghiệp định kỳ phải tiến hành kiểm kê vật tư, hàng hóa nhằm phát hiện thừa thiếu vật tư, hàng hóa ; tìm nguyên nhân và giải quyết.
Chứng từ : Biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa. Sau khi đối chiếu với sổ sách và giải quyết, lập phiếu xuất, nhập kho bổ sung.
Tài khỏan sử dụng :
Tài khỏan 138 – “phải thu khác” : Tài khỏan này dùng để phản ánh các khỏan nợ và tình hình thanh tóan nợ phải thu ngòai phạm vi phản ánh ở tài khoản 131, 136. Tài khoản 138 (1381) – “Tài sản thiếu chờ xử lý”
Nợ
có
TK138
Giá trị tài sản thiếu chưa rõ nguyên nhân
Các khoản phải thu khác
Trị gái tài sản thiếu đã được giải quyết
Số tiền đã thu thuộccác khỏan phải thu khác
SDĐK
SDCK : Trị giá tài sản thiếu chờ giải quyết hoặc các khỏan còn phải thu khác
3381
Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”: tài khỏan này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khỏan nợ phải trả cho người bán. TK 338 (3381) – “tài khoản thừa chờ xử lý”.
SDCK : Trị giá tài sản thừa chờ giải quyết
Trị giá tài sản thừa đã được xử lý
Trị giá tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân
Phương pháp hạch toán :
Nghiệp vụ 1 :nhập kho phát hiện thiếu so với hóa đơn:
Nợ TK 152,153 (số thực nhập)
Nợ TK 138 (1381) (số thiếu chưa rõ nguyên nhân)
Nợ TK 133 (thuế gtgt theo hóa đơn)
Có TK 111,112,331 (trị giá hóa đơn)
Nghiệp vụ 2 : Nhập kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân
Phản ánh trị giá nhập tài sản theo hóa đơn:
Nợ TK 152,153,…
Nợ Tk 133
Có TK 111,112,331
Phản ánh số thừa trong trường hợp doanh nghiệplàm thủ tục nhập kho luôn số thừa
Nợ TK 152,153,…
Có Tk 3381
Thừa không nhập kho mà bảo quản riêng thì ghi nợ TK 002 “Vật tư hàng hóa nhận giữ hộm nhận gia công”
Nghiệp vụ 3 : vật tư hao hụt trong phạm vi cho phép( trong định mức):
Nợ TK 632
Có 152,153
Nghiệp vụ 4 : vật tư hao hụt ngòai phạm vi cho phép, phải chờ xử lý do chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 138(1381)
Có TK 152,153
Đến khi có quyết định xử lý :
Nợ TK 632,1388,411,811
Có TK 1381
Nghiệp vụ 5 : Vật tư kiễm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152,153
Có TK 3381
Sau khi có quyết định xử lý
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 632,3388,411,711
KẾ TÓAN TỔNG HỢP NVL, CCDC THEO PP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
Tài khoản sử dụng :
611
giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
Giá trị thực tế hàng xuất kho trong kỳ(SX, bán, trả lại,…)
Phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
Giá trị thực tế hàng mua trong kỳ; hàng nhập lại kho
Những bút toán kết chuyển đầu kỳ :
Kết chuyển Vật tư tồn kho đầu kỳ :
Nợ TK 611
Có TK 152,153
Kết chuyển hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ :
Nợ TK 611
Có TK 151
Mua Vật tư nhập kho :
Nợ TK 611 (giá trị thực tế vật tư nhập kho)
Nợ Tk 133
Có TK 111,112,331,..
Chiết khấu thanh toán phát sinh
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515
Nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 611
Có TK 411
Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê, kế toán phản ánh tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152,153
Nợ TK 151
Có TK 611
Phản ánh NVL xuất trong kỳ
Nợ TK 621,627,641,642…
Có TK 611 (giá trị vật tư xuất trong kỳ)
Xác định cơ sở tính giá hàng tồn kho là nguyên tắc cho việc xác định giá cho từng đơn vị hàng tồn kho, điều này ảnh huởng tới việc xác định giá cho từng đơn vị hàng tồn kho, việc xác định lợi nhuận của kỳ và tới cả chỉ tiêu trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.
Tính giá hàng tồn kho có vai trò quan trọng tới tính hữu ích của thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính để cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau.Thông thường kế toán sử dụng ít nhất năm cơ sở tính giá hàng tồn kho với các mục đích khác nhau, đó là: giá phí lịch sử (giá gốc); giá phí hiện tại xác định bằng giá phí thay thế; giá phí hiện tại xác định bằng giá trị thuần có thể
thực hiện được; giá thấp hơn giá gốc và giá thị trường; và giá phí chuẩn. Theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (GAAP) yêu cầu phải sử dụng nguyên tắc đánh giá theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường.* Cơ sở giá gốc (giá phí lịch sử): Theo cơ sở này đánh giá từng đơn vị hàng tồn kho theo giá phí lịch sử của chúng cho đến khi bán, sử dụng hàng đó. Mọi biến động giá thị trường không bị ảnh hưởng cho đến khi sản phẩm đó được bán. Theo cơ sở này trên bảng cân đối kế toán hàng tồn kho không phản ánh sát với giá thị trường, doanh nghiệp càng nắm giữ lâu số hàng tồn kho này thì giá thị trường sẽ khác so với giá gốc của hàng tồn kho.* Cơ sở giá phí hiện tại:Theo cơ sở này, giá đơn vị của hàng tồn kho phải ánh theo giá thị trường hiện tại. Có hai cơ sở giá phí hiện tại đó là giá phí hiện tại nhập vào thường gọi là giá phí thay thế và giá phí hiện tại xuất ra thường gọi là giá trị thuần có thể thực hiện được. Khi doanh nghiệp phản ánh hàng tồn kho theo giá phí hiện tại thì đòi hỏi phải ghi nhận lãi hoặc lỗ do thay đổi đơn giá hàng tồn kho trong khoảng thời gian dự trữ đến lúc bán hàng đó. Trong khi theo cơ sở giá phí lịch sử (giá gốc) thì hàng tồn kho phản ánh các thông tin khách quan và sát thực nhưng có thể không cập nhật thì cơ sở giá phí hiện tại cho biết các thông tin cập nhật và có thể hữu ích hơn cho người sử dụng dạng thông tin, nhưng việc xác định này sẽ gây khó khăn cho việc phản ánh và kiểm soát. Theo nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận thì không cho phép doanh nghiệp áp dụng cơ sở giá phí hiện tại để phản ánh trị giá hàng tồn kho trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.- Giá phí thay thế: Là giá mua tại một thời điểm mà doanh nghiệp phải trả để có được số sản phẩm, vật tư đó. Trong việc tính toán giá phí thay thế phải giả thiết là giá thị trường thông thường của sản phẩm đó và doanh nghiệp thường hay mua, sản xuất sản phẩm đó theo mẫu mã và số lượng bình thường, giá phí thay thế ở đây là giá mua thông thường, không phải là giá mua đột biến của sản phẩm đó.- Giá phí có thể thực hiện được: Là khoản mà doanh nghiệp có thể nhận được khi bán và mua hàng trong nghiệp vụ kinh doanh bình thường. Việc xác định giá trị có thể thực hiện được có thể nảy sinh vấn đề là hàng tồn kho không phải để bán (ví dụ: vật tư tồn kho để sản xuất sản phẩm) thì doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm chi phí sản xuất trước khi bán sản phẩm đó, đồng thời có thể nảy sinh hoa hồng bán hàng, chi phí bán hàng khác như các chi phí bao gói, vận chuyển…Trong trường hợp này giá phí có thể thực hiện là giá trị thuần giữa giá ước bán trừ các chi phí ước tính có thể xảy ra để bán sản phẩm đó. Thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kế toán nguyên vật liệu– công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.doc