MỤC LỤC
Lời nói đầu . 1
Phần I: Khái quát đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Tuấn Tú .2
I. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty TNHH Tuấn Tú .2
1. Quá trình hình thành của Công ty . .2
2. Đặc điểm chung của Công ty . 2
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Tuấn Tú .3
III. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tuấn Tú 6
1. Hoạt động sản xuất của Công ty .6
2. Hoạt động kinh doanh của Công ty .8
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Tuấn Tú 9
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tuấn Tú . .9
1. Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán .9
2. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty 9
II. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tuấn Tú .11
1. Chính sách và chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty .11
2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 12
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .12
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán .14
5. Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo tại Công ty .15
Phần III: Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty TNHH Tuấn Tú . .18
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .18
2. Việc vận dụng chế độ kế toán .18
Kết luận 20
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3040 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Tuấn tú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho thấy:
- Doanh thu từ 3 tỷ (năm 2002) lên 15,3 tỷ (năm 2006) tăng 510%
- Lợi nhuận từ 450 triệu (năm 2002) lên 906 triệu (năm 2006) tăng 201%
Tóm lại, Công ty TNHH Tuấn Tú cùng với công nhân viên đã phấn đấu không mệt mỏi và đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Công ty đã trở thành một công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín trong nền kinh tế thị trường.
b. Đặc điểm chung của công ty TNHH Tuấn Tú
Tên Công ty: Công ty TNHH Tuấn Tú
Ngày thành lập Công ty: ngày 20 tháng 3 năm 2002
Ngành nghề kinh doanh: Công ty sản xuất và kinh doanh nhựa
Địa chỉ: Tổ 03 cụm 01 - Phường Khương Đình - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 04 - 35636831 Fax 04.35636831
Mã số thuế: 0101235368
Công ty TNHH Tuấn Tú là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam tại Ngân hàng và có điều lệ phù hợp với các quy định của pháp luật. Công ty có nghĩa vụ ghi chép sổ sách kế toán và quyết định theo đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật là một trong những nghĩa vụ luôn được Công ty quan tâm coi trọng.
Là doanh nghiệp sản xuất, Công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm, hàng hóa là phương châm hoạt động (Công ty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc – trang thiết bị công nghệ sản xuất tiên tiến). Hiện nay doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh những mặt hàng phục vụ cho giáo dục như: mô hình sinh học lớp 5&10, mô hình sinh học AND & ARN…, những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường: vỏ phích, phao,…, và những sản phẩm theo đơn đặt hàng như: dây niêm phong…
Công ty TNHH Tuấn Tú còn luôn luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng thêm. Ngoài ra, Công ty cũng luôn chú ý đến nội quy an toàn lao động đến công tác phòng cháy chữa cháy.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Tuấn Tú
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tuấn Tú
2.1.1. Hoạt động sản xuất của Công Ty.
a) Về tổ chức sản xuất.
Hiện nay, Công ty TNHH Tuấn Tú có diện tích mặt bằng hoạt động là 6000m2 có 4 phòng chức năng, có hai phân xưởng: một phân xưởng sản xuất và một phân xưởng hoàn thành sản phẩm, tổng số công nhân viên hiện nay của Công ty gần 100 người.
Công ty TNHH Tuấn Tú là một doanh nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng chính là sản phẩm nhựa. Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa nên tổ chức sản xuất tại các phân xưởng trong Công ty gọn nhẹ và có quan hệ trực tiếp với bộ phận quản lý.
b) Về quy trình sản xuất.
Một trong những đặc điểm của quy trình chế biến nhựa là chu kỳ sản xuất rất ngắn. Từ lúc bắt đầu đưa nguyên vât liệu đã pha chế vào máy cho đến lúc ra một sản phẩm là một quy trình liên tục. Mặc dù quy trình sản xuất giản đơn nhưng để chuẩn bị cho sản xuất đòi hỏi một số lượng lớn nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Do đó, phải có nguồn vốn vật tư lớn và công tác bảo quản nguyên vật liệu chặt chẽ. Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa tại Công ty như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Các loại nhựa hạt như: HDPE, LDPE,PA, PMMA , GPPS, PP,PVC,…
- Nguyên vật liệu phụ: Hạt màu các loại như vàng, đỏ, xanh lá cây, xanh lam…, tan hạt trắng,…
- Nhiên liệu: Dầu tra máy, dầu hoả, xăng,…
- Tư liệu sx : khuôn mẫu
Quy trình sản xuất sản phẩm của máy ép nhựa: Nguyên vật liệu chính sau khi đã kiểm tra đủ tiêu chuẩn sẽ được nhân viên KCS pha trộn màu theo yêu cầu của sản phẩm cần sản xuất (như màu sắc, tính chất kĩ thuật…). Tiếp theo, nguyên vật liệu này sẽ được đưa lên phễu chứa nhựa của máy, sau đó sẽ được sấy nóng (tuỳ theo tính chất của từng loại nhựa), dưới tác động của nhiệt độ cao nguyên vật liệu sẽ nóng chảy thành chất lỏng. Qua phần nhiệt đến khuôn máy định hình, nếu muốn có sản phẩm gì thì máy sẽ cho sản phẩm theo khuôn mẫu đó. Sau đó, sản phẩm sẽ được làm mát và được lấy ra – thành phẩm của máy ép nhựa. Sản phẩm sau khi ra khỏi máy sẽ được kiểm tra bởi bộ phận KCS, nếu chưa đạt yêu cầu thì sản phẩm đó coi như phế liệu và được tái chế bằng cách đưa vào máy nghiền nhỏ tiếp đó trộn với nguyên liệu mới theo tỷ lệ nhất định để tái chế. Nếu sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn quy định thù sẽ được nhập kho để tiếp tục đưa vào phân xưởng hoàn thành sản phẩm, ở đây các công nhân sẽ làm nốt những công đoạn cuối cùng như: cắt via, đóng gói…
NVL chính
Phế liệu
TP nhập kho
Sản phẩm
Nghiền nhỏ
Kiểm tra chất lượng
Khuôn định hình
Phễu sấy nóng
Pha màu
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ
c) Về trang bị sản xuất:
Nhìn chung so với các doanh nghiệp cùng ngành nhựa thì Công ty TNHH Tuấn Tú có cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất ở trình độ cao. Các máy móc thiết bị đang hoạt động đều là máy mới hiện đại được nhập từ Đài Loan đủ sức để tạo ra các sản phẩm đòi hỏi tính chất kỹ thuật cao.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty
a) Về địa bàn kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Tuấn Tú hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội vì đây là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hoá lớn, có tốc độ phát triển kinh tế cao.
Về khách hàng và mặt hàng kinh doanh của Công ty.
Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ cho các nghành công nghiệp nhỏ, giáo dục và dịch vụ ( SX các phụ kiện đèn báo xe máy, côn nhựa – xây dựng, phụ kiện gương, đồ dùng dạy học cấp 1,2,3.. dây niêm phong trong ngành bưu chính viễn thông, hộp kẹo,…)
c) Nhà cung cấp NVL của Công ty.
Công ty thường tự tìm hiểu thị trường cung cấp và trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp về nguyên vật liệu cần thiết. Việt Nam hiện nay chưa sản xuất ra được nguyên vật liệu chính dùng trong ngành nhựa nên Công ty chủ yếu nhập khẩu từ Đài Loan và Trung Quốc. Tuy thế, Công ty cũng cố gắng hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng và mẫu mã vẫn không thay đổi.
d) Về đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều công ty nhựa, họ có nhiều điểm mạnh như nguồn vốn lớn, thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Nhưng Công ty đã cố gắng nỗ lực tạo ra chỗ đứng riêng của mình trong ngành nhựa bằng cách đặt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, tạo uy tín đối với khách hàng. Đồng thời Công ty đã đa dạng hoá về phương thức bán hàng được tốt hơn.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Tuấn tú
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, căn cứ vào đặc điểm công nghệ và tổ chức sản xuất của đơn vị, Công ty TNHH Tuấn Tú tổ chức quản lý theo một cấp.
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phân xưởng hoàn thành sản phẩm
Phân xưởng sản xuất
Phòng kĩ thuật và KCS
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng kinh doanh
Giám đốc
Sơ đồ 01: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Tuấn Tú
Giám đốc công ty: Là người đại diện cho Công ty có quyền điều hành cao nhất trong Công ty, là người thực hiện lãnh đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban và các phân xưởng. Đồng thời, Giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác nhận các loại phiếu thu, phiếu chi , hợp đồng…..và các báo cáo tài chính
Hai phó Giám đốc là phó Giám đốc kĩ thuật và phó giám đốc kinh doanh - người giúp Giám đốc cùng điều hành công ty, thay mặt Giám đốc ký các Phiếu xuất, nhập….Đồng thời, Phó Giám đốc còn là người thay mặt Giám đốc quản lý tình hình chung của Công ty, nắm bắt các thông tin về thị trường , giá cả để thông báo cho Giám đốc
Trong bộ máy quản lý của Công ty còn có 4 phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và phó Giám đốc, làm tham mưu cho Giám đốc và phó Giám đốc; đảm bảo việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt. Từng bộ phận, phòng ban có trách nhiệm cụ thể như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lao động trong Công ty theo: số lượng, trình độ, nghiệp vụ, tay nghề tại hai phân xưởng. Đồng thời có trách nhiệm chăm lo mọi mặt tới đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của Công ty thông qua việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trợ lý cho Giám đốc về mặt tài chính, hạch toán lãi, lỗ, quản lý toàn bộ vốn và điều tiết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả đảm bảo cho hoạt động của Công ty được nhịp nhàng, liên tục. Thực hiện kê khai các loại thuế, lập các báo cáo tài chính theo đúng chế độ chính sách do nhà nước quy định, đề xuất các biện pháp tài chính kế toán cho lãnh đạo công ty để từ đó có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao.
- Phòng kỹ thuật và KCS: chịu trách nhiệm về sự hoạt động của hệ thống máy móc, công nghệ trong công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc đầu tư mua sắm, đổi mới trang thiết bị công nghệ. Ngoài ra phòng còn có bộ phận KCS có trách nhiệm kiểm tra chất lượng phụ gia, tỷ lệ pha chế, chất lượng khuôn mẫu trước khi sản xuất, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
- Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về tìm kiếm thị trường, marketing, ký kết hợp đồng với khách hàng…
Công ty có hai phân xưởng: một phân xưởng sản xuất và một phân xưởng hoàn thành sản phẩm. Đây là bộ phận trực tiếp và gián tiếp sản xuất của Công ty chiếm 77% tổng số nhân viên của Công ty
3.Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty TNHH Tuấn Tú:
3.1. Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty tnhh Tuấn Tú.
3.1.1 Chức năng và nhiệm vụ bộ máy kế toán của Công ty
a) Chức năng của bộ máy kế toán
Phòng kế toán có vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty, giúp Giám đốc quản lý công tác tài chính kế toán và có chức năng:
- Tham mưu đắc lực cho giám đốc trong công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của Công ty để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ kế toán của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê.
b) Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh và xác định đúng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thông tin ghi chép kế toán, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính và các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính, các định mức kinh tế kỹ thuật, kiểm tra việc bảo quản, quản lý và sử dụng tài sản ở Công ty.
- Tổng hợp số liệu kế toán để lập được các Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính vĩ mô và vi mô.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, việc ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính ở Công ty phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành.
3.1.2.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Tuấn Tú là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, vì thế, việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập chung là hoàn toàn phù hợp, tất cả các công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty tại Tổ 3 Cụm 1 - Phường Khương Trung – Quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Tại Công ty TNHH Tuấn Tú, bộ máy kế toán gồm 5 người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất phát từ sự phân công lao động phần hành kế toán. Mỗi kế toán viên đều được quy định vị trí, lệ thuộc chế ước lẫn nhau. Cụ thể các chức vụ, quyền hạn như sau:
Thủ
quỹ
Kế toán công nợ, bán hàng
Kế toán kho
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
KT tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền lương
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và TSCĐ
Sơ đồ 03: Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty TNHH Tuấn Tú
* Một kế toán trưởng phụ trách chung các phần hành kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp: lập các báo cáo tài chính như sổ cái, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đề ra các đường lối chủ trương, thực hiện các phần hành kế toán….
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, trích lập khấu hao TSCĐ; đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ, thanh lý tài sản hư hỏng.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm ký các phiếu thu, chi tiền mặt, séc thanh toán, báo cáo tổng hợp.
* Một nhân viên kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng và tiền lương:
- Kế toán tiền mặt: có nhiệm vụ kiểm tra và làm thủ tục thanh toán theo đúng chế độ tài chính, kiểm kê quỹ, lưu giữ và quản lý chứng từ gốc về thu chi tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi tiền gửi Ngân hàng, giao dịch với Ngân hàng, và thời gian trả nợ, lưu giữ và quản lý chứng từ gốc về tiền gửi.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ kiểm tra bảng lương ở các phân xưởng và phòng ban, lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
* Một nhân viên kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ ghi chép chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Một nhân viên kế toán kho: có nhiệm vụ quản lý và cập nhật toàn bộ số nguyên vật liêu chính – phụ, sản phẩm, hàng hoá trong kho. Phải ghi chép đầy đủ, chính xác nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu, hàng hoá.
* Một nhân viên kế toán công nợ kiêm bán hàng
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý chứng từ công nợ của từng khách hàng và nhà cung cấp; định kỳ lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng và nhà cung cấp.
- Một nhân viên kế toán bán hàng: có nhiêm vụ kiểm tra, định khoản và lưu giữ chứng từ gốc có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
* Một nhân viên thủ quỹ: có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu - chi tiền mặt, thu - chi tiền mặt theo đúng phiếu thu, phiếu chi, người nộp, người nhận tiền
3.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty tnhh Tuấn Tú
3.2.1. Chính sách và chế độ kế toán chung áp dụng tại Công ty
Trong việc tổ chức công tác kế toán, Công ty TNHH Tuấn Tú luôn tuân thủ những quy định sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 dương lịch và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tề sử dụng là Đồng Việt Nam
- Hình thức sổ sách kế toán: Nhật ký chung
- Phương phấp khấu hao TSCĐ: là phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế
+ Công ty xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toan hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Công ty TNHH Tuấn Tú sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gồm có:
cỏc chứng từ kế toỏn về vật liệu gồm cú:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ
Biờn bản kiểm kờ sản phẩm, vật tư, hàng hoỏ
Hoỏ đơn kiờm phiếu xuất kho
Hoỏ đơn cước phớ vận chuyển
Ngoài cỏc chứng từ bắt buộc ở trờn, doanh nghiệp cũn sử dụng cỏc chứng từ hướng dẫn sau:
Biờn bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Phiếu bỏo vật tư cũn lại cuối kỳ
Cỏc chứng từ bắt buộc phải được lập kịp thời đỳng mẫu quy định và đầy đủ cỏc yếu tố nhằm đảm bảo tớnh phỏp lý khi ghi sổ kế toỏn. Mọi chứng từ kế toỏn về vật liệu phải được tổ chức luõn chuyển theo trỡnh tự và thời gian hợp lý, do kế toỏn trưởng qui định để phục vụ cho việc phản ỏnh, ghi chộp và tổng hợp số liệu kịp thời của cỏc bộ phận, cỏ nhõn cú liờn quan.
3.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toỏn là cụng cụ phản ỏnh lần hai, phõn loại về hệ thống húa cỏc nghiệp vụ kinh tế, tài chớnh là đối tượng của kế toỏn. Bằng việc ghi chộp tất cả cỏc nghiệp vụ kinh tế trờn tài khoản kế toỏn mà kế toỏn đó thể hiện mối quan hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, là tiền đề của nhau, những ý tưởng kinh tế, và ý nghĩa thực tiễn của chỳng.
Hiện nay Cụng ty TNHH Tuấn Tỳ đang ỏp dụng hệ thống kế toỏn ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh.
Để tiến hành kế toỏn tổng hợp vật liệu theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn cú ỏp dụng luật thuế giỏ trị gia tăng, kế toỏn sử dụng cỏc tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “ Nguyờn liệu, vật liệu ”
. Tài khoản 152 “ Nguyờn liệu vật liệu ” cú 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521- Nguyờn vật liệu chớnh
TK 1522- Nguyờn vật liệu phụ
TK 1523- Nhiờn liệu
TK 1528- Vật liệu khỏc
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường ”
- TK 153 “ Cụng cụ dụng cụ”
Ngoài cỏc tài khoản chủ yếu ở trờn, kế toỏn nguyờn vật liệu cũn sử dụng một số tài khoản khỏc như: TK 331,111,112,133, 154,141,128,411..
Sơ đồ 04: Sơ đồ hạch toỏn kế toỏn hàng tồn kho:
TK111, 112
Nguyờn vật liệu mua ngoài
Xuất nguyờn vật liệu ra sử dụng
TK133
TK152
TK154
Nguyờn vật liệu tự chế biến, sản xuất, gia cụng NK
Kiểm kờ thấy thiếu chưa rừ nguyờn nhõn
TK133
TK138
TK621,627,642
Xuất nhưng khụng sử dụng hết
Nhập kho
TK621,627,642,154
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để tập hợp các tài khoản kế toán phản ánh lần hai các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ một cách có hệ thống, theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế của chúng. Số hiệu của kế toán được dùng để lập các báo cáo tài chính tương ứng.
Hình thức sổ Công ty đang sử dụng là Nhật ký chung, vì thế Công ty có các loại sổ sau:
* Sổ Nhật ký chung: phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
* Sổ Cái: ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo cùng một nội dung kinh tế trên tài khoản được sắp xếp theo một trật tự nhất định. Mỗi khoản tổng hợp sẽ mở một sổ Cái tương ứng
* Sổ chi tiết: phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Sổ theo dõi sản xuất được mở ở từng phân xưởng
- Sổ chi tiết vật tư được mở chi tiết cho từng vật tư
- Sổ chi tiết công nợ được mở cho từng khách hàng và nhà cung cấp
Sổ chi tiết cụng nợ được mở cho từng khỏch hàng và nhà cung cấp
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Cỏi
Bảng cõn đối số phỏt sinh
Bỏo cỏo tài chớnh
Ghi chỳ :
Ghi chỳ hàng ngày
Ghi cuối thỏng hoặc định kỳ
Sơ đồ 05: Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH Tuấn Tú
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
* Trỡnh tự ghi sổ kế toỏn theo hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào cỏc chứng từ đó kiểm tra được dựng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phỏt sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đú căn cứ số liệu đó ghi trờn sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cỏi theo cỏc tài khoản kế toỏn phự hợp. Đồng thời cỏc nghiệp vụ phỏt sinh được ghi vào cỏc sổ, thẻ kế toỏn chi tiết liờn quan.
- Cuối thỏng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trờn Sổ Cỏi, lập Bảng cõn đối số phỏt sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp, đỳng số liệu ghi trờn Sổ Cỏi và bảng tổng hợp chi tiết được dựng để lập cỏc Bỏo Cỏo tài chớnh. Về nguyờn tắc, Tổng số phỏt sinh Nợ và Tổng số phỏt sinh Cú trờn Bảng cõn đối số phỏt sinh phải bằng Tổng số phỏt sinh Nợ và Tổng số phỏt sinh Cú trờn sổ Nhật ký chung cựng kỳ.
Phần II
Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty tnhh tuấn tú
Xõy dựng bộ số liệu
Đề bài:
Cụng ty TNHH Tuấn Tỳ hạch toỏn hang tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn. Tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ, tớnh giỏ nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ theo phương phỏp bỡnh quõn cả kỳ dự trữ.
Trớch số liệu thỏng 9/2009: (Đơn vị tớnh: đồng)
I/- Số dư đầu kỳ:
Tài khoản 152 – Nguyờn vật liệu
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Nhựa hạt HD
Kg
22.400
26.000
582.400.000
2.
Nhựa hạt PP
Kg
10.760
25.000
269.000.000
3.
Nhựa PA
Kg
175
53.000
9.275.000
4.
Nhựa ABS
Kg
10.000
30.000
300.000.000
5.
Nhựa GPPS
Kg
5.000
27.500
137.500.000
6.
hạt màu
Kg
2
60.000
120.000
7.
Tan hạt trắng
Kg
5
27.000
135.000
Cộng
1.298.430.000
T ài kho ản 153 - C ụng c ụ d ụng c ụ
STT
Tờn CCDC
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Mỏy nghiền nhựa
Cỏi
02
9.800.000
19.600.000
2.
Mỏy trộn nhựa
Cỏi
01
8.950.000
8.950.000
3.
Mỏy hỳt nhựa
Cỏi
03
7.600.000
22.800.000
Cộng
51.350.000
II/- Trong thỏng 9/2009 cú cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh sau:
Nhập kho 5 tấn nhựa hạt ABS của cụng ty Hoỏ chất Hà Nội theo phiếu nhập kho số 01 ngày 3/9, giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, đó thanh toỏn bằng TGNH. Chi phớ vận chuyển 500.000đ đó thanh toỏn bằng TM.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Nhựa hạt ABS
Kg
5.000
30.000
150.000.000
Cộng
150.000.000
Nhập kho nhựa hạt của cụng ty Tam Long theo phiếu nhập kho số 02 ngày 4/9 giỏ mua chưa thuế GTGT 10%. Cụng ty chưa thanh toỏn tiền h àng.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Nhựa hạt HD
Kg
15.000
26.000
390.000.000
2.
Nhựa hạt PP
Kg
5.000
25.000
125.000.000
Cộng
515.000.000
Ngày 5/9 cụng ty nhập khẩu 2 mỏy trộn nhựa của cụng ty Hải Thiờn chưa thanh toỏn với nguyờn giỏ mua chưa thuế là 8.950.000đ/1 mỏy, thuế nhập khẩu 5%.
5/9 xuất mỏy trộn nhựa cho phõn xưởng theo phiếu XK 01 để trộn nhựa phục vụ sản xu ất
Nhập kho dầu mỏy của cụng ty Dầu khớ theo phiếu nhập kho số 03 ngày 5/9 , đơn giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, cụng ty đó thanh toỏn bằng TM.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Dầu mỏy
Lớt
200
27.500
5.500.000
Cộng
5.500.000
Ngày 7/9 cụng ty mua vật liệu của cửa hang Lan Anh, giỏ mua chưa thuế GTGT 10% , đó thanh toỏn bằng TM. Hàng về nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 04.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Tan hạt trắng
Kg
10
27.000
270.000
2.
Hạt màu vàng N
Kg
5
60.000
300.000
Cộng
570.000
Ngày 7/9 nhập kho VL mua của cụng ty Bao Bỡ Lạng Sơn chưa thanh toỏn, giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, hang về nhập kho đầy đủ theo phiếu nhập kho số 05
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Thựng cation
Cỏi
5.000
6.500
32.500.000
2.
Băng dớnh
Cuộn
100
5.000
500.000
Cộng
33.000.000
Ngày 8/9 nhập kho tỳi nilon của cụng ty Bao Bỡ Hà Nội theo phiếu nhập kho số 06, đơn giỏ mua chưa thuế GTGT 10% đó thanh toỏn bằng TGNH.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Tỳi nilon
Kg
500
24.000
12.000.000
Cộng
12.000.000
Xuất vật liệu để sản xuất mũ bảo hiểm BK05 theo PXK 01 ngày 8/9:
Nhựa ABS: 1.000 kg
Tan hạt trắng: 10 kg
Xuất kho 1.000 thựng cation cho phõn xưởng sản xuất theo PXK 02 ngày 8/9 để phục vụ sản xuất mũ bảo hiểm BK05.
Xuất vật liệu để sản xuất nỳt tuýp thuốc phi 22 theo PXK số 03 ngày 10/9:
- Nhựa h ạt PP: 1.000 kg
- Nh ựa h ạt HD: 500 kg
- H ạt m àu : 10kg
Nhập kho dầu mỏy của cụng ty Dầu khớ theo phiếu nhập kho số 07 ngày 10/9 , đơn giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, cụng ty đó thanh toỏn bằng TM.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Dầu mỏy
Lớt
300
27.500
8.250.000
Cộng
8.250.000
Xuất kho 500 lớt dầu mỏy sử dụng cho sản xuất theo phiếu xuất kho số 04 ngày 11/9
Xuất kho 50 kg tỳi nilon cho phõn xưởng sản xuất theo PXK số 05 ngày 11/9 để phục vụ sản xuất nỳt tuýp thuốc phi 22
Ngày 11/9 cụng ty nhập khẩu 3 mỏy x ấy nhựa của cụng ty Hải Thiờn với nguyờn giỏ mua chưa thuế là 9.850.000đ/1 mỏy, thuế nhập khẩu 5%. C ụng ty đ ó thanh to ỏn b ằng ti ền g ửi ng õn h àng.
Nhập kho nhựa GPPS của cụng ty Á Ch õu theo phiếu nhập kho số 08 ngày 12/9, giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, đó thanh toỏn bằng TGNH. Chi phớ vận chuyển 500.000đ đó thanh toỏn bằng ti ền g ửi
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Nhựa GPPS
Kg
12.000
27.500
330.000.000
Cộng
330.000.000
Ngày 12/9 cụng ty nhập khẩu 01 mỏy h ỳt nhựa của cụng ty Hải Thiờn với nguyờn giỏ mua chưa thuế là 7.950.000đ/1 mỏy, thuế nhập khẩu 5%. Cụng ty đó thanh toỏn bằng tiền m ặt.
12/9 xuất mỏy xấy nhựa cho phõn xưởng theo phiếu XK 05 để xấy nhựa phục vụ sản xu ất
12/9 xuất mỏy hỳt nhựa cho phõn xưởng theo phiếu XK 06 để phục vụ sản xuất
Xuất vật liệu để sản xuất h ộp k ẹo theo PXK 07 ngày 13/9
Nhựa GPPS: 1.000 kg
Xuất kho 50 kg tỳi nilon cho phõn xưởng sản xuất theo PXK số 08 ngày 13/9 để phục vụ sản xuất h ộp k ẹo.
Nhập kho nhựa h ạt PA của cụng ty Á Ch õu theo phiếu nhập kho số 09 ngày 14/9, giỏ mua chưa thuế GTGT 10%, ch ưa thanh toỏn ti ền h àng. Chi phớ vận chuyển 500.000đ đó thanh toỏn bằng tiền m ặt.
STT
Tờn NVL
ĐVT
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
1.
Nhựa PA
Kg
10.000
53.000
530.000.000
Cộng
530.000.000
14/9 cụng ty mua 10 chậu nhụm to của cửa hàng Minh Anh giỏ mua 100.000 đ/1 c ỏi .h àng mua v ề nhập kho đ ầy đ ủ.
14/9 xuất 5 ch ậu nhụm to để phục vụ trộn nhựa sản xuất.
Phần III
Nhận xét về công tác kế toán tại
công ty tnhh tuấn tú
Trải qua bốn năm phấn đấu và phát triển, ngày nay Công ty TNHH Tuấn Tú đã trở thành một doanh nghiệp có chỗ đứng trong lĩnh vực sản xuất đồ nhựa. Sản phẩm của Công ty ngày được sử dụng rộng rãi trên thị trường trong nước. Đóng góp vào sự phát triển của Công ty, đặc biệt phải kể đến công tác kế toán được tổ chức rất khoa học và hiệu quả.
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Xuất phát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112541.doc