Phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
1. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp 1
1.1- Nội dung phương pháp 1
1.2- Ưu nhược điểm 1
1.3- Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp 1
2. Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại 2
2.1- Nội dung phương pháp 2
2.2- Ưu nhược điểm 2
2.3- Biện pháp làm tăng hiệu quả phỏng vấn qua điện thoại 2
3. Phương pháp phỏng vấn qua thư 3
3.1- Phỏng vấn qua thư tay 3
3.2- Phỏng vấn qua e-mail 5
4. Phương pháp điều tra nhóm cố định 5
4.1- Nội dung phương pháp 6
4.2- Ưu nhược điểm 6
5. Phương pháp quan sát 6
5.1.Nội dung phương pháp 7
5.2-Ưu nhược điểm 8
KẾT LUẬN 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4393 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Kĩ năng phỏng vấn nghiên cứu thị trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Kĩ năng phỏng vấn trong Nghiên cứu thị trường
Nhóm ZERO
GVHD: ThS. Nguyễn Phương Nam
TPHCM,ngày 28 tháng 10 năm 2011
Tiểu luận
Kĩ năng phỏng vấn trong Nghiên cứu thị trường
TPHCM,ngày 28 tháng 10 năm 2011
Phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nghiên cứu thị trường, để có được các phân tích,những cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết về các vấn đề nghiên cứu thì thu thập dữ liệu là một trong những bước rất quan trọng. Sau khi đã xác định các dữ liệu cần thu thập, việc làm tiếp theo là phải phân loại những dữ liệu cần tìm là sơ cấp hay thứ cấp. Đối với dữ liệu thứ cấp thì công tác thu thập thường sẽ nhanh chóng và tiện lợi hơn dữ liệu sơ cấp nếu chúng có thể tìm được và quan trọng nhất là chúng phù hợp với đề tài nghiên cứu của chúng ta. Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp thì công tác thu thập sẽ chia thành 2 dạng. Nếu ở dạng định tính thì việc tổ chức thu thập sẽ được thực hiện thông qua các kỹ thuật thảo luận nhóm.Nếu ở dạng định lượng thì phải thực hiện kỹ thuật phỏng vấn.
Phỏng vấn là một kĩ năng quan trọng vì để thu thập được các thông tin chính xác và hữu ích thì việc làm duy nhất có thể chính là phỏng vấn. Do đó người phỏng vấn cần phải có được những kĩ năng phỏng vấn cần thiết để nguồn dữ liệu thu được có những giá trị ứng dụng đích thực.
Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Nội dung phương pháp
Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn
Áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được,…
Ưu nhược điểm
Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra. Tuy nhiên chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.
1.3- Biện pháp nâng cao hiệu quả của phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Nâng cao tính chuyên nghiệp của vấn viên : Kỹ năng đặt câu hỏi phải khéo léo, tinh tế; không để cho quan điểm riêng của mình ảnh hưởng đến câu trả lời của đáp viên; phải trung thực (không được bịa ra câu trả lời, bỏ bớt câu trả lời để tự điền lấy cho nhanh); phải có kỹ năng giao tiếp tốt (giọng nói, ngữ điệu, y phục …phải phù hợp với nhóm người sẽ giao tiếp)
Áp dụng phương pháp này tại chợ hay siêu thị vì chi phí rẻ, thuận lợi, dễ kiểm tra, mẫu nghiên cứu đa dạng (chi phí ít nhưng hỏi được nhiều người ở những địa bàn khác nhau), có thể sử dụng trang thiết bị hỗ trợ (thuê một phòng của trung tâm thương mại để bố trí các trang thiết bị như trang thiết bị nấu ăn, trang bị máy chiếu video, phòng để phỏng vấn tập thể, trình bày về các quảng cáo hay minh hoạ trong quá trình phỏng vấn…). Tuy nhiên sẽ có những hạn chế như: Do mẫu chọn tại các trung tâm thương mại là mẫu phi xác suất nên không cho phép ta suy diễn kết quả cho tổng thể lớn hơn; những người lui tới chợ hay siêu thị để mua sắm không có nhiều thời gian để trả lời. Vấn viên sẽ mang tâm lý vội vàng để đẩy nhanh tốc độ hỏi nên khó đạt được chất lượng hỏi cao
Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
2.1- Nội dung phương pháp
Nhân viên điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra bằng điện thoại theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn.
Áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay những người có thu nhập cao (vì họ đều có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu phân bố phân tán trên nhiều địa bàn thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp hơn phỏng vấn bằng thư. Nên sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với phương pháp thu thập dữ liệu khác để tăng thêm hiệu quả của phương pháp.
2.2- Ưu nhược điểm
Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có sự thôi thúc phải trả lời). Có thể kiểm soát được vấn viên do đó nâng cao được chất lượng phỏng vấn. Dễ chọn mẫu (vì công ty xí nghiệp nào cũng có điện thoại, nên dựa vào niên giám điện thoại sẽ dễ dàng chọn mẫu). Tỷ lệ trả lời cao (có thể lên đến 80%). Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn thiện hơn, hoặc có thể thay đổi thứ tự câu hỏi). Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời hay không có ở nhà…Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài liệu… để thăm dò ý kiến.
2.3- Biện pháp làm tăng hiệu quả phỏng vấn qua điện thoại
Dùng máy vi tính trợ giúp để xử lý các câu hỏi mở (đáp viên trả lời theo ý thích của họ). Nhờ máy tính nối với điện thoại, các câu trả lời cho câu hỏi mở sẽ được ghi lại và sau đó sẽ được xử lý. Người ta còn căn cứ vào ngữ điệu và cường độ âm thanh để đo lường mức độ cảm nhận của đối tượng.
Phương pháp phỏng vấn qua thư
3.1- Phỏng vấn qua thư tay
3.1.1- Nội dung phương pháp
Gởi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán tem đến người muốn điều tra qua đường bưu điện. Nếu mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ quan điều tra cũng qua đường bưu điện.
Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…; khi vấn đề cần điều tra thuộc loại khó nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá gia đình, thu nhập, chi tiêu,…); khi vấn đề cần điều tra cực kỳ hấp dẫn đối với người được phỏng vấn. (chẳng hạn: phụ nữ với vấn đề mỹ phẩm, nhà quản trị với vấn đề quản lý,…); khi vấn đề cần điều tra cần thiết phải có sự tham khảo tra cứu nhất định nào đó…
3.1.2- Ưu nhược điểm
Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì chỉ tốn thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên. Tuy nhiên tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không kiểm soát được người trả lời , người trả lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới…
3.1.3- Các biện pháp làm tăng tỷ lệ trả lời thư
Tỷ lệ hồi đáp của phương pháp này nếu đạt trên 15% cũng là một thành công. Tuy nhiên các biện pháp sau sẽ làm gia tăng tỷ lệ trả lời:
Thông báo trước cho người được phỏng vấn : Dùng một bưu ảnh thông báo trước khoảng chừng năm ngày trước khi gởi bảng câu hỏi. Trong đó ghi cụ thể: họ tên người nhận (ghi rõ chức danh) và thông báo mục đích. Hoặc dùng một thư báo hay dùng điện thoại báo trước.
Chuẩn bị kỹ phong bì: Phong bì cần trang trọng bằng giấy tốt, có in tên nơi gởi và họ tên địa chỉ người nhận. Trên đó in đậm dòng chữ: Đây là cuộc điều tra chúng tôi đã thông báo với quý vị. Tuỳ trường hợp có thể in hay không in tên công ty mà ta cần điều tra vì để tạo tâm lý tốt nơi người nhận thư.
Chuẩn bị kỹ bức thư. Bức thư phải kích thích người nhận thư điền vào bảng câu hỏi và gởi trả lại. Bức thư phải được in đẹp trang trọng, mang màu sắc cá nhân, tránh tạo ra cảm giác là thư in hàng loạt để gởi cho bất cứ ai. Bắt đầu thư là lời kêu gọi sự giúp đỡ, nêu tầm quan trọng của vấn đề để thuyết phục họ trả lời. Thư đề cập vắn tắt đến mục đích nghiên cứu, đề cao tầm quan trọng của đối tượng được hỏi, hứa hẹn lợi ích nếu họ tham gia (chẳng hạn sẽ gởi họ tóm tắt bảng kết quả điều tra), cuối cùng nhắc đến tính đơn giản của bảng câu hỏi, và thời gian ngắn để trả lời.
Dùng kích thích vật chất: Đôi khi cần có môt món quà nhỏ như một cây bút, một tấm thiệp đẹp…kèm theo thư. Cũng có người kèm theo 500 đ mới để “mời một cốc cà phê” hay “tặng cháu bé trong gia đình”. Nếu món quà có gía trị tương đối, ta có thể hứa hẹn gởi đến sau khi nhận được bảng trả lời. Có thể đánh số thứ tự vào bức thư để người trả lời được tham dự xổ số trúng thưởng khi trả lời thư. Tuy nhiên một món quà quá hậu hỷ đôi khi làm người trả lời làm cho bạn vui lòng thay vì trả lời trung thực theo ý họ.
Chú ý đến hình thức trình bày của bảng câu hỏi:Bảng câu hỏi nên có bề ngoài đơn giản, hấp dẫn, dễ đọc, dễ trả lời. Đối với các câu hỏi mở cần chừa trống đủ để trả lời. Nên dùng tranh khôi hài nhỏ để gây sự thích thú và kích thích trả lời.
Chuẩn bị phong bì có dán tem trả lời với địa chỉ nơi nhận
Theo dõi quá trình hồi đáp: Khoảng từ 3 đến 5 ngày sau khi gởi bảng câu hỏi, nên có bưu thiếp gởi đến để nhắc nhở. Ngoài ra phải dùng một bức thư mới để kêu gọi sự trả lời, kèm theo một bảng câu hỏi và phong bì có dán tem thư trả lời, gởi khoảng 3 đến 4 tuần sau khi gởi bảng câu hỏi lần thứ nhất, để dự phòng khi đối tượng bận công tác hay đi nghỉ phép…
3.2- Phỏng vấn qua e-mail
3.2.1- Nội dung phương pháp
Cũng giống như phương pháp phỏng vấn qua thư, gởi bảng câu hỏi đã soạn sẵn qua email cho người muốn điều tra và sẽ nhận được email reply từ đối tượng đó (nếu mọi việc trôi chảy). Có thể nói đây là bước tiến mới của phương pháp phỏng vấn qua thư tay. Cùng với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin,phương pháp này đang được sử dụng khá rộng rãi. Ngoài ra người hỏi có thể gửi một đường link sang cho đáp viên,đáp viên chỉ việc click vào và chọn các đáp án và xác nhận gửi.
3.2.2- Uư nhược điểm
Khắc phục được các nhược điểm của phương pháp phỏng vấn thư tay như không mất nhiều thời gian; kích thích đáp viên gửi câu trả lời về cho mình do tiện lợi,đáp viên sẽ có động lực gửi câu trả lời về nhiều hơn; Số lượng điều tra có thể lớn hơn phương pháp thư tay do dễ dàng hơn.Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế như: đáp viên có thể sẽ e ngại yêu cầu từ người hỏi do một số thông tin có thể chưa biết rõ; phạm vi đối tượng bị phân tán,không tập trung được đối tượng nghiên cứu..
3.2.3- Các biện pháp làm tăng tỉ lệ trả lời
Kích thích đáp viên online: Thu thập thông tin của đáp viên về email, facebook, … để có thẻ gửi những bảng câu hỏi cho họ sau này
Sử dụng các trang web uy tín: Hiện nay có rất nhiều trang web chuyên về thiết kế các bảng câu hỏi như Ipanel,Google,… có thể sẽ tạo lòng tin cho đáp viên hơn, từ đó hiệu quả của dữ liệu cũng cao hơn
Ngoài ra có thể sử dụng các biện pháp của phỏng vấn thư tay để nâng cao hiệu quả phỏng vấn
Phương pháp điều tra nhóm cố định
4.1- Nội dung phương pháp
Nhóm cố định là một mẫu nghiên cứu cố định gồm các con người, các hộ gia đình, các doanh nghiệp được thành lập để định kỳ trả lời các bảng câu hỏi qua hình thức phỏng vấn bằng điện thoại, bằng thư hay phỏng vấn cá nhân. Mỗi thành viên trong nhóm cố định được giao một cuốn nhật ký để tự ghi chép các mục liên hệ (thu nhập, chi tiêu, giải trí,…) hoặc được giao một thiết bị điện tử gắn với ti vi để tự động ghi lại các thông tin về việc xem ti vi như chương trình nào, kênh nào, bao lâu, ngày nào,…Nếu thành viên nhóm cố định là cửa hàng, siêu thị hay trung tâm thương mại thì sẽ được giao các thiết bị quét đọc điện tử (scanner) để ghi lại chi tiết về số hàng hoá bán ra như: số lượng, chủng loại, giá cả…Một số công ty nghiên cứu dùng nhóm cố định để thu thập thông tin liên tục từ tháng này qua tháng khác, rồi đem bán lại cho những nơi cần sử dụng. Có công ty lập nhóm cố định quy mô khổng lồ với một triệu đối tượng, bao gồm đủ mọi thành phần khách hàng cư trú trên khắp các địa bàn, để có thể phục vụ cho nhiều ngành tiếp thi khác nhau.
4.2- Ưu nhược điểm
Chi phí rẻ do lặp lại nhiều lần một bảng câu hỏi theo mẫu lập sẵn. Giúp cho việc phân tích được tiến hành lâu dài và liên tục. Ví dụ: Nhờ theo dõi phản ứng của một người, một hộ hay một doanh nghiệp qua một thời gian dài; giúp cho việc đo lường được tác động của một số nhân tố đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó giúp ta dễ tìm ra tính quy luật trong tiêu dùng. Tuy nhiên kinh nghiệm cho thấy tỷ lệ tham gia nhóm cố định chỉ đạt dưới 50%. Hạn chế do biến động trong nhóm (Do tự rút lui, do bị phá sản, ngưng hoạt động, do chuyển ngành, do qua đời, chuyển chỗ ở, …). Hạn chế về thái độ của nhóm cố định. Nếu ta cứ liên tục nghiên cứu về một số yếu tố cố định (như hỏi họ mua hàng hoá nhãn hiệu gì) thì sẽ gây tác động đến tác phong của họ làm sai lệch kết quả nghiên cứu.
Phương pháp quan sát
5.1.Nội dung phương pháp
Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Có thể chia ra:
Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp
Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: Quan sát thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng
Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ví dụ: Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để có thể thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường.
Quan sát nguỵ trang và quan sát công khai
Quan sát nguỵ trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát. Ví dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ và thái độ đối xử của nhân viên.
Quan sát công khai có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát. Ví dụ: Đơn vị nghiên cứu sử dụng thiết bị điện tử gắn vào ti vi để ghi nhận xem khách hàng xem những đài nào, chương trình nào, thời gian nào
Công cụ quan sát
Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại
Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số người ra vào các cửa hàng, dùng máy đọc quét để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua sản phẩm tại các cửa hàng bán lẻ; hay dùng máy đo có đếm số để ghi lại các hành vi của người xem ti vi…
5.2-Ưu nhược điểm
Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì họ không hề biết rằng mình đang bị quan sát. Thu được thông tin chính xác về hành vi người tiêu dùng trong khi họ không thể nào nhớ nỗi hành vi của họ một cách chính xác. Ví dụ muốn tìm hiểu xem ở nhà một người thường xem những đài gì, tìm hiểu xem một người chờ làm thủ tục ở ngân hàng phải mất mấy lần liếc nhìn đồng hồ ? Áp dụng kết hợp phương pháp quan sát với phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác. Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. Không thu thập được những vấn đề đứng sau hành vi được quan sát như động cơ, thái độ…Để lý giải cho các hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn chủ quan.
KẾT LUẬN
Tầm quan trọng của dữ liệu đối với công trình nghiên cứu là một điều không ai có thể phủ nhận. Ngay từ khi xác định vấn đề nghiên cứu thì dữ liệu đã là một phần không thể thiếu đối với người làm. Và việc có được dữ liệu sẽ phải trải qua rất nhiều qua trình thanh lọc, tìm tòi, xử lý…Để có được một công trình ưng ý nhất người nghiên cứu đầu tiên phải có một dữ liệu thật sự có ích.Và để có được chúng kĩ năng phỏng vấn của người phỏng vấn chiếm một vai trò không hề nhỏ. Trong sự phát triển từng giờ của thế giới,con người sẽ phải tìm tòi những kĩ năng mới để có thể trụ lại với những công việc mà mình đang theo đuổi.Với những kĩ năng trong phần giới thiệu trên, tuy không nhiều nhưng cũng giúp các bạn có được những cái nhìn,những kiến thức tổng quan về phỏng vấn-Một bước quan trọng trong nghiên cứu thị trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Võ Hải Thủy, Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội , 2011
Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, Gíao trình Nghiên cứu thị trường, NXB Lao Động, 2011.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiểu luận kĩ năng phỏng vấn nghiên cứu thị trường.docx