Mục lục
Lời mở đầu 1
I, Lí luận chung. 2
1.Quan niệm về kinh tế. 2
2. Đặc điểm về kinh tế ở nước ta hiện nay. 3
2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân. 3
2.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay. 3
3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của kinh tế trong nền kinh tế thị trường 4
II. Thực trạng kinh tế Việt Nam. 5
1. Tiến trình phát triển 5
1.1. Thời kì trước đổi mới (trước năm 1986). 5
1.2. Thời kì sau đổi mới (sau năm 1986). 6
2. Đánh giá chung về thực trạngcủa nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 7
2.1.Thành tựu đạt được. 8
2.2.Những tồn tại và yếu kém. 9
III, Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩyb của kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam. 12
1.Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển. 12
2. Nhà nước có những biện pháp hỗ trợ kinh tế tư nhân. 13
2.1 Về vốn tín dụng. 13
2.2 Các giải pháp tài chính tạo điều kiện về mặt bằng cho sản xuất kinh doanh. 14
3. Đổi mới cơ chế chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân. 14
3.1. Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển. 14
3.2, Các chính sách về thuế, kế toán và kiểm toán. 14
4. Phát triển các mồi quan hệ hợp danh giữa nhà nước và tư nhân, giữa tư nhân với nước ngoài. 15
5. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát của nhà nướcđối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế nhà nước. 15
Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6728 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn về mọi khoản nợ của công ty.
2. Đặc điểm về kinh tế ở nước ta hiện nay.
2.1. Đặc điểm của kinh tế tư nhân.
Một là, kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân, động lực thúc đẩy xã hội phát triến. Sự tồn tại của loài người từ trước tới nay đã chứng minh rằng lợi ích của mỗi cá nhân là động lực trước hết và chủ yếu thúc đẩy xã họi phát triển. Nền kinh tế thị trường tồn tại chủ yếu dựa trên lợi ích cá nhân, tôn trọng lợi ích cá nhân. sự hội sinh và phát triển của nền kinh tế tư nhân trong những năm đổi mới vừa qua chính là nhờ đã kết hợp đúng lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội trong quá trình sản xuất , do đó đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hai là, kinh tế tư nhân mà tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là mô hình tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hoá ở giai đoạn cao. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Trong đó cơ chế thị trường chủ yếu là dựa trên quy mô hình tổ chức doanh nghiệp có mục tiêu cao nhất và cuối cùng tạo ra giá trị thặng dư.
Ba là, kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường. Kinh té thị trường là cách thức tốt nhất và duy nhất để một nền kinh tế thị trường vận hành có hiệu quả cao.
Tóm lại sự tự do tham gia kinh doanh của kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vào bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào cũng là cơ sở của kinh té thị trường ở đó có sự cạnh tranh của những người bán và những người mua. Đó chính là động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
2.2. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay.
2.2.1 Kinh tế tư nhân ở nước ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ yếu sau:
Kinh tế tư nhân được phục hồi và phát triển nhờ công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướngvà lãnh đạo.
Kinh tế tư nhân hình thành và phát ttiển có nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Kinh tế tư nhân ở nướ ta ra đời trong điều kiện quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển ở một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cảnh thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hóa, giải phóng sức lao động.
2.2.2 Kinh tế tư nhân ở nước ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay điều đó thể hiện ở chỗ:
Kinh tế ở nước ta là kết quả của chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế ở nứơc ta phát triển theo định hướng mà Đảng Cộng Sản Việt Nam để ra thông qua hệ thống các chính sách, pháp luật của Nhà Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Kinh tế tư nhân ở nước ta ngay từ khi mới ra đời đã mang trong mình những yếu tố có tính xã hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân ở nước ta cũng góp phần tăng cường khối đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
2.2.3 Mối quan hệ trực tiếp giữa chủ doanh nghiệp của kinh tế với công nhân, người lao động trong từng doanh nghiệp không còn không còn là quan hệ đối kháng, không hoàn toàn là quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa một bên là người làm thuê, bị bóc lột, bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất như trước đây nữa mà mang tính chất hợp tác.
2.2.4 Sự phát triển của kinh tế góp phần tăng tính cộng đồng dân tộc, yếu tố dân tộc, hình ảnh của dân tộc trong cộng đồng quốc tế. Sự mở rộng của các loại sản phẩm mang thương hiệu việt trên thị trường thế giới là một minh chứng nhằm tăng cường hình ảnh Việt Nam ,yếu tố Việt Nam trong tiến hành hội nhập kinh tê quốc tế.
2.2.5.Đặc điểm về sở hữu:
Thành phần này tồn tại gắn với sở hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Chính vì thế kinh tế tư nhân có thời kì bị coi là biểu hiện của chủ nghĩa tư bản nên có thời gian nó đã bị cấm tồn tại ở nước ta
3. Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển của kinh tế trong nền kinh tế thị trường
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin đã mô tả một cách đầy đủ và toàn diện về sự xuất hiện của sở hữu tư nhân đã khẳng định: chế độ sở hữu tư nhân ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội và là cơ sở làm nảy sinh, tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân. Sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân trong lịch sử đã chứng minh nó là một động lực cá nhân, thuộc tính tồn tại lâu đời của con người và xã hội loài người.
Thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta là thời kì đấu tranh giữa những cái cũ và cái mới, những cái nào có nhiều ưu điểm hơn thì tồn tại . Nền kinh tế của nước ta vốn dĩ không đồng đều vế tính chất và trình độ sản xuất của lực lượng sản xuất và theo yêu cầu của quy luật thị trường thì phải có sự đa dạng về hình thức của quan hệ sản xuất. Kinh tế tư nhân là một trong số những thành phần kinh tế cần phải phát triển mạnh hơn nữa để xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên một trong những khuyết tật của nó là nạn thất nghiệp. Thực tế kinh tế tư nhân đã góp phần lớn vào giải quyết nạn thất nghiệp ở nước ta tạo ra sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế.
Sự tồn tại của kinh tế tư nhân đã có tác dụng lớn đối với nền kinh tế nhiều thành phần để giải phóng mọi năng lực sản xuất và khai thác các tiềm năng kinh tế của đất nước, thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển, đẩy nhanh quá trình phát triển và hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta.
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM.
1. Tiến trình phát triển
1.1. Thời kì trước đổi mới (trước năm 1986).
Trong thời kì phát triển của đất nước được coi như là cao trào của quá trình quốc hữu hoá và hợp tác hoá, kinh tế hầu như không tồn tại. Trong công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên phạm vi cả nước. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 ngoài nhiệm vụ khắc phục hậu quả chíên tranh, tiến hành cải tạo kinh tế xã hội theo mô hình chủ nghĩa xã hội. Kinh tế tư nhân vẫn tồn tại nhưng với một lượng rất nhỏ ; trong công nghiêp vẫn còn có trên dưới 60 vạn người sản xuất cá thể năm 1980 :50,3 vạn , năm 1981:55,1 vạn, năm 1983 :66,6 vạn, năm 1984 :64 vạn, năm 1985 : 59,3 van.
Số lượng hoạt động trong kinh tế vẫn chiếm trên 20% tổng số lao động ngành công nghiệp, năm 1980 :22,3% năm 1984 :26% năm1985 :23% năm1986 :23,2%.
Giá trị sản lượng công ngiệp do khu vực kinh tế tạo ra hạng năm chiếm trên dưới 15% giá trị sản lượng toàn ngành công nghiệp.
Những người kinh doanh thương nghiệp những năm 1980 cũng ở mức 60 vạn, năm 1982 :63,7 vạn, năm 1985 :63,7 vạn, năm 1986 : 56,8 vạn.
Đó là những số liệu cho thấy sức sống của kinh tế cá thể rất bền bỉ, sự hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dài như một tất yếu khách quan. Tuy bị kìm hãm, trong những điều kiện khó khăn nhưng kinh tế cá thể vẫn tồn tại và ngày càng khẳng định chỗ đứng của mình.
1.2. Thời kì sau đổi mới (sau năm 1986).
Sự phát triển của nền kinh tế đã trải qua một quá trình nhiều biến động, trong quá trình đó kinh tế có nhiều thăng trầm.Từ đường lối đổi mới ( đại hội VI của Đảng 12-1986) khẳng định xây dựng, phát triển nền kinh tế nước ta với cơ cấu nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tồn tại lâu dài. nghị quyết trung ương khoá VI ghi rõ : chính sách kinh tế nhiều thành plhần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tính quy luật từ sản xúât nhỏ lên sản xuất lớn XHCN và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế, tư nhân được kinh doanh không hạn chế trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Nhờ có chính sách đổi mới kinh tế đựơc thừa nhận và tạo điều kiện phát triển đóng góp tích cực và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong công cuộc đổi mới khu vực kinh tế đã dần khẳng định được vai trò vị trí của mình.
Trong công nghiệp tư nhân đã mở rộng các cơ sở hiện có, hoặc xây dựng thêm các cơ sở mới. Năm 1988 khu vực nàyđầu tư thêm 80tỷ đồng, thành lập thêm 17000 cơ sở, trong đó có 46 xí nghiệp tư nhân, 1100 cơ sở tiểu thủ công nghiệp và hơn 15000 hộ cá thể. Năm 1989 số vốn đầu tư tăng thêm 102 tỷ đỗng số xí nghiệp tăng gấp 4 lần so với năm 1988 từ 102 xí nghiệp tăng lên 1284 xí nghiệp , hộ tiểu thủ công nghiệp và cá thể từ 31,85 vạn lên 33,33 vạn tăng4.6%. Trong hai năm1990- 1991 số vốn tăng thêm mỗi năm khoẩng 100 tỷ đồng. Năm 1989 thành phần kinh tế thu hút thềm 39,5 nghìn lao động.
Năm 1990 nước ta ban hành Luật công ty và luật doanh nghiệp, đã tạo động lực cho khu vực kinh tế tiếp tục phát triển. Năm 1991 so với năm 1990 tăng thêm 4000 cơ sở và lao động tăng thêm 10 nghìn người. Tỷ trọng giá trị sản lượng công nghiệp khu vực tư nhân, cá thể chiếm trong giá trị tổng sản lượng toàn nghành công nghiệp tăng khá nhanh năm 1986 là : 15,6% thì đến năm 1990 là : 26,5%.
Trong thương nghiệp, lao động của thành phần kinh tế phát triển nhanh chóng: năm19886: 64 vạn người, thì đến năm 1990 đã tăng lên 81,1. ngoài ra còn có lực lượng thương nghiệp kkhông chuyên tham gia hoạt động, năm1990 có khoảng 16i vạn người.
Trong giao thông vận tải, năm 1990 có 97194 họ tư nhân cá thể làm dịch vụ vận tải. Tổng số lao động vận tải 138,5 nghìn người. Năm 1990 thực hiện vận chuyển 16,6 triệu tấn hàng hoá chiếm 36,35% khối lượng vận chuyển hàng hoá của tất cả các thành phần kinh tế và 165,3 triệu lượt hành khách, chiếm 28,6 % khối lượng vận chuyển hành khách toàn nghành.
Tỷ trọng doanh số bán hàn hoá và dịch vụ của tư nhân trong tổng mức bản lẻ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn: năm 1986 : 45,6% thì đến năm 1990: 66,9%, và năm 1991 đạt : 73,1 %.
Sự phát triển của kinh tế vẫn tiếp tục tăng trong những năm 1991-1996, nhưng trong 2 năm 1997-1998 tốc độ plhát triển kinh tết tư nhân châm lại do khủng hoảng tài chính khu vực, số hộ kinh doanh cá thể năm 1997 giảm, số doanh nghiệp năm 1998 giảm.
Năm 1999 Luật doanh nghiệp được quốc hội thông qua và năm 2000 ban hành Luật doanh nghiệp (thay cho luật công ty và luật doanh nghiệp trước đây). Đạo luật này đi vào cuộc sống rất nhanh, tạo ra bước ngoặt, đột phá trong nền kinh tế của nứơc ta đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân từ năm 2000 đến nay. Theo tổng cục thống kê, đến cuối năm 2000 cả nước ta có khoảng 59473 doanh nghiệp tư nhân với số vốn 52000 tỷ đồng, sử dụng tới 60000 lao động và góp 7,6% GDP. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu là do môi trường kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực tạo điều kiện cho kinh tế phát trỉên. luật doanh nghiệp và các nghị định số 57 và 44 có vai trò quan trọng nhất, tạo ra những bước ngoặt phát triển kinh tế. Số doanh nghiệp thành lập trong vòng một năm sau khi có luật doanh nghiệp năm 2000 tương đương với số lượng doanh nghiệp của 5 năm trước đây.
2. Đánh giá chung về thực trạng của nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.1.Thành tựu đạt được.
Khu vực kinh tế đã tồn tại trong vòng 20 năm qua , song nó đã thể hiện đựơc vị trí của nó trong việc phát triển lực lượng sản xuất của đất nước. Khu vực kinh tế đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP , huy động vốn của xã hội, tạo được nhiều việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng thu nhân sách cho Nhà Nước, sản xuất hàng xuất khẩu, tác động tich cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cỏ chế quản lý kinh tế, xã hội.
2.1.1 Đóng góp vào sự tăng trưởng của đất nước.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhìn chung tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây. nhịp độ tăng trưởng năm 1999 :7,5% năm 2000: 12,55% và chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong GDP, tuy năm 2000 có giảm chút ít so với năm 1996 còn 28,48% năm 1996 còn 26,87% năm 2000. tỷ trọng GDP giảm đi chút ít do sự tham gia và đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài(FDI).
Vào những năm đầu đổi mới, kinh tê tư nhân hầu như chưa có gì nhưng đã chiếm 14% trong tổng sản phẩm công nghiệp trong nước(GDP) và năm1995 và tăng kên 23% vào năm 2003/ trong sản xuất công nghiệp, vị trí của kinh tế tư nhân còn cao hơn:32% năm 1995 và năm 2003.
Đâu tư toàn xã hội năm 2005 đạt 39% GDP, trong đó mục tiêu đế ra là 30-32% GDP. Tổng mức đầu tư toàn xã hội đạt 326000 tỷ đồng, trong đó đầu tư nước ngoài chiếm 17% đầu tư tư nhân trong nước chiếm 32%, 49% thuộc về khu vực ngoài quốc doanh là một tỷ lệ ấn tượng
Dự báo trong năm năm tới nền kinh tế quốc dân sẽ có những bưốc đột phá : mức đầu tư trong thời gian tới khoảng trên 40% GDP , tổng đầu tư toàn xã hội 5 năm tới khoảng 130-140tỷ USD. Trong đó, 35% vốn nước ngoài, 65% trong nước, và đặc biệt khu vực tư nhân sẽ có tỷ lệ cao hơn nhiều hiện nay, phải chiếm 53-54%.
2.1.2. Đóng góp và huy động các nguồn vốn trong xã hội, nộp ngân sách cho nhà nước.trong mười năm gần đay vốn đàu tư của khu vực tư nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. năm 1999 tổng số vốn đầu tư khu vực kinh tế đạt 31,542 ttỷ đồng chiếm 24,05%, năm 2000 đạt 35894 tỷ đồng tăng 13,8% so với năm 1999, chiếm 24,31% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.
Tổng số vốn sử dụng thực tế cho khu vực kinh tế tăng nhanh, đối với các doanh nghiệp tư nhân năm1999 là 79493 tỷ đồng, năm 2000 là 110071 tỷ đồng, tăng lên38,5%. Các địa phương tăng mạnhvốn sử dụng thực tế của doanh nghiệp là Hà Nội từ 10164 tỷ đồng năm 2000, tăng 63,055% tương ứng ở thành phố Hồ Chí Minh từ 36954tỷ đồng tăng lên 52,353 tỷ đồng,tăng 41,67%...
Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực kinh tế ngày càng tăng. năm 2000 nộp được 5900 tỷ đồng, ước tính chiếm 7,35% tổng thu ngân sách, tăng 12,5% so với năm 1999, năm 2001 nộp 6370 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, tăng 7,96% so với năm 2000.
2.1.3.Khu vực kinh tế tạo việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo.
Số lượng lao động trong khu vực kinh tế là 46349876 người chiếm 14% số lao động xã hôi, bằng 1,36 lần tổn số lao động trong khu vực kinh tế nhà nước. Lao động của hộ kinh doanh cá thể là 3802056 người, của các doanh nghiệp tư nhân là 841787 người.
Việc toạ ra nhiều việc làm mới đã góp phần thu hút nhiều lao động, nhất là những người trẻ tuổihàng năm đến tuổi lao động chưa có việc làm, giải quyết lao động tinh giảm biên chế từ các cơ quan nhà nước.
Khu vực kinh tế đã góp phần đáng kể vào việc xáo đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân ở cả khu vực thành thị và nông thôn.
2.1.4.Khu vực kinh tế đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cỏ chế quản lý kinh tế- xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khu vức kinh tế phất triển góp phần thu hút sức lao động ở các vùng nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước.
Tóm lại kinh tế có vai trò đắc lực tạo ra sự phát triển của xã hội, tạo cho cá nhân vô số cơ hôi có việc làm để khẳng định mình. Kinh tế tư nhân có đóng góp lớn cho nến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.2.Những tồn tại và yếu kém.
Bên cạnh những mặt tích cực và những đóng góp quan trọng của kinh tế, thì khu vực này còn nhiều hạn chế.
2.2.1.Quy mô nhỏ, năng lực và sức cạnh tranh hạn chế.
Bản thân khu vực kinh tế mới phát triển nên khả năng tích tụ, huy động vốn trong xã hội còn yếu, quy mô sản xuất manh mún.
Trung bình mỗi hộ kinh doanh phi nông nghiệp có số vốn kinh doanh là 29,78 triệu đồng, sử dụng 1,78 lao động, đối với hộ kinh doanh nông nghiệp cũng có quy mô nhỏ, sử dụng lao động lao động gia đình. Trong các doanh nghiệp thì số doanh nghiệp có dưới 50 lao động chiếm 90,9%, bình quân vốn của một doanh nghiệp chỉ là 3,7 tỷ đồng. Mức trang bị vốn của các doanh nghiệp tư nhân cũng rất nhỏ bé. đa phần trong số vốn doanh nghiệp bỏ ra là để thuê mặt bằng sản xuất, xây dựng nhà xưởng… do đó cơ sở không có điều kiện để mua máy móc thiết bị, kỹ thuật sản xuất lạc hậu.
2.2.2.Máy móc thiết bị lạc hậu và nguồn nhân lực hạn chế.
Khu vực kinh tế còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian dài đảm bảo sức cạnh tranh cần thiết, nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế do máy móc thiết bị công nghệ lạc hậu,trong điều kiện vốn ít doanh nghiệp ít có khả nẳng cải tiến kĩ thuật công nghệ. Doanh số cho vay của ngân hàng thương mại đối với khu vực kinh tế tư nhân phi nông nghiệp mới chỉ chiếm 15,7%trên tổng sở vốn cho vay của ngân hàng 24,3%. Các hộ kinh doanh cá thể được vay chiếm tỷ lệ rất thấp giảm từ 2,75 xuống còn 2% tổng số vốn vay của ngân hàng. Do không tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng nên khu vực kinh tế phải vay nóng của dân cư làm lợi nhuận kinh doanhgiảm.
Mặc dù dân số trong độ tuổi lao động của nước ta là rất lớn nhưng để kiếm được một lao động có trình độ kỹ thuật tay nghề cao thì rất hạn chế chính vì thế khu vực kinh tế có nguồn nhân lực hạn chế là phổ biến.
2.2.3 Thiếu mặt bằng sản xuất và mặt bằng sản xuất không ổn định.
Đa số các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh mới thành lập cách đây mấy năm phần nhiều không có mặt bằng để sản xuất kinh doanh nên phải đi thuê mặt bằng để sản xuất kinh doanh, chi phí thuê đất phải trả giá cao hơn nhiều so với giá qui định của nhà nước dẫn đến chi phí sản xuất cao, tỷ suất lợi nhuận thấp. Nhà nước và TƯ nên thu hồi quí đất đã giao cho các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng hiện vẫn chưa sử d sử dụng sai mụch đích hoặc sử dụng kém hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế thuê với giá cả và thời gian hợp lý để họ yên tâm đầu tư xây dựng nhà xưởng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
2.2.4 Thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm
Mặc dù khu vực kinh tế đã được khuyến khích của nhà nước nhưng khả năng cạnh tranh của chúng còn kém hiệu quả đặc biệt là trên thị trường quốc tế. Do vốn ít nên làm ăn cũng chỉ ở qui mô nhỏ, làm đến đâu đòi hỏi phải tiêu thụ sản phẩm ngay đến đó. Nếu tiêu thụ sản phẩm chậm hoặc do bên mua thanh toán tiền chậm dẫn tới tình trạng ngừng trệ sản xuất. Vì thế khả năng cạnh tranh kém và yếu tố ổn định trong kinh doanh rất hạn chế dẫn đến thiếu thị trường tiêu thụ.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.1 Luật pháp, chính sách cơ chế quản lý vĩ mô.
Cơ chế chính sách phát triển thành phần kinh tế còn thiếu đồng bộ và chưa nhất quán nên chưa có một khung khổ pháp lý phù hợp cho kinh tế phát triển. Trong thực tế nhà nước vẫn còn nhiều quy định phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp tư nhân còn gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng nhà nước, bị hạn chế về điều kiện sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, điều kiện vay vốn tín dụng để bổ sung cho vốn tự có, thiếu thông tin thiếu sự rõ ràng trong các chính sách của nhà nước đối xử với các thành phần kinh tế, thiếu khuôn khổ pháp lí về quỳên sử dụng đất. Khả năng tiếp cận thị trường nước ngoài còn thấp.
Đên nay, hệ thống pháp luật của chúng ta còn thiếu chưa đồng bộ và vẫn chưa có sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong quốc doanh và ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó thủ rtục đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp tư nhân còn rất phức tạp.
Chính vì thế chủng ta cần ban hành các chính sách cho phù hợp để thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.3.2 Thiếu một môi trường ủng hộ cho sự phát triển thành plhần kinh tế.
Trở ngại lớn đối với khu vực kinh tế là trong xã hội có thành phần định kiến đối với khu vực kinh tế, chưa nhìn đúng vai trò nhà kinh doanh tư nhân trong xã hội. Còn tồn tại cách nhìn nhận chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế khi thực hiện chủ trương kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh đó có quan niệm cho rằng khu vực kinh té tư nhân sẽ ở vị trí thế yếu. Quan nịêm coi kinh tế gắn liền với bóc lột, tính tự phát, luôn chỉ nhìn thấy những tiêu cực của khu vực kinh tế, ít phản ánh những mặt tích cực, những đóng góp của khu vực này trong nền kinh tế. Vấn đế đình kiến so sánh giữa những người lam kinh tế tưnhân và người làm doanh nghiệp nhà nước.
2.3.3 Ý chí kinh doanh, tâm lý đầu tư của các chủ doanh nghiệp còn thấp.
Với những tồn tại yếu kém trên, quy mô nhỏ, máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu…Thì việc thu hút các nguồn đầu tư lầ rất khó khăn. mặc khác, các chủ doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư vào những lĩnh vực mà họ cho là nguy hiểm, làm cho sự phát triển hay đổi mới trong hướng kinh doanh vẫn chưa có những bước đột biến.
Trình độ kĩ thuật của cán bộ còn thấp kém, tay nghề chưa cao, hàng hoá làm ra chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường, mà nhất là thị trường nước ngoài, danh tiềng thương hiệu của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam ít khi được quẩng bá hay có tiếng trên thị trường thế giới.
Việc triển khai Luật doanh nghiệp trong thời gian qua đã tạo ra môi trường kinh doanh thông thoáng cho các nhà đầu tư, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều biểu hiện vi phạm. một doanh nghiệp của tư nhân lợi dụng sự cởi mở của Luật doanh nghiệp đã khai man trốn thuế, làm hàng giả, cạnh tranh không lành mạnh ,buôn lậu.. làm giảm uy tín của các doanh nghiệp tư nhân trên thị trương.
III, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨYB CỦA KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM.
1.Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển.
Chúng ta cần tuyên truyền, phổ bíên rộng rãi quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế. trong chiến lược, quy hoạch phát triển nền kinh tế quốc dân, từng ngành, từng địa phương cần xác định rõ hướng phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng tới hướng phát triển các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng tới thành phần kinh tế quốc tư nhânl. Ngoài ra cũng cần xây dựng và hoàn thiện đồng bộ luật pháp, chính sách bảo đảm tính nhấtquán và ổn định. Thúc đẩy nhanh việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản bao gồm cả quyền sử dụng đất để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân thuê mặt bằng sản xuất, có chính sách giúp các doanh nghiệp tư nhân được vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý doanh nghiệp, đặc biệt tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, quận, huỳện trong quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp cấp phép hoạt động…Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo sự bình đẳng khi tiếp cận các nguông lực và thị trường, khuyến khích và bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền, bảo vệ môi trường, chống sản xuất hàng giả… Khuyến khích khu vực kinh tế phi chính thức chuyển sang đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Để thúc đẩy kinh tế phát triển , yếu tố quan trọng , không khó để nhận ra chính là do môi trường đầu tư. Năm 2005 chính là thời điểm mà các chính sách quan trọng này phát huy cao nhất. Luật Doanh nghiệp với nhiều ưu điểm đã thúc đấy tích cực đầu tư trong nước. Ngoài ra nhà nước có thực hiện một số giải pháp tạo chuyển biến quan trọng trong chính sách đất đai, cảng biển, hải quan, và nhất là thủ tục hành chính.
2. Nhà nước có những biện pháp hỗ trợ kinh tế tư nhân.
Nhà nước ta cần có thêm nhiều biện pháp hỗ trợ thành phận kinh té tư nhân hơn nữa về các mặt chính sách ưu tiên về:
2.1 Về vốn tín dụng.
Khi các doanh nghiệp tư nhân có khó khăn vế vốn, tín dụng thì cần thực hiện các giải pháp sau:
Xoá bỏ tình trạng phân biệt đối xử không bình đẳng trên thực tế trong vay vốn giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân. điều này đòi hỏi cần có sự nỗ lực của cả hai phía doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. đối với các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăn cường uy tín của mình trên thị trường. Còn đối với các ngân hàng cần có các chính sách thông thoáng cho các doanh nghiệp tư nhân vay vốn để sản xuất. Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng theo nguyên tắc kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, bảo toàn và phát triển được vốn, tăng cường khả năng tiếp thị, năng lực thẩm định dự án, đánh giá rủi ro, năng lực kiểm tra và giám sát vốn.
Các ngân hàng thương mại tíêp tục đổi mới hoàn thiện cơ chế tín dụng và đảm bảo tiền vay để vừa đáp ứng phát triển của kinh tế tư nhân , phù hợp với thực trạng xã hội.
+ Bổ sung quyền sử dụng đất, là tài sản đảm bảo tín dụng. Các vấn đề thế chấp quyến sử dụng đất, phạm vi đảm bảo tìên vay cần được xem xét , bổ sung cho phù hợp.
+Xúc tiến việc hình thành các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hỗ trợc các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng.
+Củng cố , thiết lập các mối quan hệ giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển.
2.2 Các giải pháp tài chính tạo điều kiện về mặt bằng cho sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp cần sớm thực hiện các giải pháp sau:
Tháo gỡ các thủ tục vướng mắc để sớm giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp.
Sửa đổi các thủ tục rừơm rà về đất đai, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động.
3. Đổi mới cơ chế chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân.
3.1. Đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTCT-26.docx