Tiểu luận Lạm phát và thực tiễn lạm phát ở Việt Nam

Mục lục

Lời mở đầu

Phần nội dung

 I- Lạm phát. Nguyên nhân và hậu quả.

 1. Khái niệm về lạm phát.

 2. Phân loại lạm phát.

 2.1. Lạm phát vừa phải.

 2.2. Lạm phát phi mã.

 2.3. Siêu lạm phát.

 3.Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát.

 3.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát.

 3.2. Hậu quả của lạm phát.

 * Tác động theo hướng tiêu cực.

 * Tác động theo hướng tích cực.

II-Lạm phát ở Việt Nam và các giải pháp đối phó với lạm phát.

 1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam.

1.1. Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1980.

1.2. Thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988.

 1.3. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1991.

 1.4. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay.

* Các giải pháp đối phó với lạm phát qua bốn thời kỳ

 2. Các giải pháp đối phó với lạm phát.

Kết luận

 

doc12 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Lạm phát và thực tiễn lạm phát ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Lạm phát là một trong những vấn đề nhạy cảm hàng đầu trong đời sống kinh tế-xã hội. ảnh hưởng của lạm phát rất rộng lớn tới bối cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới. Hơn nữa lạm phát là vấn đề phức tạp luôn vận động và biến đổi. Nó tác động trực tiếp, hoặc gián tiếp, nhanh hoặc chậm, tích cực hoặc tiêu cực ở các mức độ khác nhau... tác động đến toàn bộ hoạt động của chính phủ, doanh nghiệp, quan hệ đối nội, đối ngoại của quốc gia cũng như trên thế giới. Vì vậy nghiên cứu lạm phát luôn có ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Và việc kiểm soát lạm phát như thế nào đã và đang là một trong những vấn đề hàng đầu của các cuộc tranh luận về chính sách kinh tế. Đề tài “Lạm phát và thực tiễn lạm phát ở Việt Nam” là một đề tài rộng và phức tạp. Vì vậy với sự hiểu biết hạn hẹp, trong quá trình làm bài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô để hoàn chỉnh bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Phần nội dung I- Lạm phát. Nguyên nhân và hậu quả. Trong đời sống hàng ngày, lạm phát là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô, đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị, kinh tế và công chúng. Vậy lạm phát là gì? Do đâu có lạm phát? Tại sao người ta lại quan tâm đến lạm phát. 1- Khái niệm về lạm phát. Lạm phát là một hiện tượng của tiền tệ, được biểu hiện ở sự mất giá(giảm giá) của tiền tệ, mà sự mất giá của tiền tệ biểu hiện rõ nhất là sự tăng giá bình quân của tất cả các loại hàng hoá. Lạm phát xảy ra khi giá cả mọi thứ hàng hoá, dịch vụ và chi phí đều tăng tuy với tốc độ và tỷ lệ không đồng đều, thứ tăng nhanh, thứ tăng chậm, thứ tăng nhiều, thứ tăng ít... nhưng nói chung mọi thứ đều tăng giá. Trong nền kinh tế thị trường, thì dù là tiền vàng hoặc tiền giấy đều bị mất giá. Tiền vàng (tiền đúc bằng vàng hay tiền giấy đổi được lấy vàng theo tiêu chuẩn giá cả của nhà nước quy định làm đơn vị tiền tệ.), bị mất giá vàng hạ xuống và lên khi giá vàng cao lên. Tiền giấy không đổi được lấy vàng nếu bằng số lượng vàng cần thiết cho lưu thông (M=PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của tiền giấy không thay đổi, giá cả hàng hoá vẫn ổn định. Nếu nhà nước phát hành ra mộ lượng tiền giấy lớn hơn lượng vàng cần thiết cho lưu thông (M>PQ/V) thì giá trị đại diện vàng của mỗi đơn vị nhỏ đi, phải có một lượng tiền giấy nhiều hơn trước mới mua được lượng hàng hoá như trước. Tóm lại, lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền giấy so với lượng tiền cần thiết cho lưu thông làm giá cả mọi thứ hàng hoá đều tăng lên. Lạm phát càng cao thi đồng tiền mất giá càng nhiều. Lạm phát được đo bằng chỉ số giá cả tức là trung bình của giá hàng hoá tiêu dùng hoặc giá cả sản xuất. Chỉ số giá cả phổ biến nhất là chỉ số hàng hoá tiêu dùng (viết tắt là CPI). 2-Phân loại lạm phát. Có nhiều cách phân loại lạm phát: - Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhỏ của tỷ lệ % lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm phát ra thành: 2.1-Lạm phát vừa phải (1 con số) Đây là loại lạm phát xảy ra với tốc độ gia tăng giá cả chậm, chỉ ở mức 1 con số hay dưới 10%/năm. Loại lạm phát này phổ biến và tồn tại gần như thường xuyên ở hầu hết các nền kinh tế thị trường nhưng có thể chấp nhận được. Những tác động kém hiệu quả của nó là không đáng kể. 2.2-Lạm phát phi mã Là loại lạm phát khi mức tăng giá cả tăng với tỷ lệ hai hoặc ba con số như 20%,100%,200%.../năm. 2.3-Siêu lạm phát Siêu lạm phát là thời kỳ có mức lạm phát lớn. Hiện tượng này rất hiếm chỉ xảy ra vào thời kỳ chiến tranh hay chuyển đổi cơ chế kinh tế, khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã và vô cùng không ổn định. Ví dụ năm 1985, ở Bôlivia mức lạm phát lên tới 11.000% hay ở Đức đến cuối năm 1923 khối lượng tiền giấy lưu hành là 490.000.000.000.000.000.000.000 Mac, Trung Quốc, Hungari... - Xét về mặt định tính: 2.4-Lạm phát cân bằng và không cân bằng - Lạm phát cân bằng: khi nó tăng tương ứng với thu nhập, do vậy không ảnh hưởng tới cuộc sống của người lao động. - Lạm phát không cân bằng: tỷ lệ lạm phát không tăng tương ứng với thu nhập. 2.5-Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường - Lạm phát dự đoán trước: lạm phát xảy ra trong 1 thời gian tương đối dài với tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. - Lạm phát bất thường: lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa từng xuất hiện. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đó. 3-Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. 3.1-Nguyên nhân gây ra lạm phát Lạm phát là kết quả tổng hoà nhiều nguyên nhân kinh tế xã hội: mỗi loại lạm phát đặc trưng có những nhóm nguyên nhân đặc trưng riêng và bản thân những nguyên nhân đó cũng không giống nhau ở mỗi nhóm nước khác nhau về trình độ phát triển và cơ chế quản lý kinh tế. Tuy nhiên, dù đa dạng và khác nhau đến đâu, thì đều có thể quy tụ những nguyên nhân của lạm phát vào 1 số nhóm chủ yếu sau: - Nhóm nguyên nhân liên quan đến sự bất cập và kém hiệu quả của chính sách điều tiết vĩ mô như phát hành tiền quá mức, chính sách thuế không đảm bảo nguồn thu, chính sách đầu tư sai lệch khiến cơ cấu kinh tế không hợp lý và kém hiệu quả... -Nhóm nguyên nhân liên quan đến chi phí sản xuất trong nước gia tăng: chi phí quản lý, tiền lương lao động, nguyên liệu, vật tư... -Nhóm nguyên nhân liên quan đến các điều kiện quốc tế: chiến tranh, khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới... -Nhóm nguyên nhân liên quan đến thiên tai, lụt lội... khiến cung giảm đột ngột so với cầu... 3.2-Hậu quả của lạm phát Lạm phát tác động trực tiếp đến nền kinh tế, làm thay đổi mức độ và hình thức sản lượng, đồng thời tạo ra sự phân phối lại thu nhập và của cải xã hội. Hơn nữa, lạm phát tác động đến nền kinh tế theo cả 2 hướng tích cực và tiêu cực. * Tác động theo hướng tiêu cực Do có 3 mức lạm phát khác nhau nên tác động của mỗi loại đối với nền kinh tế có khác nhau. Nếu loại lạm phát vừa phải không có tác động lớn đến nền kinh tế thì 2 loại lạm phát phi mã và siêu lạm phát lại có những tác động rất lớn như phân phối lại thu nhập và của cải giữa các tầng lớp khác nhau, đối cới toàn bộ nền kinh tế hay là sự biến dạng giá cả, sản lượng hàng hoá... Trước hết, lạm phát tác động đến sự phân phối lại thu nhập và của cải: nó phát sinh từ những loại tài sản và nợ nần của nhân dân khác nhau. Những người lao động thì tiền lương thực tế giảm nghiêm trọng, người mắc nợ ngân hàng với lãi suất cố định thì được hưởng lợi. Những người cho vay hoặc có tai sản cầm cố đều ở trong tình trạng bất lợi... Thứ hai, lạm phát tác động đến giá cả, việc làm, sản lượng. Lạm phát kéo dài làm cho lượng tiền tăng nhanh hơn tổng cầu tiền tệ, lương danh nghĩa, lãi suất danh nghĩa đều tăng, giá trị của tiền lại giảm, giá cả hàng hoá cao lên... dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hoá, nạn đầu cơ phát triển mạnh, hàng loạt doanh nghiệp lớn nhỏ bị phá sản hoặc thu nho sản xuất. Một số bộ phận người lao động bị mất việc, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao... *Tác động tích cực của lạm phát. Không phải bao giờ lạm phát cũng gây ra những tác hại to lớn đối với nền kinh tế mà với tốc độ lạm phát vừa phải thường là 2 đến 5%/năm... và với việc chỉ số hoá lạm phát cùng các kỹ thuật thích ứng khác thì lạm phát cũng cơ những tác động tích cực đáng kể. Nó như dầu mỡ bôi trơn nền kinh tế. Trong điều kiện nào đó, thì có thể thông qua lạm phát từ 2% đến 4%/năm để bỏ ngỏ khả năng lãi suất thực âm, có tác dụng kích thích tiêu dùng, vay nợ và đầu tư do đó sẽ giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, kích thích kinh tế tăng trưởng. Lạm phát, phá sản hay thất nghiệp đều là những biểu hiện đặc trưng của mọi nền kinh tế thị trường nhưng lạm phát có cả tác hại lẫn lợi ích mà nếu ta biết điều tiết được mức lạm phát vừa phải thì đó sẽ là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhưng ngược lại, lạm phát đã gây ra những tác hại rất lớn cho nền kinh tế vì vậy mà các biện pháp đúng đắn để kìm chế lạm phát cũng là một vấn đề quan trọng. II-Lạm phát ở Việt Nam và các giải pháp đối phó với lạm phát. 1-Tình hình lạm phát ở Việt Nam. Về vấn đề lạm phát ở Việt Nam có thể chia ra làm 4 thời kỳ sau: 1.1-Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1980. Đây được coi là thời kỳ không có lạm phát theo quan niệm của các nước XHCN đương thời. Tuy nhiên, trên thực tế, ở Việt Nam khi đó vẫn có lạm phát do có sự khan hiếm hàng hoá bên cạnh đó là chất lượng và dịch vụ kém. 1.2-Thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988. Lạm phát ở thời kỳ này đã biểu hiện rõ hơn song vẫn chưa được thừa nhận trên văn kiện chính thức. Đây là thời kỳ xuất hiện siêu lạm phát với 3 chữ số nhưng chỉ được giải quyết bằng những giải pháp hành chính như điều chỉnh giá cả... 1.3-Thời kỳ từ tháng 5/1988 đến năm 1991. Là thời kỳ mà lần đầu tiên lạm phát được chính thức thừa nhận bằng Nghị quyết số 11 của Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh với lạm phát. Các biện pháp này được gắn liền với quá trình đổi mới, cải cách thị trường ở nước ta. Song mới chỉ là ở dạng thử nghiệm. 1.4-Thời kỳ từ cuối năm 1991 đến nay. Đây cũng là thời kỳ mà chống lạm phát được đưa lên vị trí hàng đầu gắn với chính sách đổi mới toàn diện đất nước. Do đó đã thu được những kết quả khả quan và nhiều bài học quý báu cho việc đấu tranh với lạm phát. Qua 4 thời kỳ này đã cho thấy phần nào tình hình phát triển của nền kinh tế nước ta gắn liền với việc đấu tranh với lạm phát. * Chính sách đối phó với lạm phát năm 1988 đến 1991. - Nâng lái suất tiền gửi và cho vay tín dụng ngân hàng cao hơn mức lạm phát. -Thực hiện cơ chế giá cả thị trường bằng liệu pháp sốc có điều tiết. -Mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước và cho phép khu vực phi nhà nước tự do kinh doanh trong các kĩnh vực kinh tế khác nhau. -Khuyến khích sản xuất. * Chính sách đối phó với lạm phát năm 1991 đến năm 1997. -Tiếp tục hoàn thiện cơ chế giá cả thị trường có sự điều chỉnh của nhà nước. -Cải cách mạnh mẽ các chính sách tài chính-tiền tệ-tín dụng trên cơ sở thị trường. -Đề cao chính sách đối ngoại hoà bình, phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. -Cải tổ cơ cấu, nâng cao hiệu quả nền kinh tế. -Bảo đảm ổn định xã hội, nhấn mạnh nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Trên đây là một số giải pháp mà nhà nước ta đã áp dụng để đấu tranh với lạm phát. Vậy trong nền kinh tế mở hiện nay thì những giải pháp nào là cần thiết và hữu hiệu nhất? 2-Các giải pháp đối phó với lạm phát. Đối phó và kiềm chế lạm phát là một “công nghệ” phức tạp vì vậy mà các giải pháp cần được tiến hành đồng bộ và điều chỉnh phù hợp với tình hình cụ thể của từng dạng, loại lạm phát cụ thể. - Một mặt, để điều tiết và kiềm chế lượng cầu đang gây sức ép làm xuất hiện và gia tăng lạm phát “cầu kéo”, chính phủ cần tăng cường những giải pháp tài chính-tiền tệ theo hướng xiết chặt, thu hẹp tín dụng, tăng lãi suất, khuyến khích gửi tiền tích kiệm, tăng thu ngân sách, giảm chi phí của chính phủ, cắt giảm biên chế Nhà nước... - Mặt khác, để thúc đẩy tổng cung, giảm thiếu hụt khan hiếm và đáp ứng với sự tăng trưởng của tổng cầu, trên thực tế có rất nhiều cách, từ phát triển sản xuất hàng hoá, gia tăng dịch vụ bằng việc khai thác nguồn lực trong nước, đến việc bổ sung bằng nguồn hàng và dịch vụ nhập khẩu bên ngoài. - Nếu là lạm phát do chi phí đẩy, thì cần đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý và tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ cung ứng, tạo điều kiện cho tự do cạnh tranh. - Nếu là lạm phát liên quan đến những nhân tố bên ngoài thì việc khắc phục sẽ phức tạp hơn. Khi đó ngoài các chính sách đối nội và nguốn lực trong nước thì chính sách đối ngoại, kinh tế đối ngoại và huy động các nguồn lực bên ngoài đều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phục hồi kinh tế. - Nếu lạm phát liên quan đến những nhân tố hoặc thuộc về cơ cấu, hoặc là đầu tư hay tâm lý... thì cần những điều chỉnh tương ứng về cơ cấu tỷ giá hoặc giải toả yếu tố tâm lý. - Đặc biệt, nếu lạm phát xảy ra do nhiều nguyên nhân đồng thời đi kèm với suy thoái kinh tế thì việc đối phó với lạm phát sẽ phức tạp và khó khăn rất nhiều. - Đối với lạm phát liên quan đến 4 yếu tố: tài chính-tín dụng, tiền tệ, giá cả và tiền lương thì phương pháp chống lạm phát của các nhà kinh tế phương Tây chia làm 3 phương thức: + Thứ nhất, phương thức đóng băng 4 yếu tố tài chính-tín dụng, tiền tệ, lương áp dụng biện pháp tiền tệ theo 3 phương pháp (loại bỏ tiền giấy cũ không được bồi hoàn và thay bằng đồng tiền khác, thay tiền cũ bị mất giá mạnh bằng đồng tiền có mệnh giá nhỏ hơn nhưng đảm bảo được giá trị, đổi tiền cũ mất giá lấy loại tiền mới...) + Thứ hai, phương thức mềm dẻo với 4 yếu tố như giảm thuế, giảm lãi suất khuyến khích đầu tư tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, kiểm soát giá cả, tỷ giá hối đoái và tiền lương. + Thứ ba, phương thức “trung hoà” áp dụng cả 2 phương thức trên để điều chỉnh lạm phát mà trong đó Nhà nước đóng vai trò quan trọng, trung tâm và trực tiếp. Lạm phát diễn ra trong các nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vây, về nguyên tắc, những giải pháp chống lạm phát không thể không bao quát các vấn đề sau: - Thủ tiêu kế hoạch hoá tập trung, xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, sự can thiệp sâu rộng của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh, sản xuất của các doanh nghiệp. - Tháo dỡ độc quyền Nhà nước, phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Mở cửa nền kinh tế va tự do hoá hoạt động sản xuất kinh doanh. - Tự do hoá giá cả thương mại và ngoại thương. Thực hiện chế độ 1 tỷ giá ngoại hối cho toàn bộ nền kinh tế và được điều tiết theo cung-cầu của thị trường. - Cải tổ hệ thống ngân hàng, tôn trọng quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật giá trị... - Điều tiết thu nhập cá nhân theo mục tiêu kinh tế-xã hội. Cải thiện cán cân mậu dịch, thanh toán, thu chi ngân sách... - Thực hiện dân chủ hoá xã hội với hệ thống pháp luật quốc gia, Nhà nước vững mạnh... Tuỳ theo các điều kiện và mục tiêu chính trị- xã hội cụ thể mà mỗi nước có cách thức thực hiện khác nhau, sử dụng 1 hoặc đồng bộ các giải pháp trên. Kiềm chế vững chắc được lạm phát thì nước đó càng có điều kiện phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính tri- xã hội, đời sống của toàn xã hội được nâng cao cả về vật chất và tinh thần, ngày càng có vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Kết luận Lạm phát là phạm trù kinh tế tổng hợp và là thuộc tính vốn có của nền kinh tế thị trường. Mặc dù có những nguyên tắc chung nhất định trong quá trình đối phó với lạm phát, song không thể có 1 biện pháp chung duy nhất nào để chống lạm phát, nhất là lạm phát trong nền kinh tế chuyển đổi, hay các nền kinh tế mà cơ chế thị trường chưa phát triển đầy đủ và hoàn thiện. Chính sách đối phó với lạm phát chỉ thực sự mang tính chủ động, tích cực và hiệu quả khi hướng mục tiêu đề cao nhân tố con người. Điều này đòi hỏi Chính phủ cần coi trọng mục tiêu kinh tế-xã hội, nhất là cân nhắc bảo vệ lợi ích vật chất-tinh thần của các tầng lớp dân cư (các đối tượng chinh sách, thất nghiệp, đói nghèo...). Bên cạnh đó, cần coi trọng việc đào tạo và tuyển dụng có hiệu quả nhân tài của đất nước. Đây chính là vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và phòng ngừa những đột biến, cùng các hậu quả tiêu cực của lạm phát trong tương lai của nước ta và các nước trên toàn thế giới. Mục lục Lời mở đầu Phần nội dung I- Lạm phát. Nguyên nhân và hậu quả. 1. Khái niệm về lạm phát. 2. Phân loại lạm phát. 2.1. Lạm phát vừa phải. 2.2. Lạm phát phi mã. 2.3. Siêu lạm phát. 3.Nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. 3.1. Nguyên nhân gây ra lạm phát. 3.2. Hậu quả của lạm phát. * Tác động theo hướng tiêu cực. * Tác động theo hướng tích cực. II-Lạm phát ở Việt Nam và các giải pháp đối phó với lạm phát. 1. Tình hình lạm phát ở Việt Nam. 1.1. Thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1980. 1.2. Thời kỳ từ năm 1981 đến năm 1988. 1.3. Thời kỳ từ năm 1988 đến năm 1991. 1.4. Thời kỳ từ năm 1991 đến nay. * Các giải pháp đối phó với lạm phát qua bốn thời kỳ 2. Các giải pháp đối phó với lạm phát. Kết luận Tài liệu tham khảo 1- Giáo trình tài chính tiền tệ. 2- Sách “Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam” Cam đoan của sinh viên Em xin cam đoan bài tiểu luận này là do em tự tìm hiểu và tham khảo mốt số tài liệu khác và không sao chép của bất kỳ ai. Nếu vi phạm, em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của Trường và Khoa đã qui định. Sinh viên thực hiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34650.doc
Tài liệu liên quan