3.2. Giải pháp
3.2.1. Quán triệt thực hiện tốt các Văn kiện của Đảng ta về xây dựng giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức
Sự lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc
đổi mới đi vào chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn
vậy, cần có nhận thức toàn diện về giai cấp công nhân trong điều kiện mới, trước
hết đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận vào giải đáp những vấn đề thực tiễn đặt
ra: về vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong thời kỳ mới; về vấn đề trí thức
hóa giai cấp công nhân và xu hướng phát triển; về sự phân hóa và mối quan hệ
trong nội bộ giai cấp công nhân; về mối quan hệ giữa giai cấp công nhân với các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đặc biệt là khối liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; về những xu hướng diễn biến tư
tưởng trong giai cấp công nhân nhằm khắc phục những nhận thức không đầy đủ về
vị trí, vai trò và cả những quan điểm tư tưởng thù địch phủ nhận sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay. Trên cơ sở đó, cung cấp cơ sở lý
luận và thực tiễn để xác định chủ trương, giải pháp xây dựng giai cấp công nhân
phát triển toàn diện trong thời kỳ mới.
Giải pháp mang tính chiến lược là xây dựng giai cấp công nhân phải gắn kết
chặt chẽ với phát triển kinh tế - xã hội. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động và toàn xã
hội. Sử dụng đi đôi với chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho
công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân; xây dựng đội ngũ công
nhân trẻ có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu
vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng trở thành bộ
phận nòng cốt của giai cấp công nhân. Kịp thời phát hiện và tập trung giải quyết
những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với công nhân như: bảo đảm việc làm, tiền
lương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, vấn đề nhà ở, bảo vệ sức khỏe,
quyền dân chủ của công nhân Để thực hiện tốt các giải pháp trên Huyện uỷ cần
tổ chức quán triệt sâu sắc tới các cấp uỷ đảng ở cơ sở, các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Huyện uỷ chỉ thị cho uỷ ban nhân
dân huyện có kế hoạch phát triển đội ngũ công nhân về mọi mặt, hàng năm phải
tổng kết rút kinh nghiệm và có yêu cầu tối thiểu về việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho công nhân trong các cơ quan, xí nghiệp, các công ty cổ phần, công ty tư
nhân, công ty liên doanh
27 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 42 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Liên minh công nông trí thức, phương hướng và những biện pháp củng cố khối liên minh công nông trí thức qua khảo sát thực tế ở huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức.
Hồ Chí Minh cho rằng "Công, nông là gốc của cách mệnh." Muốn xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc thì phải xác định rõ nền tảng của khối đại đoàn kết đó là
những lực lượng nào. Người chỉ rõ "Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại
đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của
nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết với các tầng
lớp nhân dân khác”
Đảng Cộng sản Việt Nam đã cụ thể hoá quan điểm này vào điều kiện nước
ta được thực hiện qua từng giai đoạn cách mạng:
- Trong Đại hội lần thứ II tháng 2 năm 1951, Đảng đã chỉ rõ "Chính quyền của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là chính quyền dân chủ của nhân dân... lấy liên
minh công nhân, nông dân và lao động trí óc làm nền tảng do giai cấp công nhân
lãnh đạo"
- Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhất là trong công cuộc đổi mới, liên
minh này được đặc biệt coi trọng. Điều này được thể hiện trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đến Đại hội IX, Đảng ta chỉ rõ "Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân, nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo
Tóm lại, liên minh công - nông - trí thức là quan điểm, đường lối của Đảng là
vấn đề chiến lược của cách mạng được thực hiện nhất quán, được kiểm nghiệm và
phát triển phù hợp với điều kiện cách mạng nước ta và xu thế của thời đại.
1.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về liên minh công – nông – trí thức
Trong thời kỳ đổi mới, Nhà nước đã quan tâm nhiều đến phát triển kinh tế
nhằm chăm lo đời sống của đại bộ phận nhân dân, đồng thời quan tâm đến các vấn
đề chính trị, văn hóa – xã hội nhằm đảm bảo an ninh và định hướng phát triển cho
đất nước. Qua hơn hai mươi năm đổi mới, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã đạt
được những thành tựu vượt bậc. Góp phần cho kết quả đó, Nhà nước đã quan tâm
đúng đắn đến khối liên minh công - nông - trí thức thông qua các hình thức khác
nhau để liên kết công nhân, nông dân và trí thức. Như liên kết “4 nhà” (cụm từ xuất
phát trong Quyết định Số 80/25002/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 06 năm 2002 của Thủ
tướng chính phủ Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua
hợp đồng ); Nghị Quyết TW2 khoá VI với quan điểm coi giáo dục là “Quốc sách”,
tăng cường đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
Trong cương lĩnh chính trị Đại hội XI đã nêu “Nhà nước ta là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”. Qua
đó, chúng ta thấy được Đảng và Nhà nước tiếp tục coi trọng của liên minh công –
nông – trí thức trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Tầm quan trọng của của liên minh công – nông – trí thức
Liên minh công - nông - trí thức có tầm quan trọng đặc biệt trong cách mạng
XHCN, là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cuộc đấu
tranh giai cấp của giai cấp công nhân trong giành, giữ chính quyền; trong cải tạo xã
hội cũ xây dựng xã hội mới. Lênin khẳng định rằng, liên minh công - nông - trí
thức là nguyên tắc tối cao của chuyên chính vô sản. Bởi vì, liên minh là điều kiện căn bản để giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với toàn
xã hội; là cơ sở chính trị xã hội vững chắc của Nhà nước XHCN; là lực lượng
dường cột bảo đảm thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
1.4. Nội dung cơ bản của liên minh công – nông – trí thức
1.4.1. Nội dung chính trị của liên minh
+ Xuất phát từ mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên lập trường
chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nguyên tắc về chính trị của liên minh là do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương thức đổi
mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước theo hướng xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa.
Cụ thể là: đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị
của giai cấp công nhân trong lĩnh vực công nghiệp, các cơ sở của giai cấp nông dân
ở nông thôn và trí thức ở các cơ sở khoa học - công nghệ. Nội dung cấp thiết là
triển khai việc thực hiện "Qui chế dân chủ cơ sở", nhất là ở nông thôn, nhằm khắc
phục các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, đảm bảo quyền dân chủ cho khối liên
minh, đặc biệt là giai cấp nông dân - một bộ phận chiếm đa số trong xã hội ta hiện
nay.
1.4.2. Nội dung kinh tế của liên minh
Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kĩ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kì quá độ. Những vấn đề cơ bản cần quan tâm
trong nội dung kinh tế là:
+ Cần giải quyết đúng đắn quan hệ lợi ích kinh tế trong khối liên minh được
thể hiện qua thị trường và các hoạt động sản xuất, kinh doanh để lợi ích kinh tế trở
thành động lực nội tại thúc đẩy các chủ thể kinh tế trong hoạt động sản xuất vật
chất.
+ Xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn liền với nhu cầu kinh tế của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xã hội. Nội dung cơ cấu kinh tế được Đảng ta xác định
hiện nay là: công - nông - dịch vụ. Cơ cấu này là điều kiện để gắn bó hoạt động của
công, nông và trí thức. Trong đó, dịch vụ khoa học - công nghệ là quan trọng. Vì nó tác động trực tiếp đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, tăng sự hội nhập và
"từng bước phát triển kinh tế tri thức". Từ Đại hội VIII, chủ trương chuyển dịch
kinh tế được Đảng ta đặc biệt coi trọng "công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
và nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư...".
+ Đa dạng hoá các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp, nông
nghiệp và khoa học - công nghệ, giữa thành thị và nông thôn...
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho kinh tế hộ nông dân tự chủ, năng động,
hợp tác với giai cấp công nhân, tầng lớp trí thức trong sản xuất nông nghiệp.
+ Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đa dạng hoá các
hình thức sở hữu, trong đó sở hữu Nhà nước là chủ yếu. Nhà nước cần có các chính
sách, pháp luật tác động trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong các
vấn đề đất đai, môi trường, vốn khoa học - công nghệ, giải quyết "cảnh kéo giá"
giữa hàng hoá nông sản với hàng hoá công nghiệp, dịch vụ, trợ giá khi cần thiết cho
giai cấp nông dân.
+ Phát huy vai trò của nhà nước (thông qua luật pháp, hệ thống chính sách như: đất dai, khuyến nông, thuế, sở hữu trí tuÖ, chính sách khoa học và công nghệ)
mà giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với công nhân, nông dân, trí thức.
1.4.3. Nội dung văn hoá - xã hội của liên minh
Những nội dung chính trị, kinh tế của liên minh xét đến cùng là để thoả mãn
nhu cầu vật chất, tinh thần ngày càng cao của xã hội. Trong nội dung này có mấy
điểm cơ bản sau đây:
+ "Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái".
+ Coi con người là vốn quí của xã hội, tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, nhất là giai cấp nông dân.
+ Thực hiện chính sách xã hội đối với những người có công với cách mạng,
chính sách đền ơn đáp nghĩa...
+ Nâng cao dân trí, đưa tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp, nông
thôn để tăng năng suất lao động, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động.
+ Phát huy và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Chống các tệ nạn xã hội.
+ Mọi qui hoạch tổng thể của Nhà nước cần gắn với nông nghiệp, nông thôn
(đô thị hoá, xây dựng kết cấu hạ tầng, khu kinh tế kĩ thuật,...) phải tương xứng hợp
lí. Cần quan tâm đến vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu
số, vùng căn cứ cách mạng cũ.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG KHỐI LIÊN MINH CÔNG – NÔNG – TRÍ THỨC HIỆN
NAY Ở HUYỆN CẨM GIÀNG TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Cẩm Giàng là huyện đồng bằng, có diện tích Diện tích 109 km2 trong
đó đất nông nghiệp chiếm 67,4%, đất chuyên dùng 20%, đất ở 6,9% và đất chưa sử
dụng 5,7%, phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hưng Yên, phía Nam
giáp huyện Bình Giang, phía Đông giáp huyện Nam Sách và thành phố Hải Dương
cùng tỉnh. Huyện có Gồm có 17 xã: Cẩm Hưng, Ngọc Liên, Cẩm Sơn, Kim Giang,
Thạch Lỗi, Cẩm Hoàng, Cẩm Văn, Cẩm Vũ, Đức Chính, Tân Trường, Cao An,
Lương Điền, Cẩm Điền, Cẩm Phúc, Cẩm Đông, Cẩm Đoài và Cẩm Định. Và 2 thị
trấn: bao gồm thị trấn Lai Cách (huyện lị), thị trấn Cẩm Giàng. Với đặc điểm tự
nhiên như vậy, huyện Cẩm Giàng có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn
hóa-xã hội, đồng thời cũng là yếu tố thuận lợi phát triển khối liên minh công - nông
- trí thức.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Huyện Cẩm Giàng có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi (quốc lộ 5A và đường
sắt Hà Nội-Hải Phòng chạy qua) để phát triển kinh tế; có khả năng phát triển nông
nghiệp, có nhiều nông sản (lúa đặc sản, hành tây, dưa chuột, cà rốt, ớt, cà chua...).
Huyện đã và đang xúc tiến xây dựng khu công nghiệp Phúc Điền, Tân Trường, Đại
An và có một số nhà máy lớn như Công ty giày Cẩm Bình, Nhà máy lắp ráp ôtô
Ford, Công ty may Venture, Công ty chế biến rau quả thực phẩm Vạn Đắc Phúc, ... Huyện Cẩm Giàng có nhiều nghề truyền thống nổi bật là: chạm khắc gỗ mỹ
nghệ Đông Giao, rượu Phú Lộc, giết mổ trâu bò Văn Thai, xay sát gạo.
Với đặc điểm kinh tế trên cho thấy lực lượng giai cấp công nhân, nông dân và
đội ngũ trí thức sẽ phát triển đồng đều, thúc đẩy cho liên minh công - nông - trí
thức xích lại gần nhau.
2.1.3. Đặc điểm chính trị
Trong 2 cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ, cùng với
nhân dân cả nước, Đảng bộ và nhân dân Cẩm Giàng đã có nhiều đóng góp và hy
sinh to lớn cho cách mạng, giải phóng dân tộc. Ghi nhận những thành tích đó, Cẩm
Giàng đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng gần 8.000 Huân, Huy chương các loại
cho các tập thể và cá nhân trong huyện. Toàn huyện có 89 Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, 01 Anh hùng lao động và 01 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, 01 tập
thể Anh hùng lao động và 6 đơn vị, tập thể được phong tặng danh hiệu Anh hùng
lực lượng vũ trang nhân dân (Bao gồm: xã Cẩm Điền, Tân Trường, Đức Chính,
Cẩm Sơn, Cẩm Đông và Thị trấn Lai Cách). Đảng bộ và nhân dân huyện nhà vinh
dự được Đảng, Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân.
Trong suốt thời gian dài xây dựng và phát triển đến nay, tình hình an ninh
chính trị của huyện Cẩm Giàng về cơ bản luôn giữ được ổn định. Các cấp ủy Đảng
và chính quyền huyện nhà rất coi trọng việc lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an
ninh, quốc phòng trên địa bàn. Phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc có bước phát
triển sâu rộng, công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm, chống các tệ nạn xã hội
được tổ chức triển khai đồng bộ, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành
vi vi phạm pháp luật, đảm bảo trật tự an toàn trên địa bàn huyện.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng Đảng và cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng đã đạt được những kết quả quan trọng. Đến nay, 100% cán bộ, đảng viên
trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị, trong đó gần 90% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và trên 70% cán bộ,
công chức cấp huyện có trình độ Trung cấp lý luận chính trị trở lên. Tổ chức tốt
việc biên soạn bài giảng lịch sử địa phương để giảng dạy trong các nhà trường và Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện nhằm giáo dục truyền thống cách mạng, lòng
yêu quê hương, đất nước trong thế hệ trẻ. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở
Đảng được đẩy mạnh, chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên được
nâng lên; công tác cán bộ có những chuyển biến tích cực; công tác kiểm tra Đảng
được tăng cường chỉ đạo và hoạt động có hiệu quả. Hàng năm có 81,7% tổ chức cơ
sở đảng đạt trong sạch vững mạnh. Vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ
chức cơ sở Đảng được củng cố, tăng cường.
Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và cơ sở có nhiều
chuyển biến tích cực, đã tiến hành điều chỉnh quy chế làm việc theo quy chế mẫu
ban hành kèm theo Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; xây
dựng tiêu chuẩn, chức danh của từng công chức, viên chức, xác định trách nhiệm,
quyền hạn của người đứng đầu, khắc phục tình trạng chồng chéo trong chỉ đạo,
điều hành, nâng cao ý thức trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của chính quyền các
cấp. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo được quan tâm chỉ đạo
thực hiện, hạn chế đơn thư vượt cấp, kéo dài, hằng năm giải quyết đạt trên 80%
đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trung bình hàng năm có 82,1% chính
quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh, chính quyền huyện 2 năm liền được công
nhận là chính quyền trong sạch vững mạnh.
Công tác cải cách hành chính được Huyện uỷ, UBND huyện xác định là một
nhiệm vụ trọng tâm. Huyện uỷ và UBND huyện đã xây dựng các đề án “Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2006-2010”, “Cải cách thủ tục hành chính
theo mô hình một cửa” đối với cấp huyện trên 6 lĩnh vực, cấp xã 3 lĩnh vực; chỉ đạo
các phòng, ban, các xã, thị trấn thống kê hoàn chỉnh và công khai hoá 244 thủ tục
hành chính. Qua đó đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao ý thức trách
nhiệm, tác phong, lề lối làm việc của các phòng, ban, các bộ phận chuyên môn và
cán bộ công chức từ huyện đến cơ sở, khắc phục một bước tình trạng đùn đẩy, né
tránh, gây khó khăn, nâng cao hiệu quả trong giải quyết công việc giữa cơ quan
Nhà nước với tổ chức và công dân.
Sự ổn định về chính trị, việc thực hiện đổi mới của chính quyền các cấp đã
góp phần quy tụ sức mạnh của quần chúng, tạo đà vững mạnh cho đại đoàn kết toàn
dân trong toàn huyện Cẩm Giàng.
2.1.4. Đặc điểm văn hóa – xã hội
Dân số huyện Cẩm Giàng có hơn 12 vạn người, trong đó người trong độ tuổi
lao động chiếm khoảng 50%.
Cẩm Giàng là vùng đất cổ được hình thành sớm trong lịch sử làng xã Việt
Nam, thuộc trung tâm nền văn minh Châu thổ sông Hồng, nơi đây hiện còn lưu giữ
và bảo tồn nhiều di tích lịch sử- văn hóa và danh thắng. Trong số 1.098 di tích được
kiểm kê đăng ký trong toàn tỉnh, Cẩm Giàng có 203 di tích bao gồm đình, chùa,
đền, nghè, văn miếutrong đó có 16 di tích đã được xếp hạng Quốc gia.
Cẩm Giàng có truyền thống văn hóa- giáo dục lâu đời với Văn Miếu Mao Điền- Trường học, trường thi xứ Đông, chứng tích về một vùng quê hiếu học. Đây
cũng là quê hương của Đại danh y Tuệ Tĩnh - người đặt nền móng xây dựng nền y
học dân tộc nước nhà với tư tưởng “Nam dược trị Nam nhân”.
Huyện luôn đầu tư và đảm bảo các tuyến y tế. Chất lượng khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được nâng lên, cơ sở vật chất, trang thiết
bị y tế được tăng cường, công tác phòng chống dịch đảm bảo kịp thời. Tỉ lệ phát
triển dân số tự nhiên là 1,12%, 100% số trạm xá xã có bác sĩ biên chế hoặc bác sĩ
tăng cường, 15/19 xã, thị trấn (78,9%) đạt chuẩn quốc gia về y tế. Công tác quản lý
vệ sinh an toàn thự
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieu_luan_lien_minh_cong_nong_tri_thuc_phuong_huong_va_nhung.doc