Tiểu luận Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu phát triển lợi nhuận của các doang nghiệp hiện nay

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Chương I 2

Lý thuyết chung về lợi nhuận 2

1. Khái niệm và nguồn toạ thành lợi nhuận. 2

1.1. Khái niệm: 2

1.2. Nguồn tạo thành lợi nhuận: 2

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận : 3

2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ: 3

2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. 4

3. Vai trò của lợi nhuận . 6

4. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận. 7

4.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn . 7

4.2. Tỉ suất lợi nhuận giá thành (Doanh lợi z). 8

4.3. Tỉ suất lợi nhuận doanh thu. 8

Chương II 10

Một số giải phấp tăng LN của các doanh nghiệp thương mại hiện nay 10

1. Đẩy mạnh hoạt động marketing. 10

1.1. Tăng cờng nghiên cứu thị trường. 10

1.2. Chính sách giá bán 10

1.3. Phương thức bán hàng 11

1.4. Phương thức thanh toán 11

1.5. Dịch vụ bao quanh sản phẩm 11

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 12

2.1. Tăng rộng quay vốn lưu động. 12

2.2. Giảm số dư bình quân hàng tồn kho 13

2.3. Giảm chí kinh doanh 13

3. Một số biện pháp khác. 13

3.1. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả 13

3.2. Đối với hệ thống quản lý doanh nghiệp 14

3.3. Đẩy mạnh các đòn bẩy kinh tế - các công cụ tài chính 14

Kết luận 15

 

doc16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu phát triển lợi nhuận của các doang nghiệp hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n chi phí cho hoạt động kinh doanh, cho các hoạt động khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp. 1.2. Nguồn tạo thành lợi nhuận: Như trên ta biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: Hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Do đó lợi nhuận DN cũng được hình thành từ hai nguồn: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập DN). Lợi nhuận của các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập DN). Các hoạt động khác là hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Do lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách quan . Để có thể phân tích sâu hơn về lợi nhuận từ đó có những phương hướng phát triển lợi nhuận nhất thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới các lợi nhuận DN . 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận : Chúng ta đều biết rằng , lợi nhuận DN bao gồm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác . Trong lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận thu được do bán các sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ của DN . Lợi nhuận tiêu thụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của DN . Xuất phát từ điểm này ta đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh đến lợi nhuận tiêu thụ . Lợi nhuận tiêu thụ chịu sự ảnh hưởng bởi doanh thu tiêu thụ(doanh thu bán hàng), giá thành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và các khoản thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên ta thấy rằng thuế là chỉ tiêu thể hiện nghĩa vụ bắt buộc của DN đối với Nhà nước , do đó doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn thành vì vậy nó được coi như không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Như vậy , ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN gồm hai nhân tố doanh thu tiêu thụ và giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịchh vụ tiêu thụ .Tuy nhiên bản thân mỗi nhân tố lại chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác . Chính vì thế đi sâu ngnhiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ và toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ là việc làm rất cần thiết: 2.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến toàn bộ sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ: Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm ba nhân tố: là sản xuất sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ. * Chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng mặt hàng. Những khoản chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của DN . Chi phía về nhân công trực tiếp bao gồm các khoản trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất như lương, chi bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của DN như: tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài. Trong điều kiện các nhân tố khác khônmg thay đổi, các khoản mục chi phí này giảm xuống (tức là sản xuất hạ ) sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của DN và ngược lại. *Chi phí tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (chi phí bán hàng ) là những khoản chỉ phí mà DN bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thực hiện. Các khoảng chi phí này phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ như: tiền lương, các khoảng phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, chi cho công tác đóng gói vận chuyển, bảo quản ...và các chi phí khác như chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo và giới thiệu sản phẩm... Chi phí tiêu thụ sản phẩn, hàng hoá, dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm sản xuất, vào điều kiện N+ và xã hội của địa phương, tình hình thị trường tiêu thụ... Nếu như các khoảng chi phí tiêu thụ được tiết kiệm góp phần hạ chi phí, giảm “ Z” từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho DN. Tuy nhiên DN phải giảm chi phí một cách hợp lý không làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của DN trên thương trường. * Chi phí quản lý DN bao gồm : chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến các hoạt động của DN như: Tiền lương và các khoản phụ cấp cho ban giám đốc, nhân viên quản lý các phòng ban ... các khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành nhưng nếu các khoản chi phí này được tiếc kiệm một cách hợp lý cũng sẽ làm cho tổng chi phí tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ giảm xuống góp phần làm tăng lợi nhuận của DN. 2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố : *Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kinh tế. Nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nếu ta cố định nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm xuống đi bao nhiêu thì kéo theo doanh thu tiêu thụ cũng tăng lên hoặc giảm xuống bấy nhiêu. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh mặt cố gắng chu quan của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như tăng số lượng sản phẩm sản xuất, dự trữ hợp lý, mở rộng thị trường tiêu thụ. * Kết cấu mặt hàng tiêu thụ : Như đã biết, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao thấp khác nhau, do đó trong trường hợp doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất và tiêu thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng sản xuất mặt hàng có giá bán thấp thì khi đó mặc dù tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không thay đổi nhưng tổng doanh thu vẫn tăng và ngược lại. Nhưng nhìn chung thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ chủyêú do sự biến động của nhu cầu trên thị trường trong trường hợp này DN phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình cho thích ứng với nhu cầu của thị trường nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Việc DN muốn thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và mang lại doanh thu, lợi nhuận tối đa thì đòi hỏi những người làm công tác quản lý và điều hành DN phải nhậy bén trong việc nghiên cứu điều tra, nắm bắt đầy đủ thông tin cũng như nhu cầu của thị trường. * Nhân tố giá bán sản phẩm. Trong điều kiện bình thường đối với các DN sản xuất, giá bán sản phẩm phần lớn là do DN tự xây dựng. Khi khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không thay đổi thì giá bán sản phẩm tăng lên sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ cụng tăng lên và ngược lại. Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay giá bán của các mặt hàng thường được hình thành một cách khách quan do quan hệ cung cầu trên thị trường, do đó DN không thể tự điều chỉnh giá bán cao hơn các mặt hàng cùng loại trên thị trường. Đôi khi DN giảm giá bán để có thể tăng sức cạnh tranh về giá, vì vậy tăng giá bán để tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi nhuận là điều mà các DN hiện nay khó có thể thực hiện được. * Chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các DN trong cở chế hiện nay. Một DN không ngừng quan tâm đến công tác nâng cao chất lượng sản phẩm thì DN đó sẽ dễ dàng chiếm lĩnh được thị trường và uy tín của DN được nâng cao. Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ thì chất lượng sản phẩm, uy tín DN chính là điều kịên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN. Mặt khác trong điều kiện các yếu tố sản xuất không đổi, việc đảm bảo và không nhừng nâng cao chất lượng sản phẩm là cách để DN tiêu thụ đuợc khối lượng sản phẩm nhiều hơn, doanh thu tăng nhiều hơn, lợi nhuận cũng tăng lên. Tóm lại, trên cơ sở của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thì vấn đề dặt ra cho DN là phải tìm ra phương hướng, biện pháp tăng lợi nhuận cho DN, trong điều kiên hiệu nay. Sở dĩ mỗi DN phải tìm giải pháp để tăng lợi nhuận là xuất phát từ vai trò của lợi nhuận. Cho nên ta cần phải tìm hiểu tầm quan trọng của lợi nhuận. 3. Vai trò của lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi DN, mỗi người lao động nói riêng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế nói trung. Đối với DN: + Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiêpợ khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều có mục đích là thu lợi nhuận. Mục đích ấy có đạt đựoc hoặc không lại còn tuỳ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, thông qua việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận, người ta có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cũng như trình độ quản lý lao động, quản lý sử dụng vật liệu...Nói cách khác lợi nhuận là kết quả tổng hoá của hàng loạt các giải pháp kinh tế. + Lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của DN. Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của DN. Việc thực hiện được chỉ tiêu của lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho tình hình tài chính của DN được ổn định. Mặt khác để thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận đòi hỏi các DN phải thực hiện tốt các nguyên tắc hoạch toán kinh doanh. Yêu cầu tối cao của nguyên tắc này là lấy thu bù chi. Muốn vậy các DN phải tận dụng dự trữ nội bộ sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn...Nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Lợi nhuận cao hoặc thấp sẽ tác động trực tiếp đến uy tín của DN. Một DN làm ăn thua lỗ sẽ làm mất uy tín, thậm trí mất khả năng thanh toán trong một thời gian dai sẽ dẫn đến DN bị phá sản. Ngược lại nếu DN làm ăn phát đạt, lợi nhuận cao không những có nguồn thanh toán ổn định mà còn nâng cao được uy tín của mình trên thương trường góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN càng ngày càng tăng. Thực tế cũng đã chứng minh rằng, bất kỳ một DN nào khi đã được chữ tín trên thị trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao . Đối với người lao động và nhà đầu tư: Trước khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó ,nhà đầu tư luôn muốn biết đồng vốn mình bỏ ra có sinh lời hay không. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là một căn cứ giúp người đầu tư cân nhắc đưa ra một quyết định đúng đắn: Đầu tư hay không. Hơn nữa, Lợi nhuận còn có vai trò kích thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả lao động sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua việc sử dụng phần lợi nhuận để lại, DN trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi dành cho người lao động một cách hợp lý sẽ góp phần giải quyết tốt mmối quan hệ giữa ba lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích của nhân dân, lợi ích của nhà nước. - Đối với toàn bộ nền kinh tế.Lợi nhuận là nguồn để DN có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước qua hình thức thuế, thông qua đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nếu ví nền kinh tế như là một cơ thể sống, thì các DN chính là các tế bào. Cơ thể - nền kinh tế- muốn phát triển lành mạnh, vững chắc thì mỗi tế bào của nó - các doanh nghiệp- phải lớn mạnh, phải làm ăn có lãi. Như vậy, lợi nhuận không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn có vai trò vô cùng to lớn đối với người lao động, nhà nước, nền kinh tế. Vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN còn có một số hạn chế. 4. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thu được trong kinh tế với các yếu tố có liên quan đến viẹc tạo ra lợi nhuận. Có nhiều cách xác định tỉ suất lợi nhuận song chúng đều có mục đích chung là đưa các DN có điều kiện sản xuất không giống nhau về cùng mặt bằng so sánh. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận còn cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong cùng một DN. Dưới đây là một số chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận thường được sử dụng. 4.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn . Tỉ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận thu được với tổng số vốn bình quân (bq) sử dụng trong kinh tế. Công thức xác định : P’vốn(%) = (Ln/Vbq)x100% Trong đó : P’v: Tỉ suất lợi nhuận vốn Ln: Lợi nhuận thu được trong kinh tế Vbq: Vốn bình quân sử dụng trong kinh tế. Tuỳ theo mục đích phântích mà Vbq có thể là vốn kinh doanh bình quân, vốn chủ sở hữu bình quân, vốn cố định bình quân, vốn lưu động bình quân.... Chỉ tiêu này chỉ ra rằng: cứ 100 đồng vốn bình quân đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế taọ ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuếvà sau thuế. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ hiệu quả của việc sử duụng vốn của DN. 4.2. Tỉ suất lợi nhuận giá thành (Doanh lợi z). Tỉ suất lợi nhuận Z là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và Z toàn bộ của sản phẩm hàng tiêu thụ trong kinh tế Công thức xác định: P’z(%) = (Pt/Zt)x100% Trong đó : P’z: Tỉ suất lợi nhuận giá thành. Pt: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kinh tế ( trước hoặc sau thuế). Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kinh tế. Chỉ tiêu này cho thấy: cứ bỏ ra 100 đồng chi phí cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kinh tế thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh của DN trong kinh tế. 4.3. Tỉ suất lợi nhuận doanh thu. Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiệu thụ sản phẩm so với tiêu thụ sản phẩm kinh tế. Công thức xác định: P’dt(%) = (Pt/Dt)x100%. Trong đó : P’dt: Tỉ suất lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Pt: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong kinh tế (trước hoặc sau thuế). Dt: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kinh tế, Tỉ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ sản phẩm cho biết: Cứ 100 đồng doanh thu tiêu thụ thu về trong kt thì có bbấy nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Ngoài các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận nói trên, trong công tác quản lý, người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác như: tỉ suất lợi nhuậngiá trị tổng sản lượng... để đánh giá chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó là một việc không hề đơn giản. Chính và vậy, sẽ là thiếu xót nếu không kết hợp cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối lẫn chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối (tỷ suất lợi nhuận) trong phân tích kinh tế. Chúng ta sẽ bổ trợ cho nhau và là công cụ đắc lực giúp nhà tìm ra quyết định đúng đắn nhất. Chương II Một số giải phấp tăng LN của các doanh nghiệp thương mại hiện nay Trong điều kiện mà hiện nay và xuất phát từ vai trò lợi nhuận các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì chỉ có một cách duy nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và hiệu quả ngày càng cao, tức là hoạt đông kinh doanh phải thu được ngày càng nhiều . Dới đây là một số liệu phát triển mà các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng. 1. Đẩy mạnh hoạt động marketing. 1.1. Tăng cờng nghiên cứu thị trường. Để trả lời câu hỏi: Kinh doanh mặt hàng gì ? cho ai ? thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trờng đối tợng và nhu cầu để lập kế hoạch kinh doanh trong kinh tế. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp muốn bán đợc mặt hàng thì phải cung cấp sản phẩm theo phơng châm: bán cái khách hàng cần chứ không còn như trước trong thời kỳ bao cấp. Các doanh nghiệp”bán cái mình có”. Do đó doanh nghiệp cần nắm bắt được nhu cầu khoa học thông qua hoạt động nghiên cứu thăm dò thị trờng. Đây là khâu đầu tiên và là khâu định hướng trực tiếp tới các khâu tiếp theo: doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm không, giá cả phù hợp chưa . . . là do doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về chủng loại , giá cả, hình thức mẫu mã.... 1.2. Chính sách giá bán Theo luật cầu thì giá cả và cầu về hàng hoá có quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau. Cầu về hàng hoá tăng lên khi giá của hàng hoá đó giảm xuống. Do vậy, trong cơ chế cạnh tranh, giá cả là vũ khí của mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh về giá. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng quan tâm đến việc phân hoá giá theo khối lượng hàng mua và phương thức thanh toán như: mua hàng với khối lợng lớn được giảm giá bán, hưởng chiết khấu, hoặc mua hàng theo phương thức trả tiền ngay hoặc trả trước được hưởng chiết khấu. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp phân hoá giá theo không gian, theo nhóm khách hàng, như ở vùng nông thôn nhu cầu tiêu dùng về một loại sản phẩm cao nhưng khả năng thanh toán thấp, doanh nghiệp có thể xác định mức giá khác thấp hơn để hợp với túi tiền người tiêu dùng. Hay nhiều doanh nghiệp phân chia khách hàng thành từng nhóm theo các tiêu thức như mức thu nhập, lứa tuổi, giới tính... để có mức giá phù hợp. Ví dụ như với hàng mỹ phẩm nhà doanh nghiệp phân hoá khách hang theo giới tính: nam, nữ mặc dù những sản phẩm đó có công dụng như nhau chất lợng và giá vốn tương đương như giá bán lại có sự khác biệt rõ dệt đông thời mỹ phẩm cũng phân nhóm khách hàng theo lứa tuổi, bởi từng lứa tuổi khác nhau thì nhu cầu làm đẹp và khả năng tiêu thụ khác nhau cho nên mức độ sẵn sàng thanh toán của từng nhóm sẽ khác nhau. 1.3. Phương thức bán hàng Phương thức bán hàng là một phần của chính sách phân phối sản phẩm của chính sách chung Marketing của công ty. Hiện nay nhiều doanh nghiệp đã phát huy lợi thế của phương thức bán hàng giao tới tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phân phối sản phẩm thông qua các trung gian như các đại lý độc quyền. Hoặc đại lý kinh doanh, cửa hàng bán buôn, cửa hàng bán lẻ. Để đảm bảo sự thuận tiện cho khách hàng khi mua hàng. 1.4. Phương thức thanh toán Ngày càng nhiều doanh nghiệp chiến lược đa dạng hoá phương thức thanh toán để khuyến khích khách hàng mua hàng. Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của họ. Như thanh toán trả trớc, trả ngay, trả chậm, trả góp, với mức lãi xuất thấp và linh động phù hợp với khả năng thanh toán hiện tại của ngời tiêu dùng. 1.5. Dịch vụ bao quanh sản phẩm Dịch vụ bao quanh sản phẩm bao gồm dịch vụ trước khi tiêu thụ trong quá trình sử dụng, và sau khi tiêu thụ. Dịch vụ trước khi tiêu thụ như: cung cấp những thông tin về sản phẩn, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn loại sản phẩm phù hợp, với nhiều tác dụng.Và những thông tin, liến thức liên quan đến sản phẩm. Đặc biệt, các công ty mỹ phẩm hiện nay đang rất chú trọng tới dịch vụ này, họ cung cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí sẽ vẽ nhiều kiến thức chăm sóc sắc đẹp, kiến thức làm đẹp ( trang điểm), thông tin về sản phẩm, hướng dẫn khách hàng lựa chọn sản phẩm cho phù hợp với từng người sử dụng. Dịch vụ trong quá trình tiêu thụ như: hướng dẫn sử dụng đóng gói, vận chuyển tới tận tay khách hàng miễn phí, hầu hết các doanh nghiệp đều cung cấp dịch vụ này. Sau cùng là dịch vụ sau khi bán hàng: như bảo hành, sửa chữa, chăm sóc, bảo dưỡng sản phẩm. Dịch vụ này không những làm cho khách hàng yên tâm khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, mà còn mang lại cho doanh nghiệp một nguồn thu khá lớn. Do vậy các doanh nghiệp đều có những trung tâm bảo hành, sửa chữa, nhân viên phục vụ với thái độ tận tình, chu đáo. Loại hình phát triển mạnh ở các hãng ô tô , xe máy như Honda, Toyota,... Tóm lại, các dịch vụ bao quanh sản phẩm không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mà còn phát triển thêm uy tín của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Như vậy có thể thấy rằng đẩy mạnh hoạt động marketing là một biện pháp hữu hiệu để doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần tăng doanh thu tiêu thụ từ đó có thể tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay, các doanh nghiệp đang cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực gây dựng và khẳng định thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp thì hoạt động marketing ngày càng được quan tâm, chú trọng. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Bước sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đều phải tự xác định nhu cầu vốn kinh doanh, khai thác tạo lập nguồn vốn kinh doanh, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh. Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp thường sử dụng một số biện pháp sau. 2.1. Tăng rộng quay vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp hoạt đọng trong lĩnh vực thương mại thì vốn lưu động thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh, do đó vốn lưu động giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện rõ nét nhất trong việc vốn được quay vòng nhiều lần trong một năm. Để đảm bảo được điều này các doanh nghiệp cần căn cứ vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để xác định được nhu cầu vốn phù hợp với tình hình thực tế, tránh tình trạng ứng động vốn hay thiếu hụt vốn trong hoạt động của mình. Bên cạnh đó , các doanh nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi như: khuyến khách hàng mua hàng trả trước, trả ngay, giảm bán trả chậm, trả góp. Đối với phương thức thanh toán trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp cũng có những chính sách thu hồi nợ hợp lý để đói phó với những nhân viên quản lý công nợ linh hoạt, đồng thời phải tìm hiểu kỹ về khách hàng trớc khi bán để giảm bớt rủi ro. Giảm chi phí thu hồi nợ , giảm các khoản nợ khó đòi. Đặc biệt, với sự xuất hiện của các công ty mua bán nợ thì công việc thu hồi nợ do bán chịu đối với các doanh nghiệp không còn khó khăn như trước nữa. Điều này làm cho doanh nghiệp vẫn có thể duy trì được phương thức thanh toán trả chậm, trả góp. Để tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ mà vẫn đảm bảo không bị ứng đọng vốn làm giảm vòng quay vốn lưu động. Ngoài ra, các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ tối thiểu và thiết lập sự kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền tránh tình trạng tiền mặt tồn quỹ qua nhiều. Tuy nhiên, tình trạng tồn quỹ tiền mặt quá nhiều khó có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp trong khi các hình thức đầu tư tài chính ngày càng phong phú như hiện nay. Doanh nghiệp có thể mua CF,TF tín phiếu của các công ty thị trường chứng khoán hoặc mua của các ngân hàng, công ty cho thuê tài chính các doanh nghiệp thờng tăng vòng quay hàng tồn kho bằng việc giảm số dư bán hàng tồn kho. 2.2. Giảm số dư bình quân hàng tồn kho Để tránh tình trạng ứ đọng vốn và phát triển vòng quay vốn lưu động nếu một doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động marketing thì công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm sẽ rất thuận lợi, số lượng sản phẩn thiêu thụ lớn thì số d bình quân hàng tồn kho giảm là điều dễ dàng có thể thực hiện. Song đối với nhiều doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như: ôtô, tàu thuyền thì các doanh nghiệp thường hàng tồn kho dự trữ hợp lý nên số dư bình quân hàng tồn kho cũng sẽ giảm. 2.3. Giảm chí kinh doanh Như trên đã nói giá cả chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ra sức giảm giá bán để phát triển sức cạnh tranh về giá. Song, để giảm giá bán mà vẫn đảm thu được lợi nhuận cao thì chính sách giá bán của doanh nghiệp được dựa trên cơ sở giảm chi phí kinh doanh. Đó chính là biện pháp tăng lợi nhuận bền vững và hiệu quả mà các doanh nghiệp thường áp dụng. Các doanh nghiệp thương mại thực hiện chiến lược giảm chi phí kinh doanh theo hai khoản theo hai khoản: giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Trong đó giảm chi phí quản lý doanh nghiệp là chủ yếu. Do doanh nghiệp sử dụng các phương thức bán hàng với các dịch vụ ở mục 3 trong bìa ta sẽ thấy rõ hơn điều này. Bao quanh sản phẩm để đẩy mạnh lượng hàng tiêu thụ nên giảm chi phí bán hàng là điều mà các doanh nghiệp thương mại ít chú trọng. 3. Một số biện pháp khác. 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả Mô hình bộ máy quản lý doanh nghiệp gọn nhẹ và hiệu quả ngay càng được ưa chuộng và cũng là một trong những mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước hiện nay cũng sắp xếp lại, tổ chức lại bộ máy quả lý theo hướng tinh giảm, hiệu quả, giảm cán bộ gián tiếp tăng cán bộ trực tiếp, miễn nhiệm các bộ không có năng lực và bổ nhiệm cán bộ giỏi. Ngoài ra, các nhà tuyển dụng thường chú ý lựa chọn những nhân viên trẻ, có trình độ kinh tế, kỹ thuật, năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu công việc. Do vậy theo đó mà cổ phần quản lý doanh nghiệp của nhiều doanh nghiệp giảm xuống. 3.2. Đối với hệ thống quản lý doanh nghiệp Việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị một cách đồng bộ ở các khâu cũng sẽ góp phần không nhỏ vào việc phấn đấu giảm chi phí, tăng sản lượng tiêu thụ. Bởi một hệ thốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35416.doc
Tài liệu liên quan