MỤC LỤC
Trang
Mở đầu . 1
A. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tưbản . 2
I. Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tưbản. . 2
1.Các giai đoạn . 2
1.1. Khái niệm . 2
1.2. Sựvận động của tưbản . 2
2.Sựthống nhất . 3
2.1. Tuần hoàn của tưbản tiền tệ. 3
2.2. Tuần hoàn của tưbản sản xuất . 3
2.3. Tuần hoàn của tưbản hàng húa . 4
II. Chu chuyển của tưbản . 4
1.Chu chuyển của tưbản và thời gian chu chuyển tưbản . 4
1.1. Khỏi niệm . 4
1.2. Thời gian chu chuyển của tưbản . 4
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tưbản. 7
2.1.Qúa trình sản xuất . 7
2.2. Qúa trình lưu thụng. 8
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độchu chuyển tưbản . 8
B. Biện pháp nâng cao việc sửdụng hiệu quảnguồn vốn trong
DNNN . 10
I. DNNN. Vai trò của DNNN. Thực trạng cũn tồn tại. 10
1. DNNN. Vai trò của DNNN. 10
1.1. Khỏi niệm . 10
1.2. Vai trò của DNNNN . 10
2. Những thực trạng tồn tại . 11
II. Vốn. Việc sửdụng vốn trong DNNN. 14
1. Vốn cố định . 14
2. Vốn lưu động. Sửdụng vốn lưu động. 18
Kết luận . 21
27
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong doanh nghiệp của nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất. Đặc
điểm của tư bản cố định là hiện vật, nú luụn luụn bị cố định trong quỏ trỡnh
sản xuất, chỉ cú giỏ trị của nú là thời gian vào quỏ trỡnh lưu thụng cựng
sảnphẩm và nú vũng chỉ lưu thụng từng phần, cũn một phần vẫn bị cố định
trong tư liệu lao động, phần này khụng ngừng giảm xuống cho tới khi nú
chuyển hết giỏ trị vào sản phẩm
b. Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quỏ trỡnh nú chuyển hoỏ oang bộ
giỏ trị sang sản phẩm. Đú là bộ phận tư bản bất biến dưới hỡnh thỏi nguyờn
liệu, nhiờn liệu, vật liệu phụ, và đặc biệt quan trọng là sức lao động
Bộ phận tư bản này cú thể hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản dưới hỡnh thỏi
tiền tệ sau khi đó bỏn hàng hoỏ xong
Tư bản cố định và tư bản lưu động đều cú ảnh hưởng trực tiếp đến tốc
độ chu chuyển tư bản, cũng cú nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất của tư bản. Vậy hai yếu tố càng hoàn hảo thỡ quỏ trỡnh chu chuyển tư
bản càng gặp thuận lợi, tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh. Và ngược lại
sự khụng hoàn hảo của từng yếu tố sẽ cản trở tốc độ chu chuyển.
2.2. Quỏ trỡnh lưu thụng
Đõy là giai đoạn khụng tạo ra sản phẩm nhưng là quỏ trỡnh khụng thể
thiếu được. Càng rỳt ngắn được quỏ trỡnh này tốc độ chu chuyển của tư bản
càng nhanh chúng. Quỏ trỡnh lưu thụng bao gồm qỳa trỡnh bỏn hàng và
mua hàng.Quỏ trỡnh mua hàng: mua cỏc nguồn đầu vào, cỏc nguyờn vật
liệu, lao động. Quỏ trỡnh này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cỏch
từ nguồn cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất, thụng thường cỏc cụng ty
thường xõy dựng xớ nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyờn
liệu để hạn chế chi phớ vận chuyển cũng như thời gian vận chuyển. Quỏ
trỡnh bỏn hàng là quỏ trỡnh hàng hoỏ sản xuất lưu thụng trờn thị trường,
quỏ trỡnh này phụ thuộc vào chất lượng hàng hoỏ và khả năng quảng cỏo
của từng cụng ty. Cụng việc đú càng thuận lợi thỡ hàng hoỏ lưu thụng càng
nhanh. Nhưng trong giai đoạn hiện nay do toàn cầu hoỏ, phõn cụng lao động
8
quốc tế diễn ra rất mạnh mẽ nờn xuất hiện cỏc cụng ty đa quốc gia, cỏc cụng
ty xuyờn quốc gia. Sản phẩm khụng chỉ lưu thụng trong một quốc gia, một
khu vực mà nú cũn tràn ngập trờn toàn thế giới. Vớ dụ như: Cỏc sản phẩm
nước giải khỏt Cocacola, Pepsi của Mỹ. Cỏc sản phẩm điện tử của Nhật rất
được nhiều tiờu dựng trờn toàn thế giới yờu thớch. Cũng do khoảng cỏch về
khụng gian rất rộng, nờn quỏ trỡnh lưu thụng sẽ diễn ra chậm hơn so với
ngày trước, nhưng đú khụng phải là điều thể hiện sự đi xuống của kinh tế
mà nú là hiện tượng khỏch quan, cũng như sự phỏt triển lớn mạnh của cỏc
tập đoàn kinh tế.
3. Biện phỏp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản
Trong quỏ trỡnh sản xuất cần rỳt ngắn thời gian giỏn đoạn lao động
và thời gian dự trữ sản xuất.Đõy là thời gian khụng tạo ra gớa trị cho sản
phẩm, nhưng khụng thể thiếu được. Trong thời gian giỏn đoạn sản xuất và
thời gian dự trữ lao động cú thể xảy ra hao mũn vụ hỡnh và hao mũn hữu
hỡnh. Vỡ vậy càng rỳt ngắn được quỏ trỡnh này càng hạn chế được thiệt hại
do hai loại hao mũn này gõy ra, và rỳt ngắn được thời gian chu chuyển tư
bản. Cũn thời gian sản xuất thỡ cần rỳt ngắn bằng cỏch nõng cao năng suất
lao động và hiệu quả lao động. Để tăng được năng suất lao động cần phải sử
dụng mỏy múc phự hợp với mục đớch kinh doanh để đạt được hiệu quả cao
nhất. Mỏy múc khụng được quỏ lạc hậu nhưng cũng khụng quỏ hiện đại mà
khụng cú khả năng khai thỏc hết chức năng của nú. Trong quỏ trỡnh sản
xuất cần tạo ra khõu sản xuất liờn hoàn, như vậy sẽ hạn chế được "thời gian
chết". Vỡ như vậy sẽ đỏnh vào trỏch nhiệm của mọi người hơn, chỉ cần
nghẽn ở một khõu thụi sẽ gõy ra cả quy trỡnh sản xuất bị đỡnh trệ, nờn sẽ
nõng cao được hiệu quả sản xuất. Đối với thời gian lưu thụng để tăng tốc độ
chu chuyển cần rỳt ngắn khoảng cỏch từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản
xuất. Và hàng hoỏ sản xuất ra lưu thụng thụng suốt, khụng bị dư thừa, ế ẩm.
Muốn làm vậy phải nõng cao chất lượng sản phẩm. Việc nõng cao chất
lượng sản phẩm đúng vai trũ quyết định nhưng bờn cạnh đú cần chỳ trọng
khõu bỏn hàng. Để bỏn hàng được thuận lợi cần quan tõm đến Marketing,
quảng cỏo. Đõy là cầu nối giữa người sản xuất và người tiờu dựng. Nú cú
vai trũ đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà hàng hoỏ tràn
ngập thị trường, cú rất nhiều sự lựa chọn cho người tiờu dựng. Vỡ vậy để
9
người tiờu dựng biết đến sản phẩm và tin tưởng về chất lượng sản phẩm đũi
hỏi phải thực hiện tốt khõu này. Trong khõu này cần chỳ ý đến đặc điểm tụn
giỏo, phong tục của từng địa phương, từng quốc gia để phự hợp được với
người sử dụng. Đú là bớ quyết thành cụng của cỏc doanh nghiệp.
10
B. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG Cể HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NỨƠC (DNNN). VAI TRề CỦA DNNN VÀ THỰC
TRẠNG CềN TỒN TẠI Ở VIỆT NAM
1. DNNN. Vai trũ của DNNN
1.1. Khỏi niệm
DNNN là cỏc tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự
quản lý của nhà nước bằng cỏc cụng cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chớnh)
hoặc cỏc cụng cụ giỏn tiếp ( cỏc cụng cụ kinh tế ) để định hướng sự phỏt
triển của doanh nghiệp phự hợp với yờu cầu , đũi hỏi của đất nước.
1.2. Vai trũ của DNNN
Là lực lượng nũng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dõn, biểu hiện ở
mặt số lượng, chất lượng và loại hỡnh. Hoạt động của DNNN giữ vai trũ
quan trọng đối với nền kinh tế. Nú là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ
yếu, huyết mạch chớnh của nền kinh tế quốc dõn, nơi tập trungchủ yếu
những cụng trỡnh, những cỏn bộ quản lỳ của đất nước, nơi đưa lại nguồn thu
đỏng kể cho ngõn sỏch nhà nước.
Hiện nay nứơc ta cú khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xột về mặt số lượng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp
nhưng hàng năm đúng gúp từ 40%-46% trong tỉ trọng GDP cả nước. Cỏc
DNNNlà lực lượng nắm hầu hết cỏc nguồn lực cơ bản trong xó hội: 86,6%
tổng số vốn, 85% tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động được
đào tạohệ thống và nhận được hầu hết cỏc ưu đói của nhà nước so với cỏc
thành phần kinh tế khỏc. Lực lượng DNNN đang là lực lượng then chốt
trong sản xuất cụng nghiệp, trong hoạt đọng xuất- nhập khẩu, trong lĩnh vực
tài chớnh-ngõn hàng-tớn dụng. Và trong một số ngành khỏc như: Bưu chớnh
viễn thụngm diện..... DNNN giữ vai trũ độc quyền
Vài năm trở lại đõy, xột về mặt số lượng thỡ số DNNN giảm đi nhiều
nhưng về mặ chất lượng lại tăng lờn đỏng kể do sự năng động hơn trong cơ
cấu quản lý. DNNN luụn thể hiện vai trũ chủ đạo của mỡnh, là động lực của
sự phỏt triển kinh tế của nứơc ta.
DNNN gồm cú hai loại hỡnh hoạt động với hai mục đớch khỏc nhau.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đớch tối đa hoỏ lợi nhuận.
11
Doanh nghiệp cụng ớch đặt lợi ớch phục vụ xó hội là chủ yếu. Nhưng trong
quỏ trỡnh hoạt động cũng phải hạch toỏn kinh tế, trỏnh làm ăn thua lỗ để
nhà nước phải bự lỗ. Cần xem xột một cỏch toàn diện giữa lợi ớch của xó
hội và lợi ớch kinh tế.Như hiện nay, hoạt động của ngành vận tải xe buýt.
Với phương tiện giao thụng này vừa rẻ và thuận tiện cho người dõn, đồng
thời giảm ỏch tắc giao thụng, ớt gõy ụ nhiễm mụi trường....nú đó mang lại
rất nhiều lợi ớch cho xó hội. Xột trờn khớa cạnh kinh tế thỡ hàng năm nhà
nước phải bự lỗ vài trăm tỉ đồng để dịch vụ này cú thể đưa vào sử dụng.
Nhưng so sỏnh giữa lợi ớch xó hội đạt được và chi phớ kinh tế bỏ ra thỡ lợi
ớch xó hội thu lại nhiều hơn. Và vỡ vậy, nờn vừa qua nhà nước mới đầu tư
thờm 20 chiếc xe nữa đỏp ứng nhu cầu ngày càng tăng thờm của ngươỡ dõn
đối với dịch vụ tiện ớch này.
Cú thể thấy rằng DNNN đúng vai trũ rất quan trọng, là động lực của
sự tăng trưởng kinh tế và phỏt triển xó hội.
2. Những thực trạng cũn tồn tại.
Bờn cạnh những kết quả đó đạt được, cỏc doanh nghiệp vẫn cũn
những tồn tại
Hiện nay, bờn cạnh những doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả thỡ cũn
cú nhiều doanh nghiệp làm ăn khụng hiệu qủa và những doanh nghiệp cũn
lại thỡ bị thua lỗ nặng . Đến năm 1999 theo bỏo cỏo củaTổng Cục quản lý
vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (nay là Cục quản lý doanh nghiệp
trực thuộc bộ tài chớnh , năm 1998 chỉ cú 37% doanh nghiệp làm ăn cú hiệu
quả; 46,6%hoạt độngkhụng hiệu quả, cũn lại thua lỗ. Năm 1999 số doanh
nghiệp làm ăn hiệu quả chỉ cũn 20%. Tỉ suất lợi nhuận trờn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp giảm dần: 95: 19,1%; 97: 10,6%; 98: 8%. Con số trờn
chứng tỏ khả năng mở rộng sinh lợi của cỏc DNNN thấp và cú xu hướng
ngày càng giảm dần. ở cỏc doanh nghiệp tỡnh trạng ứ đọng hàng hoỏ phổ
biến; khả năng mở rộng sản xuất và đổi mới cụng nghệ để sản xuất ra cỏc
mặt hàng cú giỏ trị cao hơn, cú khả năng xuất khẩu là rất ớt. Sản phẩm giỏ
thành cũn cao, gớa xuất xưởng của nhiều loại sản phẩm chủ yếu của nước ta
cao hơn hẳn giỏ sản phẩm nhập khẩu. Hàng hoỏ của nước ta thiếu tớnh cạnh
tranh ngay cả trờn sõn nhà. Hàng năm nhà nước phải bự lỗ rất nhiều cho cỏc
doanh nghiệp nhà nước để duy trỡ hoạt động. Phần lớn cỏc DNNN vẫn chờ
12
đợi sự bảo trợ của nhà nước, chưa chủ động khẩn trương chuẩn bị những
biện phỏp thớch ứng với yờu cầu hoà nhập quốc tế theo nguyờn tắc va lịch
trỡnh Chớnh phủ đó cam kết.So với năm 95, cỏc chỉ tiờu về tăng trưởng
kinh tế, lợi nhuận, nộp ngõn sỏch, khả năng cạnh tranh của DNNN cú dấu
hiệu trỡ trệ. Trờn 60% doanh nghiệp cú mức vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng,
trong đú 25% cú vốn dưới 1 tỷ đồng. Mức đúng gúp ngõn sỏch cũn thấp xa
so với nguồn lực bỏ ra, mức nộp của từng doanh nghiệp chờnh lệch nhau rất
lớn, thậm chớ cú nhiều doanh nghiệp mức nộp ngõn sỏch thấp nhiều so với
ngõn sỏch hỗ trợ. Nếu quy về mặt bằng giỏ năm 1995 thỡ cỏc chỉ tiờu lợi
nhuận, nộp ngõn sỏch của DNNN năm 97 đều giảm sỳt trầm trọng. Nếu
tớnh đủ giỏ đầu vào ( tài sản cố định, điện, nước…)giảm sự bảo hộ của nhà
nước thỡ nhiều doanh nghiệp đầu đàn như xi-măng, đường, thộp, dệt,
may,giấy…đều khụng cạnh tranh nổi với doanh nghiệp của nước ngoài, cũn
cỏc DNNN khỏc lại càng khú khăn hơn. Hà Nội là một thành phố cú nhiều
DNNN. Năm 97 so với năm 95 doanh thu của DNNN tăng 12,56%, nhưng
mức tăng này giảm dần từ 10,1% năm 96 xuống cũn 2,2% vào năm 97.
Tổng lói thực hiện của cỏc DNNN năm 97 chỉ bằmg 78% của năm 95. Lỗ
cộng dồn năm 97 tuy cú giảm 6% so với năm 96, nhưng tăng 2,3 lần so với
năm 95. Tổng nộp ngõn sỏch của DNNN ở Hà Nội năm 97 chỉ bằng 92,76%
so với 95, trong khi đú, trong ba năm 95-97 mức tăng vốn kinh doanh của
cỏc doanh nghiệp là 25,22% và mức tăng của vốn ngõn sỏch là 43,54%,
nhưng mức đúng ngõn sỏch lại giảm, thấp hơn năm 95 là 7%. Điều đỏng
chỳ ý là, việc tăng đúng gúp vào ngõn sỏch chủ yếu sà do tăng phần thuế
tiờu thụ đặc biệt, về thực chất , là thuế do doanh nghiệp đúng hộ người tiờu
dựng, khụng phải do hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp. Phần thuế lợi tức
thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thỡ giảm gần 19%.
Hiện nay doanh nghiệp vẫn cũn nhiều về số lượng, nhỏ về quy mụ và cũn cú
sự dàn trải khụng cần thiết vượt quỏ khả năng nguồn lực của nhà nước hiện
cú. Số doanh nghiệp cú vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm khoảng 72,5%,
trong đú số doanh nghiệp dưới 1 tỷ đồng chiếm 26%, và chỉ xú 19,81%số
doanh nghiệp cú vốn nhà nước trờn 10 tỷ đồng. Qua đú ta thấy quy mụ
DNNN nước ta nhỏ bộ như thế nào. Ta cú bảng số liệu sau về hoạt động của
DNNN:
13
1995 1996 1997 1998
Tỷ trọng GDP của DNNNtrong
toàn bộ nền kinh tế (%)
40,18 40,48 40,47 40,21
Tỷ trọng DNNN bị lỗ (%) 16,49 22,00 24,50 16,9
Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn (%) 0,16 0,12 0,12 0,11
Tỷ suất nộp ngõn sỏch trờn
vốn(%)
0,27 0,33 0,28 0,26
Tỡnh trạng thiếu vốn của cỏc DNNN là khỏ phổ biến. Cú tới 60% số
DNNN khụng đủ vốn phỏp định theo quy định tại nghị định 50/CP. Vốn
thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Vớ dụ: Tổng cụng ty 90 vốn nhà nước bỡnh
quõn của một tổng cụng ty là 268 tỷ đồng, bằng 8% mức vốn nhà nước bỡnh
quõn của tổng cụng ty 91.Tại Hà Nội, năm 97 vốn kinh doanh bỡnh quõn
của một DNNN trờn địa bàn và bằng 26,3% mức vốn kinh doanh bỡnh quõn
của cỏc doanh nhgiệp trung ương trờn địa bàn ( 34,45%).
Cú rất ớt cỏc doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, nhưng đại đa số cỏc
doanh nghiệp này dựa trờn sự bảo hộ của nhà nước về độc quyền. Vỡ vậy
xột thực chất thỡ chưa chắc "cú lói" dựa trờn năng lực thực sự về sự quản lý
cú hiệu quả của cỏc doanh nghiệp.Cỏc doanh nghiệp này được sự ưu đói về
thuế, thương mại, dịch vụ, tớn dụng, giải quyết nợ tồn đọng, cấp giấy phộp
đầu tư, giao đất, quy định giỏ cả.... Đú là cỏc doanh nghiệp độc quyền trong
ngành điện, bưu chớnh viễn thụng, vận chuyển hàng khụng... Những doanh
nghiệp dựa trờn sự độc quyền của mỡnh tạo ragiỏ cả rất cao so với cỏc nước
trong khu vực. Vớ dụ: Gớa điện cao hơn 50%, giỏ nước cao hơn 70%, thộp
xõy dựng cao hơn 20USD/tấn, chi phớ điện thoại quốc tế cao hơn so với
Singapo.....
Một hiện tượng tồn tại thứ hai ở DNNN đú là : "Lói giả, lỗ thật". Trờn
giấy tờ cú những doanh nghiệp làm ăn cú lói, nhưng thực ra chỉ đến khi tỡnh
trạng khụng thể che giấu, bị phỏ sản thỡ mới vỡ lẽ. Và cuối cựng thỡ ai
gỏnh trỏch nhiệm, chẳng ai cả và nhà nước lại là người bự lỗ. Những doanh
nghiệp nhà nứơc hiện nay vẫn cũn nặng tư tưởng của cụng, vỡ vậy từng cỏ
nhõn luụn đặt lợi ớch của mỡnh lờn đầu tiờn.Đú là hiện tượng " Cha chung
14
khụng ai khúc".Trong quỏ trỡnh hoạt động khụng phõn rừ trỏch nhiệm của
từng cỏ nhõn cũng như quyền lợi của họ nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mỡnh,đõy cũng là nguyờn nhõn chớnh để diễn ra tỡnh trạng đú.
II. VỐN. SỬ DỤNG VỐN CỦA DNNN.
Trong cỏc DNNN đặc biệt doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thỡ tư
liệu sản xuất khụng mang hỡnh thỏi tư bản, nú mang hỡnh thỏi vốn bao
gồm: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định ứng với tư bản cố định, vốn lưu động ứng với tư bản lưu động
1. Vốn cố định bao gồm : Nhà xưởng, mỏy múc, cỏc cụng trỡnh
phục vụ sản xuất....
So với những năm trước đõy, DNNN hiện nay cú cơ sở vật chất hạ
tầng, mỏy múc, trang thiết bị hiện đại hơn nhiều. Đú là điều kiện thuận lợi
để cỏc doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Tuy vậy so với cỏc quốc gia trờn
thế giới, kinh tế Việt Nam cũn lạc hậu. Cú những cụng nghệ ở cỏc nước
phỏt triển đó khõỳ hao được hết giỏ trị vào sản phẩm nhưng ta vẫn nhập
khẩu để sản xuất vỡ những cụng nghệ vẫn cũn hiện đại đối với nước ta,
trong khi cỏc quốc gia này tiếp tục đổi mới cụng nghệ, như vậy khoảng cỏch
về cụng nghệ của nước ta với cỏc quốc gia phỏt triển ngày càng nới rộng.
Từ đú, Việt Nam đó chủ trương kết hợp cụng nghiệp hoỏ với hiện đại hoỏ
nền kinh tế. Cũn đối với cỏc doanh nghiệp thỡ cần cố gắng bằng nội lực đổi
mới cụng nghệ vỡ đõy là điểm tựa quan ttọng để phỏt triển doanh nghiệp
hiện đại,dự ở nước ta khả năng cũn hạn chế.Quỏ trỡnh này bao gồm phỏt
minh, sử dụng sản phẩm mới , phỏt triển cụng dụng mới của sản phẩm,
giành nguồn nguyờn liệu mới hoặc mở ra thị trường mới , ỏp dụng cụng
nghệ sản xuất mới hoặc ứng dụng phương phỏp quản lớ mới…Đổi mới cụng
nghệ là quỏ trỡnh nhất thể hoỏ khoa học kỹ thuật với kinh tế, chuyển hoỏ
khoa học , cụng nghệ thành lực lượng sản xuất đồng thời sỏng tạo ra sản
phẩm thương mại hoỏ để thoả món nhu cầu nhiều mặt của thụ trường hiện
đại. Do thuộc tớnh nội tại của kinh tế thụ trường lợi ớch của doanh nghiệp
và sức cạnh tranh là nguyờn nhõn thỳc đẩy doanh nghiệp đổi mới cụng
nghệ. Vỡ vậy cỏc DNNN để nõng cao sức cạnh tranh thỡ cần phải tớch cực
đổi mới cụng nghệ. Để đổi mới cụng nghệ, phải đào tạo đội ngũ cỏn bộ
doanh nghiệp mới. Đổi ngũ những người đổi mới cụng nghệ bao gồm cỏc
15
nhà quản lý doanh nghiệp, cỏc cỏn bộ khoa học cụng nghệ và cụng nhõn
lành nghề. Thiếu một vế trong đội ngũ này thỡ việc đổi mới cụng nghệ
khụng thể thực hiện được.
Trong quỏ trỡnh hoạt động, tư bản cố định bị hao mũn đi. Xảy ra hai loại
hao mũn: Hao mũn vụ hỡnh và hao mũn hữu hỡnh.
1.1. Hao mũn hữu hỡnh
Hao mũn hữu hỡnh là sự hao mũn của cỏc tư liệu lao động do việc sử
dụng chỳng trong quỏ trỡnh sản xuất hoặc do sự tỏc động của tự nhiờn. Sự
hao mũn này làm tư bản cố định mất giỏ trị cựng giỏ trị sử dụng. Vỡ vậy để
khắc phục được tỡnh trạng này nhằm sử dụng cú hiệu quả vốn cần tận dụng
cỏch triệt để cụng suất của mỏy khi đưa vào hoạt động, trỏnh"thời gian
chết", đồng thời phải lập quỹ khấu hao để bảo dưỡng, sửa chữa , thay thế
cỏc bộ phận bị hư hỏng.... Sử dụng một cỏch hợp lý và đỳng đắn là cỏch bảo
quản tốt nhất. Ngoài ra, vẫn cần cú chi phớ bảo quản khỏc như lao chựi, vệ
sinh cụng cộng, bụi trơn...Và để hạn chế sự phỏ huỷ của tự nhiờn, tiết kiệm
chi phớ bảo quản, sửa chữa thỡ cỏc doanh nghiệp cần tỡm cỏch để thu hồi
nhanh tư bản cố định như nõng cao tỉ lệ khấu hao, kộo dài thời gian làm
việc.
Hiện nay chỳng ta thõý rằng ở cỏc DNNN thực hiện chế độ làm việc
ba ca để mỏy múc hoạt động 24/24 giờ một ngày. Như vậy sẽ tăng được thời
gian sử dụng mỏy, hạn chế được sự tỏc động của tự nhiờn. Cũng cần cú biện
phỏp khỏc như tăng chi phớ để cai thiện vệ sinh và điều kiện nơi làm việc (
hệ thống ỏnh sỏng, thụng giú, chống ụ nhiễm....). Những hao mũn này hữu
hỡnh chỳng ta cú thể nhận ra, nhưng hao mũn vụ hỡnh chỳng ta khụng thể
nhỡn thấy được. Trong quỏ trỡnh sản xuất cần chỳ ý loại hao mũn này, nú
cú ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.Hao mũn vụ hỡnh
Hao mũn vụ hỡnh là hao mũn thuần tuý xột về mặt giỏ trị do hai
nguyờn nhõn. Thứ nhất , do sự tăng năng suất lao động xó hội, nờn giỏ
thành sản phẩm giảm đi dự chất lượng khụng thay đổi, làm cho những mỏy
múc cũ đang sử dụng mặc dự giỏ trị sử dụng cũn nguyờn nhưng giỏ trị đó
giảm xuống. Vớ dụ như: mua chiếc xe mỏy Dream lỳc đầu 20 triệu, nhưng
hiện giờ vẫn là chiếc xe đú nhưng giỏ chỉ cũn lại 15 triệu đồng. Như vậy
16
người mua xe lỳc đầu coi như đó mất đi 5 triệu đồng dự chiếc xe cũn
nguyờn giỏ trị sử dụng.
Thứ hai, do khoa học kỹ thuật phỏt triển, mỏy múc ra đời sau luụn
luụn tối tõn hơn. Vỡ vậy trờn thực tế giỏ trị của mỏy múc trước đú lại giảm
giỏ trị. Vẫn lấy vớ dụ là chiếc xe mỏy. Nhiều năm về trước chiếc Dream
Thỏi rất phổ biến ở Việt Nam với giỏ khoảng 27 triệu đồng. Nhưng hiện tại
loại xe này khụng cũn được thụng dụng nữa, và nú được thay thế bởi cỏc
loại xe cú giỏ trị tương đương nhưng đa dạng về mẫu mó, kiểu dỏng như
Attila, Jupiter...Qua sự phõn tớch trờn ta thấy rằng hao mũn vụ hỡnh là
khụng thể trỏnh khỏi nờn trong quỏ trỡnh sản xuất phải đặc biệt phải chỳ ý
đến hao mũn vụ hỡnh. Ngày nay do sự tỏc động của khoa học kĩ thuật tư bản
cố định càng cú nguy cơ hao mũn vụ hỡnh. Để khắc phục tỡnh trạng này thỡ
cỏc DNNN cần:
Thứ nhất, phải tỡm mọi cỏch để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỉ lệ
khấu hao thường được tớnh rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sả phẩm
mới, lợi dụng giỏ sản phẩm cao ở ầu chu kỳ sản phẩm, sau đú giảm dần
khấu hao cựng với việc giảm giỏ sản phẩm cuối chu kỳ của nú. Đối với
những doanh nghiệp quy mụ vừa và nhỏ việc đổi mới tư bản cố định dễ
dàng hơn đối với cỏc doanh nghiệp quy mụ lớn. Cỏc doanh nghiệp này cần
phải cú sự nhạy bộn, năng động trong kinh doanh và cơ cấu tổ chức chặt chẽ
thỡ mới thực hiện tốt được điều này.
Thứ hai, DNNN phải đặc biệt chỳ ý trong khõu mua, chuyển giao
cụng nghệ phải phự hợp với mục đớch sản xuất kinh doanh và phự hợp với
thời đại, trỏnh mua những cụng nghệ lạc hậu hoặc những cụng nghệ quỏ
hiện đại mà chưa cú khả năng khai thỏc một cỏch cú hiệu quả. Thực tế đó
cho thấy, trong quỏ trỡnh mua và chuyển giao cụng nghệ, Việt Nam đó gặp
những thất bạinặng nề.
Vớ dụ : 1972 Nhà nước xõy dựng nhà mỏy sản xuất Diezen ở Sụng
Cụng. Cỏc mỏy múc, thiết bị mua từ Liờn Bang Xụ Viết. Nhưng nhà mỏy
cũng chưa một ngày đưa vào sản xuất vỡ sản phẩm sản xuất ra cú giỏ thành
cao hơn rất nhiều so với cỏc nước cú cựng sản phẩm như Nhật, Đài
Loan…Đú là sự lựa chọn cụng nghệ khụng phự hợp với điều kiện của Việt
Nam, ỏp dụng cỏch mỏy múc điều kiện của Xụ Viết vào Việt Nam. Bờn
17
cạnh đú cũng do trỡnh độ khoa học kĩ thuật cũn hạn chế nờn khi mua cụng
nghệ đó bị "lừa", những cụng nghệ nhập về đó quỏ lỗi thời, khụng cũn phự
hợp.Qua những phõn tớch trờn ta thấy cỏc doanh nghiệp khi tớnh toỏn việc
chuyển giao giỏ trị tư bản cố định vào sản phẩm cần tớnh đến tới cả hai hỡh
thức hao mũn này, nhất là hao mũn vụ hỡnh, nhằm đảm bảo thu hồi được tư
bản cố định đó sử dụng và gúp phần rỳt ngắn khoảng cỏch lạc hậu về cỏc
thế hệ kĩ thuật và cụng nghệ. Khụng thể trỏnh khỏi hao mũn về vốn cố định
vỡ vậy trong quỏ trỡnh sản xuất cần lập quỹ khấu hao để bổ sung vào những
hao mũn.Việc khấu hao sản phẩm cú nhiều cỏch tớnh. Tuỳ thuộc vào điều
kiện sản xuất của từng doanh nghiệp cũng như cỏc mỏy múc doanh nghiệp
sử dụng mà cú những hỡnh thức khấu hao khỏc nhau. Cỏc loại khấu hao bao
gồm:Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao giảm dần, và khấu hao theo sản
lượng.
Khấu hao theo đường thẳng được xỏc định như sau:
Mức khấu hao trung bỡnh; hàng năm của vốn cố định = Error!
Khấu hao giảm dần gồm hai loại khấu hao: Khấu hao bỡnh quõn nhõn
đụi và khấn haotheo tổng số năm hữu dụng
Khấu hao bỡnh quõn nhõn đụi được tớnh theo số dư bỡnh quõn giảm
dần, cơ sở tớnh mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xỏc định theo phương phỏp
khấu hao theo đường thẳng và giỏ trị cũn lại của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định = Tỉ lệ khấu hao bỡnh quõn x 2
Phương phỏp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng, phương phỏp đũi
hỏi phải tớnh tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định năm thứ i = Error!
Trong đú : t là thời gian hữu dụng của vốn cố định
t' là thời điểm ( năm thứ i ) cần trớch khấu hao
Mức khấu haovốn cố định năm thứ i = Nguyờn giỏ vốn cố định x Tỷ
lệ khấu hao năm thứ i.
Phương phỏp khấu hao theo sản lượng: Phương phỏp này đũi hỏi phải
xỏc định được mức khấu hao tớnh cho một đơn vị sản lượng dự kiến, từ đú
căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện khi sử dụng tài sản để xỏc định mức
khấu hao cho phải trớch hàng năm.
18
Mức khấu hao tớnh cho đơn vị sản phẩm= Nguyờn giỏ vốn cố định/
tổng sản phẩm dự kiến.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mỡnh một hỡnh thức khấu hao khỏc
nhau phự hợp với cụng dụng, cỏch thức sử dụng vốn phự hợp nhằm thu
được lợi ớch kinh tế trong qỳa trỡnh sử dụng. Đối với nhà cửa , vật liệu kiến
trỳc, cỏc tài sản vụ hỡnh… ỏp dụng phương phỏp khấu hao theo đường
thẳng. Đối với mỏy múc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với
quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, tớnh năng cụng suất sử dụng bị giảm dần
trong quỏ trỡnh sử dụng cho phộp ỏp dụng phương phỏp khấu hao theo sản
lượng hoặc phương phỏp khấu hao giảm dần. Dụng cụ , thiết bị thường chịu
tỏc động của hao mũn vụ hỡnh nhiều ỏp dụng phương phỏp khấu hao giảm
dần.
2. Vốn lưu động. Sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động gồm: Lao động và nguyờn , nhiờn vật liệu.
Việt Nam là quốc gia cú ưu thế lớn về nguồn lao động và tài nguyờn
thiờn nhiờn. Nguồn lao động nước ta dồi dào, trẻ, giỏ rẻ. Nhưng bờn cạnh
thuận lợi đú thỡ chỳng ta phải đối mặt với một thỏch thức lớn đú là giải
quyết việc làm cho nguồn lao động này.Tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta khỏ cao,
lượng thất nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thụng và cử nhõn đại học và
cao đẳng. Lượng lao động này thỡ dư thừa trong khi lượng lao động cú tay
nghề thiếu trầm trọng. Vỡ vậy hầu hết cỏc doanh nghiệp khi tuyển lao động
đều đào tạo để phự hợp với yờu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, tài nguyờn
thiờn nhiờn nước ta đa dạng phong phỳ. Tuy vậy sản lượng này cú hạn, nờn
phải sử dụng một cỏch hợp lý. Đú là ở tầm vĩ mụ, cũn đối với cỏc doanh
nghiệp khi tiết kiệm được càng nhiều nguồn đầu vào càng giảm chi phớ sản
xuất, nõng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Để sử dụng cú hiệu quả vốn
lưu động cần tăng cường tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Thứ nhất đối với nguyờn liệu, nguyờn liệu: Trong quỏ trỡnh sản xuất
chỳng ta cần chỳ ý đến đầu vào. Nờn xõy dựng nhà mỏy ở nơi gần nguồn
nguyờn liệu để hạn chế chi phớ vận chuyển, cũng như rỳt ngắn được thời
gian cho khõu trung gian là quỏ trỡnh vận chuyển tạo điều kiện cho quỏ
trỡnh sản xuất liờn tục, khụng ngắt quóng do sự cố trong quỏ trỡnh vận
chuyển. Đồng thời gần nguồn nguyờn liệu thỡ nhu cầu đến đõu khai thỏc
19
đến đú, khụng cần dự trữ trong kho đỡ bị tổn thất do hao mũn vụ hỡnh gõy
ra.
Thứ hai, vấn đề đặc biệt quan trọng đúng vai trũ quyết định nõng cao
hiệu quả của doanh nghiệp là việc tổ chức quản lý sử dụng nguồn lao động (
mang tớnh chất lõu dài cú tớnh quyết định trong việc sử dụng vốn lưu
động). Nõng cao trỡnh độ tay nghề của người lao động. Đối với bộ mỏy
lónh đạo cần phõn cụng trỏch nhiệm và quyền lợi rừ ràng để tổ chức cú hiệu
quả, trỏnh tỡnh trạng chồng chộo. ở nước ta đang tồn tại một vấn đề nụỉ
cộm: " Thừa thầy, thiếu thợ ". Hàng năm lượng rất lớn tuyển sinh vào đại
học, cao đẳng mà cỏc trường đào tạo nghề thỡ lại rất ớt người đăng ký trong
khi nước ta đang thiếu lượng lớn lao động lành nghề. Bờn cạnh đú việc đào
tạo ở bậc đại học và cao đẳng cũn nhiều bất cập, học khụng đi đụi vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kinh tế chính trị.pdf