Một trong những thành tựu của C.Mác là việc ông chỉ ra các hình thái của giá trị hay giá trị trao đổi. Trường phái kinh tế chính trị cổ điển chưa phân tích đến tận cùng giá trị và giá trị trao đổi của hàng hoá nên họ chưa tìm được hình thái giá trị đã làm cho giá trị trở thành giá trị trao đổi. Họ chỉ coi hình thái giá trị như một cái gì đó hoàn toàn không quan trọng, thậm chí là một cái gì đó nằm bên ngoài bản chất của hàng hoá. Điều đó là do họ coi phương thức sản xuất tư bản là một hình thái tự nhiên vĩnh cửu của nền sản xuất hàng hoá. Họ chưa nhận thức được hình thái giá trị của sản phẩm lao động là hình thái trừu tượng nhất và cũng là hình thái chung nhất của phương thức sản xuất tư bản. Chính hình thái này đã làm cho phương thức đó mang tính chất một loại hình đặc thù của nền sản xuất xã hội và đồng thời lại có tính chất lịch sử. Chỉ đến C.Mác, bản chất của tiền tệ mới được chỉ ra một cách đầy đủ. Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
5 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6126 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Lý luận về giá trị hàng hóa, vận dụng vào việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP LỚN
Đề bài:Lý luận về giỏ trị hàng húa.Vận dụng vào việc nõng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta.
Bài làm
1.lý luận về giỏ trị hàng húa
Hàng húa cú hai thuộc tớnh :Giỏ trị sử dụng và giỏ trị.
giỏ trị sử dụng làcoong dụng của vật thể cú thể thỏa món mọt nhu cầu nào đú của con người .Vớ dụ : cơm để ăn ,ỏo để mặc , mỏy múc , thiết bị nguyờn nhiờn vật liệu để sản suất …
+ cong dụng của vật do thuộc tớnh tự nhiờn của vật quyết định .Theo đà phỏt triển của khoa học kĩ thuật con người ngày càng phỏt hiện thờm những thuộc tớnh mới của và phương phỏp lợi dụng những thuộc tớnh đú.
+Giỏ trị sử dụng chỉ thể hiện ở việc sử dụng hay tiờu dựng .Nú kà nội dung vật chất của cải , khụng thể hỡnh thức xó hội của cải đú như thế nào .Với ý nghĩa như vậy , giỏ trị sử dụng là một phạm trự vĩnh viễn.
+Một vật đó là hàng húa thỡ nhất thiết nú phải cú giỏ trị sử dụng .Nhưng khụng phải bất cứ vật gỡ cú giỏ trị sử dụng cngx đều là hàng húa .Khụng khớ rất cần thiết cho cuộc sống con người , nhưng khụng phải hàng húa .Nước suối, cũng cú giỏ trị sử dụng , nhưng khụng phải là hàng húa . trong kinh tế hàng húa , giỏ trị sử dụng là cỏi mang giỏ trị trao đổi.
-Giỏ trị trao đổi trước hết là tỉ lệ về lượng mà giỏ trị sử dụng này trao đổi với giỏ trị sử dụng khỏc :
Vớ dụ:một rỡu đổi lấy 20kg thúc
+TẠi sao rỡu và thúc là hai giỏ trị sử dụng khỏc nhau lại cú thể trao đổi được với nhau .Tại sao lại trao đổi theo tỉ lệ rỡu = 20 kg thúc.
+hai vật khỏc nhau cú thể trao đổi với nhau được khi giữa chỳng cú một cỏi chung .Cỏi chung này khụng phải là thuộc tớnh tự nhiờn của rỡu , cũng khụng phải là thuộc tớnh tự nhiờn của thúc .Song cỏi chung đú nằm ở cả rỡu và thúc .
Nếu khụng kể đến thuộc tớnh tự nhiờn của rỡu và thúc chỳng chỉ cú một cỏi chung : chỳng đều là sản phẩm của lao động .Để sản xuất ra thúc và rỡu , người thợ thủ cụng và nụng dõn đều hao phớ sức lao động để sản xuất ra chỳng .Hao phớ lao động là cơ sở để so sỏnh rỡu với thúc , để trao đổi giữa chỳng với nhau.
+ sở dĩ phải trao đổi theo một tỉ lệ nhất định , 1 rỡu đổi lấy 20 kg thúc vỡ người ta cho rằng lao động hao phớ để sản suất ra rỡu bằng lao động hao phớ để sản xuất ra 20 kg thúc .khi chủ rỡu và chủ thúc đồng ý bỏn trao đổi với nhau , thỡ họ cho rằng lao động của họ để sản xuất ra rỡu và thúc là bằng nhau.Giỏ trị của một cỏi rỡu bằng 20 kg thúc .Từ sự phõn tớch trờn , chỳng ta rỳt ra kết luận quan trọng :Giỏ trị là lao động xó hội của người sản xuất hàng húa kết tinh trong hàng húa . Vật gỡ khụng chứa đựng lao động của con người thỡ khụng cũn giỏ trị .Khụng khớ chẳng hạn ,mặc dự rất cần thiết ,nhưng khụng cú lao động cuẩ con ngươỡ kết tinh trong đú nờn khụng cú giỏ trị .Vàng , kim cương cú giỏ trị cao ,vỡ phải tốn kộm nhiều lao động mới sản xuất được ra chỳng .Nhiều hàng húa lỳc đầu đắt , nhưng sau nhờ tiến bộ kĩ thuật thỡ lại trở nờn rẻ hơn .Việc hàng húa trở nờn rẻ hơn phản ỏnh sự giảm giỏ trị của hàng húa .Như vậy cũng cú nghĩa là khi thay đổi thỡ giỏ trị trao đổi cũng thay đổi.Giỏ trị trao đổi chớnh là hinh thức biểu hiện của giỏ trị .
+phần trờn đó núi , khi những người sản xuất đồng ý trao đổi hàng húa với nhau thỡ điều đú cú nghió là học cho rằng lao đọng của người này bằng lao động của người khỏc .Thực chất của hoạt động trao đỏi là sự so sỏnh lao động giữa những người sản xuất với nhau .Vỡ vậy , giỏ trị biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng húa , quan hệ giữa người với người khụng cũn là quan hệ “thuần tỳy “, mà nú đó thay thế bằng quan hệ giữa vật phẩm , bằng lợi ớch kinh tế.
Giỏ trị là một phạm trự lịch sử ,nú gắn liền với nền kinh tế hàng húa .Chừng nào cũn sản xuất và trao đổi hàng húa thỡ cũn tồn tại phạm trự giỏ trị.
-Nội dung khỏi niệm giỏ trị hàng húa khỏc như trờn khỏc với khỏi niệm giỏ trị mà chỳng ta cú thể núi : quyển sỏch rất cú giỏ trị tức là quyờnr sỏch hay , khụng khớ rất cú giỏ trị , tức là khụng khớ rất cần thiết .Cũn trong kinh tế chớnh trị học ,giỏ trị là lao động kết tinh trong hàng húa , là quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng húa .
-như vậy , giỏ trị sử dụng và giỏ trị là hai thuộc tớnh của hàng húa .Hàng húa được thể hiện là sự thống nhất chặt chẽ , nhưng lại mõu thuẫn giữa hai thuộc tớnh này.
2.Lượng giỏ trị hàng húa
- Về đơn vị đo lường lượng giá trị, trong cuốn "Tư bản", C.Mác đã xác định: "giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá". Cho nên lượng giá trị hàng hoá nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào lượng lao động kết tinh trong hàng hoá. Lượng lao động hao phí được đo bằng các đơn vị thời gian lao động như giờ, ngày, tháng, năm. Điều đó không có nghĩa là lượng giá trị được đo bằng thời gian lao động cá biệt mà nó phải được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết hay tất yếu. "Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình của xã hội đó". Thời gian lao động xã hội cần thiết thường được tính là thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá nào cung cấp đại bộ phận hàng hoá đó cho thị trường.
- Về cơ cấu lượng giá trị, C.Mác đã đưa ra một cơ cấu giá trị của hàng hoá một cách đầy đủ nhất. William Petty cho rằng: "Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải". C.Mác khẳng định lao động là nguồn gốc duy nhất của giá trị. Tuy nhiên giá trị sử dụng của hàng hoá lại là sự kết hợp của hai yếu tố: vật chất của tự nhiên và lao động. Nếu trừ đi tổng số những lao động có ích chứa đựng trong hàng hoá thì bao giờ cũng còn lại một cái nền vật chất nhất định, do tự nhiên mà có chứ không cần đến sự tác động của con người. Ông kết luận: "Lao động không phải là nguồn duy nhất của những giá trị sử dụng mà nó sản xuất ra, không phải là nguồn duy nhất của mọi của cải vật chất". Giá trị của một hàng hoá bao gồm cả giá trị cũ và giá trị mới.
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị: C.Mác đã xác định ba nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị là: năng suất lao động và cường độ lao động, trình độ thành thạo của lao động
3.Cỏc hỡnh thỏi giỏ trị
Một trong những thành tựu của C.Mác là việc ông chỉ ra các hình thái của giá trị hay giá trị trao đổi. Trường phái kinh tế chính trị cổ điển chưa phân tích đến tận cùng giá trị và giá trị trao đổi của hàng hoá nên họ chưa tìm được hình thái giá trị đã làm cho giá trị trở thành giá trị trao đổi. Họ chỉ coi hình thái giá trị như một cái gì đó hoàn toàn không quan trọng, thậm chí là một cái gì đó nằm bên ngoài bản chất của hàng hoá. Điều đó là do họ coi phương thức sản xuất tư bản là một hình thái tự nhiên vĩnh cửu của nền sản xuất hàng hoá. Họ chưa nhận thức được hình thái giá trị của sản phẩm lao động là hình thái trừu tượng nhất và cũng là hình thái chung nhất của phương thức sản xuất tư bản. Chính hình thái này đã làm cho phương thức đó mang tính chất một loại hình đặc thù của nền sản xuất xã hội và đồng thời lại có tính chất lịch sử. Chỉ đến C.Mác, bản chất của tiền tệ mới được chỉ ra một cách đầy đủ. Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Trong tác phẩm "Tư bản", Các Mác viết: "bây giờ cần phải làm một việc mà khoa kinh tế tư sản chưa hề làm thử bao giờ, tức là phải trình bày nguồn gốc phát sinh của hình thái tiền tệ, tức là phải khai triển các biểu hiện của giá trị, biểu hiện bao hàm trong quan hệ giá trị của hàng hoá, từ hình thái ban đầu đơn giản và ít thấy rõ nhất cho đến hình thái tiền tệ là hình thái mà ai nấy đều thấy". Ông đã chỉ ra bốn hình thái phát triển của giá trị theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử kinh tế - xã hội:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
- Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng.
- Hình thái giá trị chung.
- Hình thái tiền tệ.
4.Quy luật giỏ trị
Quy luật giỏ trị là là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng húa.Chừng nào cũn sản xuất và trao đổi hàng húa thỡ chừng đú cũn quy luật giỏ trị .
Yờu cầu của quy luật giỏ tri là sản xuất và trao đổi hàng húa phải dựa trờn cơ sở lượng giỏ trị hàng húa hay thời gian lao đụgj xó hội cần thiết .
Trong kinh tế hàng húa , vấn đề quan trọng nhất là hàng húa sản xuất ra nú bỏn được hay khụng để cú thể bỏn được thỡ hao phớ lao động cỏ biệt để sản xuất ra hàng húa phải phự hợp với mức phớ mà xó hội cú thể chấp nhận được .
Trong trao đổi hàng húa cũng phải dựa vào hao phớ lao động xó hội cần thiết .Hai hàng húa cú giỏ trị sử dụng khỏc nhau cú thể trao đổi với nhau được khi lượng giỏ trị của chỳng ngang bằng nhau.Theo định nghĩa đú thỡ trao đổi phải tuõn theo nguyen tắc ngang giỏ .
Quy luật giỏ trị là trừu tượng .Nú thể hiện sự vận động thụng qua sự biến thiờn của giỏ cả hàng húa .giỏ cả phụ thuộc vào giỏ trị ,vỡ giỏ trị là cơ sở của giỏ cả .Hàng húa nào mà hao phớ lao động để sản xuất ra nú nhiều thỡ giỏ trị của nú lớn ,và do vậy giỏ cả trờn thị trường sẽ cao ,và ngược lại.Ngoài ra ,giỏ cả cũn phụ thuộc vào cỏc nhõn tố khỏc nhau như quan hệ cung cầu tỡnh trạng độc quyền trờn thị trường .
Tỏc động của cỏc nhõn tố trờn làm cho giỏ cả hàng húa trờn thị trường lờn xuống xoay quanh giỏ trị của nú.C.Mỏc gọi đú là vẻ đẹp của quy luật giỏ trị .Trong vẻ đẹp này , giỏ trị hàng húa là trục ,giỏ cả hàng húa trờn thị trường lờn xuống xung quanh trục đú .Đối với mỗi hàng húa riờng biệt , giỏ cả của nú cú thể cao hơn , thấp hơn hoặc phự hợp giỏ trị của nú .Nhưng cuối cựng ,tổng giỏ cả phự hợp với tổng giỏ trị của chỳng.
5.Vận dụng vào viờc nõng cao sức cạnh tranh
-Thứ nhất là kớch thớch sản xuất phỏt triển .Đối với xớ nghiệp quốc doanh , chủ yếu là xõy dựng một hệ thống giỏ bỏn buụn để đưa chế độ hạch toỏn kinh tế đi vào nền nếp và cú căn cứ vững chắc .
-Thứ hai là điều hũa lưu thụng tiờu dựng .Trong chế độ kinh tế thị trường ,tổng khối lượng và cơ cấu hàng tiờu dựng do kế hoạch lưu chuyển hàng húa quyết định căn cứ vao trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất,mức tăng thu nhập quốc dõn ,và thu nhập bằng tiền của nhõn dõn , nhu cầu về hàng tiờu dựng trong điều kiện sức mua khụng đổi ,nếu giỏ cả một loại hàng nào đú giảm xuống thỡ lượng hàng tiờu thụ lại tăng lờn và ngược lại .Nhà nước cú thể quy định giỏ cả cao hay thấp để ảnh hưởng đến khối kượng tiờu thụ một số loại hàng nào đú nhằm làm nhu cầu và mức tăng của sản xuất về một số hàng tiờu dựng ăn khớp với kế hoạch lưu chuyển hàng húa Nhà nước.
Thứ ba là phõn phối và phõn phối lại thu nhập quốc dõn thụng qua chớnh sỏch giỏ cả ,viờc quy định hợp lý cỏc tỉ giỏ ,Nhà nước phõn phối và phõn phối lại thu nhập quốc dõn giữa cỏc ngành nhằm phục vụ cho yeu cầu nõng cao đời sống nhõn dõn lao động.
Cuối cựng , nhận thức và vận dụng cỏc đũn bẩy của kinh tế hàng húa như tiền lương ,giỏ cả , lợi nhuận …dựa trờn cơ sở hao phớ lao động xó hội cần thiết để tổ chức và thực hiờn chế độ hoạch toỏn kinh tế .
Túm lại , những điều trỡnh bày trờn đõy núi lờn trong kinh tế thị trường cú sự cần thiết khỏch quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường , lấy cỏi sau bổ xung cho cỏi trước.Quỏ trỡnh kết hợp đú cũng là một quỏ trỡnh tự giỏc vận dụng quy luật giỏ trị và quan hệ thị trường như một cụng cụ để xõy dựng cỏc mặt kinh tế, kớch thớch cải tiến kĩ thuật,tăng năng suất lao động,làm chogiỏ trị hàng húa ngày càng giảm , đảm bảo tốt hơn nhu cầu của đời sống , dồng thời làm tăng thờm khối lượng tớch lũy .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110833.doc