MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN TRONG VIỆC TÌM KIẾM CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 2
1.1: Mâu thuẫn biện chứng là gì? 2
1.2: Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO. 3
1.2.1: Vài nét về tổ chức thương mại thế giới WTO. 3
1.2.2: Những cơ hội là gì? 4
1.2.3: Những thách thức chúng ta đã đang và sẽ phải đối mặt. 5
1.2.4: Mâu thuẫn biện chứng trong việc tìm kiếm những cơ hội và thách thức khi Việt nam khi gia nhập WTO. 6
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN. 7
2.1: Vấn đề của thực tiễn. 7
2.1.1 Phân tích những mâu thuẫn trong việc tìm kiếm cơ hội và thách thức. 7
2.2: Biện pháp giải quyết vấn đề: 13
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16
17 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3686 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Lý luận về mâu thuẫn trong việc tìm kiếm cơ hội và thách thức, thực tiễn và các biện pháp giải quyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiên ngày nay, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế mở đã thực sự trở thành những xu hướng có tính khách quan. Nền kinh tế của mỗi nước trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu và chịu ảnh hưởng trực tiếp của những động thái kinh tế toàn cầu. Nhận thức rõ bối cảnh đó, Việt nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 1/1995 và được công nhận là quan sát viên của tổ chức này. Tháng 7/1998 Việt nam bắt đầu tiến hành phiên đàm phán gia nhập WTO đầu tiên. Sau hơn 10 năm Việt nam đã trải qua 11 phiên đàm phán đa phương ( trong đó có một phiên trù bị) và hang trăm cuộc đàm phán song phương với dự tham gia của tất cả các bộ ngành. Việc nước ta tham gia sẽ có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, xã hội nói chung và cuộc sống của mỗi người dân nói riêng. Khi gia nhập WTO chúng ta sẽ có cả những cơ hội và thách thức đan xen. Và để làm rõ những mâu thuẫn trong việc tìm kiếm cơ hội và thách thức khi gia nhập tổ chức này chúng ta sẽ dùng triết học để giải thích.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ MÂU THUẪN TRONG VIỆC TÌM KIẾM CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
1.1: Mâu thuẫn biện chứng là gì?
Chúng ta đã biết mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong tất cả các giai đoạn của sự phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức đa dạng và phong phú. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng bao hàm cả sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, các mặt đối lập liên hệ tác dộng qua lại lẫn nhau trong sự thống nhất là nguồn gốc động lực của sự phát triển. Mâu thuẫn biện chứng quy định sự tồn tại của sự vật chứ không phải tiêu diệt sự vật, nó là sự thống nhất của các mặt đối lập, sự chuyển hoá tạo nên sự ra đời hay kết thúc tồn tại sự vật. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến. Ví dụ: cơ học (hút-đẩy); vật lý (hạt-sóng); hoá học ( liên kết-phân rã); sinh học (đồng hoá-dị hoá); xã hội (xã hội-tự nhiên, tồn tại xã hội –ý thức xã hội, giai cấp); tư duy(chưa biết-biết). Theo Ph.Anghen: bản thân sự vận động là một mâu thuẫn, ngay như sự di động một cách máy móc và đơn giản sở dĩ có thực hiện được, cũng chỉ là vì một vật trong cùng một lúc vừa ở nơi này vừa ở nơi khác, vừa cùng ở một chỗ duy nhất lại vừa không ở chỗ đó. Các mặt đối lập nhưng không trong một thể thống nhất, một chỉnh thể chỉ có thể tạo nên mâu thuẫn hình thức nhưng không biện chứng.
1.2: Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO.
1.2.1: Vài nét về tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tổ chức thương mại thế giới (World trade organization- WTO) được thành lập 15/4/1994 tại Maroc, xuất phát từ hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT), chính thức đi vào hoạt động 1/1/1995. WTO là tổ chức thế giới có chức năng giám sát các hiệp định thương mại của các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm hiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do hoá thương mại. Về chức năng WTO có 2 chức năng chính vừa là diễn đàn đàm phán về thương mại và đồng thời là tổ chức giải quyết các tranh chấp về thương mại, về đàm phán, phần lớn các quyết định của WTO đều dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau, về giải quyết tranh chấp, thông qua hội đồng dàn xếp tranh chấp, WTO có quyền ban hành các biện pháp trừng phạt đối với các thành viên không tuân theo luật lệ; về cơ cấu tổ chức: cơ quan có quyền lực cao nhất là hội nghị bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần. Giữa 2 kì hội nghị là đại hội đồng bao gồm đại diện có thẩm quyền của tất cả các thành viên. Dưới đó là các Hội đồng thương mại hàng hoá, Hội đồng thương mại dịch vụ, Hội đồng về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ; về các nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, không được đối xử với hàng hoá và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa dịch vụ đó kém hơn trong nước. Đãi ngộ tối huệ quốc, các đãi ngộ thương mại của một thành viên dành cho thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên WTO; minh bạch các điều lệ và hạn định ngoại thương phải được công bố.
1.2.2: Những cơ hội là gì?
Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 1/1995 và được công nhận là quan sát viên của tổ chức này. Tháng 7/1998 Việt nam bắt đầu tiến hành phiên đàm phán gia nhập WTO đầu tiên. Sau hơn 10 năm,Việt Nam đã trải qua 11 phiên đàm phán đa phương (trong đó có một phiên trù bị) và hàng trăm cuộc đàm phán song phương với sự tham gia của tất cả các bộ ngành. Việc nước ta gia nhập WTO có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, xã hội nói chung và cuộc sống của người dân nói riêng.
Việt nam đã chính thức được kết nạp vào WTO. Điều gì sẽ diễn ra khi chúng ta tham gia vào tổ chức thương mại có quy mô toàn cầu này. Đâu là cơ hội mà chúng ta có thể và cần phải tận dụng. Và để tận dụng cơ hội đó chúng ta phải làm gì?
Với hàng loạt các cơ hội khi nhập cuộc, chúng ta có thể gói gọn trong các vài điểm chính sau:
Gia nhập WTO Việt Nam có cơ hội được mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia. Hàng hoá thâm nhập thị trường khổng lồ này không gặp bất cứ trở ngại nào miễn là không vi phạm những cam kết đã kí. Và khi hàng hoá xâm nhập vàp thị trường Việt nam thì các doanh nghiệp sẽ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển. Điều này làm cho người tiêu dùng trong nước được hưởng lợi nhiều hơn.
Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Thuế nhập khẩu vào các nước thành viên sẽ giảm đáng kể. Được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước phát triển là thành viên của WTO.
Cũng rất quan trọng là Việt Nam bình đẳng với các quốc gia thành viên của WTO, Việt Nam sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế. Trong việc biểu hiện những vấn đề lien quan đến WTO, đặc biệt trong việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế.
Khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, chúng ta sẽ thu hút được rất nhiều các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, đồng thời cũng được tận dụng và phát huy các thành tựu phát triển của khoa học công nghệ thế giới.
Ngoài ra, chúng ta còn rất nhiều các cơ hội khác như: Việt nam có cơ hội để hoàn thiện các chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện hoạt động, tuân thủ quy chế WTO với chỉ tiêu tự do hoá thương mại, kiên quyết xoá bỏ các những rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, tạo được các chính sách minh bạch.
1.2.3: Những thách thức chúng ta đã đang và sẽ phải đối mặt.
Bên cạnh những cơ hội thuân lợi chủ yếu nêu trên, Việt nam phải đối mặt với những thách thức rất lớn. Chúng ta phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta chưa cao.
Thách thức đối với nước ta là phải thực hiện hàng loạt các cam kết, những thoả thuận đã kí từ những hiệp định thương mại song phương, đa phương, đồng thời tuân thủ triệt để quy chế WTO, trong khi đó hệ thống chính sách kinh tế của ta đang trong quá trình hoàn thiện chưa đồng bộ.
Ngoài ra chúng ta còn rất nhiều các thách thức khác như: thách thức về nguồn nhân lực, trình độ khoa học công nghệ, khả năng thu hút vốn đầu tư…
Đây được coi là những thách thức cơ bản và lớn nhất của Việt nam khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.2.4: Mâu thuẫn biện chứng trong việc tìm kiếm những cơ hội và thách thức khi Việt nam khi gia nhập WTO.
Việc nước ta gia nhập WTO có thể nói là đang và sẽ đem lại cho chúng ta những cơ hội phát triển to lớn cũng như những thách thức gay gắt. Khái niệm “cơ hội” và “thách thức” cũng chỉ có ý nghĩa tương đối. Có cơ hội mà bỏ qua, để tuột khỏi tay thì cơ hội cũng bằng không. Gặp thách thức mà biết chủ động đón nhận, khôn khéo và quyết tâm vượt qua thì thách thức lại trở thành cơ hội để phát triển. Cũng chính tại thời điểm này, chúng ta hiểu sâu sắc rằng một khi cơ hội bùng lên thì các điểm yếu bất cập của nền kinh tế sẽ bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Và để tận dụng cơ hội, vượt qua thử thách chúng ta phải làm gì?
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT MÂU THUẪN.
2.1: Vấn đề của thực tiễn.
Như chúng ta đã biết, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Không có mâu thuẫn con người cũng như xã hội sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập.Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa chuyển hoá lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết , sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ. Và mâu thuẫn trong việc tìm kiếm cơ hội và thách thức khi Việt nam gia nhập WTO cũng vậy. Tồn tại cùng những cơ hội rất lớn khi chúng ta gia nhập WTO là những thách thức không hề nhỏ. Thách thức luôn luôn đi kèm với những cơ hội, thách thức tuy là khó khăn, sức ép trực tiếp nhưng tác động đến đâu còn là tuỳ ở nỗ lực của chúng ta.
2.1.1 Phân tích những mâu thuẫn trong việc tìm kiếm cơ hội và thách thức.
Cơ hội: gia nhập WTO Việt nam sẽ có cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khi chưa gia nhập WTO với nền kinh tế mở của, khuyến khích đầu tư nước ngoài, Việt nam đã từng bước mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong mối quan hệ này, nước ta đã có lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ tay nghề, chiếm ưu thế trong gia công sản phẩm xuất khẩu. Nhưng trong những mối quan hệ thương mại quốc tế thì vẫn là nước chịu nhiều thiệt thòi do chưa thiết lập được hiệp định thương mại song phương và đa phương với các đối tác của mình, đặc biệt là những thị trường lớn như thị trường mậu dịch tự do Bắc Mỹ, thị trường mậu dịch tự do EU. Một minh chứng điển hình là việc xuất khẩu cá da trơn (cá tra, cá basa) ,tôm vào thị trường Mỹ, giầy dép vào thị trường EU. Với giá xuất khẩu rẻ các doanh nghiệp Việt nam bị các nước áp đặt là bán phá giá. Các quốc gia này đã bảo vệ sản xuất trong nước bằng cách áp dụng các chính sách bảo hộ thông qua việc đánh thuế nhập khẩu rất cao, gây nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp Việt nam. Khi tham gia WTO, Việt nam có cơ hội tiếp cận thị trường các nước thành viên và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia. Hàng hoá có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã kí, đủ sức cạnh tranh với hàng hoá cùng loại và hàng hoá thay thế.
Cơ hội: Việt nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện. Thuế nhập khẩu vào các quốc gia thành viên sẽ giảm đáng kể, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập. Mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh nước ta càng trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận với các yếu tố đầu vào với các chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội nâng cao sức cạnh tranh không những trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Thách thức: giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh trở nên cạnh tranh hơn. Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt, với nhiều đối thủ hơn trên bình diện rộng hơn và sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa các sản phẩm của ta và sản phẩm của các nước, giữa doanh nhiệp nước ta với doanh nghiệp nước khác, không chỉ trên thị trường thế giới mà còn ngay trên thị trường trong nước. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trên cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp mà cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Tổng hợp các yếu tố cạnh tranh trên đây sẽ tạo sức cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia.
Cơ hội : Việt nam gia nhập WTO sẽ được tiếp cận nguồn nhân lực và vật lực lớn từ các nước thành viên WTO, tham gia những thị trường tài chính hàng đầu, tiếp thu và vận dụng những chiến lược phát triển. Thành viên WTO có những quốc gia là những nền kinh tế hàng đầu thế giới với công nghệ khoa học kĩ thuật, trình độ quản lý kinh tế, hệ thống tài chính phát triển ở trình độ cao. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới tiếp thu và ứng dụng vào sản xuất, điều hành, quản lý rút ngắn khoảng cách giữa các nước thành viên WTO; đồng thời tiếp nhận được nguồn nhân lực và vật lực lớn từ những nước này. Bên cạnh đó, WTO còn có những chính sách đặc biệt để giúp các nước đang phát triển: hỗ trợ về kĩ thuật và đào tạo; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giải quyết những vướng mắc trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế; tạo cơ hội cho những nước đang phát triển mở rộng thị trường thương mại quốc tế thông qua việc thâm nhập thị trường lớn như dệt may, dịch vụ; yêu cầu các nước thành viên WTO phải bảo vệ lợi ích của những nước đang phát triển nếu các nước này áp dụng chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hoặc những chính sách đối ngoại.
Thách thức: vấn đề nguồn lực, cái quyết định nhất là con người, khi chúng ta mở cửa vấn đề cạnh tranh giành nguồn lực này rất khốc liệt. Khi hỏi Singapo, mở cửa các bạn sợ nhất cái gì, phía bạn trả lời: quan trọng là làm sao giữ được người tài để phục vụ đất nước. Khi các doanh nghiệp nước ngoài vào, các cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra, các doanh nghiệp sẽ dùng lương để thu hút người lao động giỏi, cho nên chúng ta một mặt cũng phải có chiến lược đào tạo giữ những người có năng lực làm cho mình, còn cách giữ như thế nào còn tuỳ vào từng doanh nghiệp, điều này không có bài toán chung cho tất cả. Có rất nhiều cách thức khác nhau để giữ người, cổ phần nhất định, lương cao, đối xử tình cảm…Muốn hay không nhà nước phải có chính sách để đào tạo, đào tạo lại người lao động. Hiện nay, tuy Việt nam có lao động đông, nhưng lao động của chúng ta có một số yếu hạn chế: yếu ngoại ngữ, tác phong công nghiệp…Không chỉ trong lĩnh vực các doanh nghiệp mà cả ở các cơ quan quản lý nhà nước. Thí dụ: Trung Quốc có hẳn một chỉ thị đối với các lãnh đạo quận huyện các tỉnh gần biên giới Việt Nam phải biết nói tiếng việt. Cho nên khi chúng ta sang đó họ nói tiếng Việt rất thạo. Nếu như chúng ta không chuẩn bị từ bây giờ thì thách thức sẽ chuyển thành khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
Cơ hội: một cơ hội rất quan trọng khi chúng ta gia nhập WTO là Việt nam bình đẳng với các quốc gia thành viên, Việt nam sẽ nâng cao vị thế của các mối quan hệ quốc tế, hoạt động của WTO hoàn toàn dựa trên những nguyên tắc chung chứ không phải là sức mạnh, cho nên đã thực sự giảm bớt một số bất bình đẳng, giúp các nước nhỏ có nhiều tiếng nói hơn và đồng thời cũng giải thoát cho các nước lớn khỏi sự phức tạp trong việc thoả thuận các hiệp định thương mại với vô số các đối tác thương mại của họ. Thêm vào đó, các nước nhỏ có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu họ tận dụng những cơ hội để thành lập liên minh góp chung nguồn lực. Việc gia nhập WTO sẽ giúp Việt nam có được tiếng nói bình đẳng hơn và giảm bớt nhiều những chi phí nguồn lực cho việc đàm phán song phương với các đối tác.
Cơ hội: Trở thành thành viên WTO, Việt nam có điều kiện thuân lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI và các hình thức đầu tư gián tiếp ) thông qua mở rộng diện các nước đầu tư vào Việt nam. Gia nhập WTO chúng ta sẽ có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn có sức hấp dẫn đầu tư hơn. Gia nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào làm ăn tại Việt nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường các thành viên WTO cũng là một yếu tố quan trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thực tế trong những năm qua đã chỉ rõ, cùng với phát huy nội lực, đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta và xu thế này ngày càng nổi trội. Năm 2006 đầu tư nước ngoài chiếm 37% giá trị sản xuất công nghiệp, gần 56% kim ngạch xuất khẩu và 15,5% GDP, thu hút hơn một triệu lao động trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thách thức: thách thức rất lớn đối với nước ta là phải thực hiện hàng loạt các cam kết, những thoả thuận đã ký từ những hiệp định thương mại song phương, đa phương, đồng thời tuân thủ triệt để những quy chế WTO. Trong khi đó, hệ thống chính sách kinh tế của ta còn đang trong quá trình hoàn thiện, chưa đồng bộ. Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế, một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố chí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không có hiệu quả sẽ phải mất đường đi để nhường chỗ cho một ngành khác hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Đây là thách thức hết sức to lớn, chúng ta chỉ có thể vượt qua được chúng nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó cũng cần có và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.
Cơ hội: Ngoài ra chúng ta còn rất nhiều các cơ hội khác như: cơ hội hoàn thiện các chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện hoạt động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh. Đây là cơ hội để chính phủ hoàn thiện các chính sách kinh tế, tham khảo và vận dụng sáng tạo vào điều kiên thực tiễn Việt nam, đồng thời tuân thủ quy chế WTO sẽ giảm bớt hiện tượng tham nhũng, hối lộ trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước. Với tiêu chí tự do hoá thương mại, WTO kiên quyết xoá bỏ những rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế trong đó các nước thành viên đều phải tuân theo. Những rào cản này có thể là chế độ hạn ngạch, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, bảo hộ thuế quan. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng tham nhũng như mua bán hạn ngạch gian lân thuế, gian lận thương mại, làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế. Xoá bỏ rào cản chính là xoá bỏ những tiền đề làm nảy sinh tham nhũng, hối lộ, làm trong sạch bộ máy nhà nước Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách kinh tế của chính phủ.
Thách thức: một thách thức không hề nhỏ nữa là hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiên tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì đây là khó khăn không hề nhỏ, đòi hỏi chúng ta phải phấn đấu vươn lên mạnh mẽ, với lòng tự hào và trách nhiệm rất cao trước quốc gia, trước dân tộc.
Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
Như vậy, gia nhập tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có cơ hội lớn, vừa phải đối đầu với những thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng chúng ta tận dụng nó như thế nào. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực của chúng ta. Cơ hội và thách thức không phải là “nhất thành bất biến” mà luôn vận động, chuyển hoá và thách thức đối với ngành này là cơ hội cho ngành khác phát triển.
2.2: Biện pháp giải quyết vấn đề:
Hiện nay, mặc dù đã vào WTO, chúng ta còn nhiều yếu kém cần phải khắc phục. Nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước để phát triển kinh tế chưa huy động tốt. Chất lượng, hiệu quả, sự phát triển kinh tế xã hội còn thấp, chưa có chuyển biến rõ rệt, những nhược điểm trong chính sách kinh tế và cơ chế quản lý cũng khiến chúng ta chưa tận dụng được lợi thế về ổn định chính trị-xã hội để thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư của nước ngoài. Bên cạnh nỗ lực đám phán, để có thể khắc phục yếu kém và phát huy thế mạnh, chúng ta cần thực hiện các biện pháp đồng bộ ở tầm vĩ mô và vi mô, nhanh chóng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và các sản phẩm. Nhà nước phải tăng cường cải cách hệ thống tài chính ngân hàng, hành chính, cải cách thể chế, đảm bảo chính sách ổn định, minh bạch, thuận lợi, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng.
Chủ động hơn trong hội nhập vào quá trình quốc tế hoá và toàn cầu hoá để tránh được những rủi ro đồng hành của quá trình này gây ra.
Xây dựng được hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất cùng với cơ chế điều hành kinh tế ổn định, nhất là chính sách tiền tệ,chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách mềm dẻo linh hoạt và có hiệu quả. Đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính nhất là cải cách các thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả của bộ máy này.
Phát huy được lợi thế so sánh để tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý bằng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, mở rộng những hoạt động kinh doanh dịch vụ là yếu tố quyết định tăng trưởng có hiệu quả bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội trong một thể thống nhất biên chứng.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tăng cường quảng cáo, tiếp thị tại các thị trường chiến lược EU ,Mỹ, Trung Quốc… Phải tìm lối đi riêng phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.
Thay đổi nhận thức và tăng cường sự hiểu biết của mỗi người về WTO. Đáng lưu ý là có đến 49% lãnh đạo Doanh nghiệp, 57% lãnh đạo sở, ngành, UBND quận, huyện không trả lời được câu hỏi phải làm gì để tham gia vào WTO.
Thực tế hầu hết các nước gia nhập WTO đều có nền kinh tế phát triển nhanh. Gia nhập WTO toàn Đảng, toàn dân, và toàn quân ta đang quyết tâm phấn đấu, chủ động tạo bước chuyển biến mới về kinh tế. Nắm bắt thời cơ, vượt qua những thách thức rất lớn, phát huy tối đa nội lực, khai thác tối đa các nguồn lực bên ngoài để tạo thế lực mới cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, nhất định Việt nam sẽ tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc sớm đưa Việt nam ra khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2010 và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiên đại vào năm 2020.
KẾT LUẬN
Sự kiên nước ta gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO chứng tỏ sự thừa nhận của cộng đồng quốc tế với những thay đổi tích cực, to lớn, toàn diện trong 20 năm thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng ta. Sự kiện này có ý nghĩa sâu sắc về mặt chính trị, kinh tế, xã hội, khẳng định vị trí ngày càng cao của nước ta trên thế giới; thể hiên rõ ý chí của toàn đẳng toàn dân xây dựng một quốc gia độc lập tự chủ, ổn định chính trị, đồng thuận về mặt xã hội, xứng đáng là một trong những nền kinh tế phát triển năng động, sẵn sàng thực hiện các cam kết chung với cộng đồng quốc tế.
Việc gia nhập WTO có thể nói là đang và sẽ đem lại cho chúng ta những cơ hội phát triển to lớn, cũng như những thách thức gay gắt. Nếu tất cả chúng ta cùng quyết tâm cống hiến cho sự phát triển của đất nước thì những thách thức chỉ là những hạt muối giữa đại dương bao la mà thôi. Và tất cả những mục tiêu phấn đấu của kinh tế Việt nam cho đến năm 2020 sẽ vượt chỉ tiêu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.Giáo trình Triết học MAC-LÊNIN.
.Sách: WTO cơ hội và thách thức với các doanh nghiệp VIỆT NAM.
Website:
www.vietnamnet.vn
www.thanhnien.com.vn
www.tuoitre.com.vn
www.wto.dddn.com
www.chungta.com
www.chungta.com
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những mâu thuẫn trong việc hội nhập WTO Cơ hội và thách thức.DOC