Tiểu luận Mâu thuẫn biện chứng qua việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận của mâu thuẫn biện chứng 2

1) Khái niệm các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: 2

2- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển 3

3- Phân loại mâu thuẫn: 4

4- í nghĩa phương pháp luận: 5

Chương 2:Nội dung mõu thuẫn biện chứng qua việc tỡm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO 6

I:Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO 7

1-Cơ hội: 7

2- Thách thức 8

II- Tác động đến các ngành cụ thể: 10

A; NÔNG NGHIỆP 10

1;Nông nghiệp phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo: 10

1.1- Tác động 11

1.2- Thách thức 11

Cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và thuế quan 11

1.3-Giải pháp 12

2: ngành thuỷ hải sản 13

2.1- cơ hội 13

2.2- thách thức 14

3.3- giải pháp 14

B;CÔNG NGHIỆP 15

Nganh dệt may Việt Nam 15

1; cơ hội 15

2; thách thức 15

3; giải pháp 16

C; DỊCH VỤ 16

1: tác động 16

2: thách thức 17

3: giải pháp 17

D; XÃ HỘI 18

KẾT LUẬN 19

Tài liệu tham khảo 20

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mâu thuẫn biện chứng qua việc tìm hiểu những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lớ và sai lầm tiến bộ và lạc hậu… là nguồn động lực của sự phỏt triển tư duy. Nhưng khụng phải bất kỡ sự đấu tranh nào của cỏc mặt đối lập cũng dẫn tới sự chuyển húa giữa chỳng. Chỉ khi nào sự đấu tranh giữa cỏc mặt đối lập phỏt triển đến một mức độ nhất định, hội đủ cỏc điều kiện cần thiết mới dẫn đến chuyển húa. Trong tự nhiờn chuyển húa của cỏc mặt đối lập diễn ra một cỏch tự phỏt cũn trong xó hội chuyển húa của cỏc mặt đối lập phải thụng qua hoạt động cú ý thức của con người. 3- Phõn loại mõu thuẫn: - Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xột, người ta phõn biệt cỏc mõu thuẫn thành mõu thuẫn bờn trong và mõu thuẫn bờn ngoài: +Mõu thuẫn bờn trong là sự tỏc động qua lại giữa cỏc mặt cỏc khuynh hướng đối lập của cựng một sự vật +Mõu thuẫn bờn ngoài đối với một sự vật nhất định là mõu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đú với cỏc sự vật khỏc. - Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phỏt triển của toàn bộ sự vật, mõu thuẫn được chia thành mõu thuẫn cơ bản và mõu thuẫn khụng cơ bản : +Mõu thuẫn cơ bản là mõu thuẫn quy định bản chất của sự vật quy định sự phỏt triển ở tất cả cỏc giai đoạn của sự vật, nú tồn tại trong suốt quỏ trỡnh tồn tại và phỏt triển của sự vật. Mõu thuẫn cơ bản được giải quyết thỡ sự vật sẽ thay đổi về chất. + Mõu thuẫn khụng cơ bản là mõu thuẩn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đú của sự vật, nú khụng quy định bản chất của sự vật. Mõu thuẫn đú nóy sinh hay được giải quyết khụng làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất. - Căn cứ vào vai trũ của mõu thuẫn đối với sự tồn tại và phỏt triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định, cỏc mõu thuẫn được chia thành mõu thuẫn chủ yếu và mõu thuẫn thứ yếu: + Mõu thuẫn chủ yếu: là mõu thuẫn nổi lờn hàng đầu trong một giai đoạn phỏt triển của sự vật nú chi phối cỏc mõu thuẫn trong giai đoạn đú. + Mõu thuẫn thứ yếu: là những mõu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phỏt triển nào đú của sự vật nhưng nú bị mõu thuẫn chủ yếu chi phối. 4- í nghĩa phương phỏp luận: Việc nghiờn cứ quy luật thống nhất và đấu tranh của cỏc mặt đối lập cú ý nghĩa phương phỏp luận quan trong trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để nhận thức đỳng bản chất của sự vật và tỡm ra phương hướng giải phỏp đỳng cho mọi hoạt động thực tiễn phải đi sõu nghiờn cứu phỏt hiện ra mõu thuẫn của sự vật, muốn vậy phải tỡm trong thể thống nhất những mặt những khuynh hướng trỏi ngược nhau. Khi phõn tớch mõu thuẫn phải xem xột quỏ trỡnh phỏt sinh, phỏt triển và vị trớ của từng mặt đối lập, mối quan hệ qua lại giữa chỳng, điều kiện chuyển húa lẫn nhau giữa chỳng. Để thỳc đẩy sự phỏt triển tỡm mọi cỏch để giải quyết mõu thuẫn, khụng được điều hũa mõu thuẫn. Mõu thuẫn khỏc nhau phải cú phương phỏp giải quyết khỏc nhau, phải tỡm ra cỏc hỡnh thức giải quyết mõu thuẩn mõu thuẫn một cỏch kinh hoạt, vừa phự hợp với từng loại mõu thuẫn vừa phự hợp với điều kiện cụ thể Chương 2:Nội dung mõu thuẫn biện chứng qua việc tỡm hiểu những cơ hội và thỏch thức khi Việt Nam gia nhập WTO * Vài nột cơ bản về tổ chức thương mại quốc tế WTO Tổ chức WTO là tên viết tắt của 3 chữ World Trade Organization Ngày thành lập: 1/1/1995 Trụ sở chớnh: Geneva, Thụy Sỹ Thành viờn: 148 nước (tớnh đến ngày 13/10/2004) Ngõn sỏch: 162 triệu francs Thụy Sỹ (số liệu năm 2004). Tổng giỏm đốc: Supachai Panitchpakdi (Thỏi Lan) Chức năng chớnh: - Quản lý cỏc hiệp định về thương mại quốc tế. - Diễn đàn cho cỏc vũng đàm phỏn thương mại. - Giải quyết cỏc tranh chấp thương mại. - Giỏm sỏt cỏc chớnh sỏch thương mại - Trợ giỳp về kỹ thuật và đào tạo cho cỏc quốc gia đang phỏt triển. - Hợp tỏc với cỏc tổ chức quốc tế khỏc. Về cơ cấu tổ chức, hiện nay WTO cú 152 nước là thành viờn,chiếm 97% thương mại toàn cầu và khoảng 30 quốc gia khỏc đang trong quỏ trỡnh đàm phỏn gia nhập.Hoạt động của WTO nhằm mục đớch loại bỏ hay giảm thiểu cỏc rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Về chức năng, WTO cú hai chức năng chớnh vừa là diễn đàn đàm phỏn về thương mại và đồng thời là tổ chức giải quyết cỏc tranh chấp về thương mại; về đàm phỏn, phần lớn cỏc quyết định của WTO đều dựa trờn cơ sở đàm phỏn và đồng thuận. Mỗi thành viờn của WTO cú một phiếu bầu cú giỏ trị ngang nhau; về giải quyết tranh chấp, thụng qua hội đồng dàn xếp tranh chấp, WTO cú quyền ban hành cỏc biện phỏp trừng phạt đối với cỏc thành viờn khụng tuõn theo luật lệ; về cơ cấu tổ chức, cơ quan cú quyền lực cao nhất là Hội nghị bộ trưởng, họp ớt nhất hai năm một lần. Giữa hai kỳ hội nghị là Đại hội đồng bao gồm đại diện cú thẩm quyền của tất cả cỏc thành viờn. Dưới đú là cỏc Hội đồng thương mại hàng húa, Hội đồng thương mại dịch vụ, Hội đồng về cỏc khớa cạnh liờn quan đến thương mại của quyền sở hữu trớ tuệ; về cỏc nguyờn tắc: Khụng phõn biệt đối xử, khụng được đối xử với hàng húa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh cỏc hàng húa và dịch vụ đú kộm hơn trong nước; Đói ngộ tối huệ quốc, cỏc đói ngộ thương mại của một thành viờn dành cho một thành viờn khỏc cũng phải được ỏp dụng cho tất cả cỏc thành viờn trong WTO; minh bạch, cỏc điều lệ và hạn định ngoại thương phải được cụng bố.Việt Nam gia nhập WTO được coi là xu thế tất yếu của lộ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế. Thụng qua việc tham gia thị trường quốc tế, sản phẩm của doanh nghiệp khụng cũn bị giới hạn bởi khụng gian một quốc gia. Cỏc luồng vốn đầu tư, khoa học cụng nghệ và nguồn nhõn lực đều cú cơ hội giao lưu, tham gia vào sự phõn cụng lao động toàn cầu, tạo ra một khụng gian rộng lớn cho phỏt triển kinh tế. Nhưng bờn cạnh cơ hội luụn là những khú khăn thỏch thức kốm theo. Những tỏc động từ việc gia nhập WTO khụng chỉ trong phạm vi một ngành một lĩnh vực mà toàn bộ đời sống kinh tế- xó hội I:Những cơ hội và thỏch thức khi Việt Nam gia nhập WTO 1-Cơ hội: Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu Khi gia nhập WTO, theo nguyờn tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự do hoỏ này mà khụng phải đàm phỏn hiệp định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoỏ của nước ta vỡ vậy sẽ cú cơ hội lớn hơn và bỡnh đẳng hơn trong việc thõm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiờn và chi phớ lao động rẻ, Việt Nam cú lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong ngành nụng nghiệp và dệt may. Đõy là hai ngành được WTO rất quan tõm và đó đề ra nhiều biện phỏp để xoỏ bỏ dần cỏc rào cản thương mại. Tăng cường thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài Gia nhập WTO sẽ giỳp chỳng ta cú được một mụi trường phỏp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, cú sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thụng điệp hết sức rừ ràng về quyết tõm cải cỏch của nước ta, tạo niềm tin cho cỏc nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường của cỏc thành viờn WTO khỏc một cỏch bỡnh đẳng và minh bạch theo hướng đỳng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu vốn đầu tư của nước ngoài. Nõng cao tớnh hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến mụi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nờn cạnh tranh hơn. Trước sức ộp cạnh tranh, cỏc doanh nghiệp trong nước bao gồm cả cỏc doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lờn để tự hoàn thiện mỡnh, nõng cao tớnh hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ cỏc hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giỳp cỏc doanh nghiệp tiếp cận cỏc yếu tố đầu vào với chi phớ hợp lý hơn, từ đú cú thờm cơ hội để nõng cao sức cạnh tranh khụng những ở trong nước mà cũn trờn thị trường quốc tế Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO Mụi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đó trở lờn thụng thoỏng hơn. Tuy nhiờn, khi tiến ra thị trường quốc tế, cỏc doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đú cú cả những rào cản trỏ hỡnh nỳp búng cỏc cụng cụ được WTO cho phộp như chống trợ cấp, chống bỏn phỏ giỏ…Gia nhập WTO sẽ giỳp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua đú cú thờm cụng cụ để đấu tranh với cỏc nước lớn, đảm bảo sự bỡnh đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khỏ hiệu quả và nhiều nước đang phỏt triển đó thu được lợi ớch từ việc sử dụng cơ chế này. 2- Thỏch thức Việt Nam phải hiểu tường tận cỏc luật lệ của WTO được ỏp dụng cho từng nước, từng mặt hàng, từng khu vực để hướng DN của mỡnh ra thị trường thế giới. Cần thấy rừ rằng hội nhập là thỏch thức, nếu khụng tỡm cho mỡnh một cơ sở vững vàng để kinh doanh, cỏc doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khú khăn trong kinh doanh. Cỏc doanh nghiệp Việt Nam phải tỡm cỏch để quản trị doanh nghiệp theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới và phải cú sự hiểu biết khụng phải là sơ đẳng mà rất tường tận về thị trường thế giới. Cạnh tranh dịch vụ Chỳng ta đang phải đối mặt với sự mất cõn đối hiện nay của trỡnh độ phỏt triển cỏc lĩnh vực dịch vụ của ta so với cỏc nước phỏt triển. Cựng với hội nhập, Việt Nam sẽ phải mở cửa và sẽ dẫn đến việc hàng loạt đầu tư dịch vụ từ cỏc nước phỏt triển đổ vào Việt Nam trong khi cỏc ngành dịch vụ của ta, trong đú cú dịch vụ tài chớnh chưa lớn mạnh. Lĩnh vực dịch vụ đúng vai trũ quan trọng trong tất cả cỏc hoạt động kinh tế bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, du lịch, an ninh tài chớnh, đặc biệt là hệ thống ngõn hàng. Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động cỏc dịch vụ tài chớnh trờn tinh thần hội nhập. Muốn vậy phải tự do húa nhiều lĩnh vực như: chứng khoỏn, cho thuờ tài chớnh... Bởi sự cạnh tranh tǎng lờn ngay trong quốc gia và đặc biệt giữa cỏc nước sẽ khuyến khớch sự cải thiện chất lượng dịch vụ, sự cạnh tranh giỏ cả, tạo điều kiện cho cỏc sỏng kiến cải tiến sản phẩm và phõn phối dịch vụ ra đời. Thuế Khi gia nhập WTO, bờn cạnh việc được hưởng cỏc ưu đói thuế quan từ cỏc quốc gia thành viờn, Việt Nam cũng phải cú trỏch nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm mức thuế quan của mỡnh theo một lộ trỡnh được vạch sẵn. Việc này sẽ làm cho lượng hàng hoỏ nhập khẩu sẽ tràn vào Việt Nam. Nếu cỏc doanh nghiệp Việt Nam khụng chuẩn bị trước tinh thần này, khụng nõng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm thỡ doanh nghiệp Việt Nam cú thể thất bại ngay trờn chớnh sõn nhà.     Giải quyết tranh chấp Dự cú những mặt lợi như đó núi, nhưng đối với một số nước đang phỏt triển như Việt Nam, quỏ trỡnh giải quyết tranh chấp thuần tuý kỹ thuật này rất khú đỏp ứng do hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức cũng như tài chớnh vỡ trong nhiều trường hợp, cỏc nước đang phỏt triển phải thuờ luật sư và chuyờn gia của chớnh cỏc nước phỏt triển. Theo cơ chế này, mặc dự cỏc nước được ỏp dụng biện phỏp trả đũa với những nước khụng tuõn thủ quyết định phỏn quyết cuối cựng, nhưng việc thực hiện cỏc biện phỏp trả đũa này cũng khụng hiệu quả nếu nước thực hiện nú là nước nhỏ đang phỏt triển. Do vậy, việc hiểu biết luật phỏp một cỏch rừ ràng, phải cú nhiều kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp là những mối quan tõm hàng đầu của ngành luật Việt Nam hiện nay Doanh nghiờp Nhà nuớc WTO sẽ quy định chặt hơn về doanh nghiệp thương mại Nhà nước. Điều này sẽ buộc doanh nghiệp Nhà nước cạnh tranh trong mụi trường hoàn toàn bỡnh đẳng, khụng những với khu vực dõn doanh mà cả với khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài. Cỏc doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam sau khi tiến hành đổi mới doanh nghiệp cần phải năng động hơn trong tiến trỡnh hội nhập quốc tế. Sở hữu trớ tuệ Bảo hộ quyền sở hữu trớ tuệ là một trong những yờu cầu của WTO mà cỏc thành viờn phải thực hiện. Do đú, trong quỏ trỡnh chuẩn bị gia nhập WTO, Việt Nam phải ban hành và tăng cường hệ thống luật phỏp trong nước cho phự hợp tiờu chuẩn của Hiệp định về Quyền sở hữu trớ tuệ liờn quan đến thương mại. Vấn đề vi phạm quyền sở hữu trớ tuệ đang cũn nhiều tại Việt Nam núi chung và Thành phố Hồ Chớ Minh núi riờng, đũi hỏi cỏc cấp chớnh quyền phải cú những biện phỏp mạnh và hiệu quả hơn, nhằm bảo vệ cỏc doanh nghiệp trong nước và hội nhập với quốc tế. II- Tỏc động đến cỏc ngành cụ thể: A; NễNG NGHIỆP 1;Nụng nghiệp phỏt triển nụng thụn và xúa đúi giảm nghốo: 1.1- Tỏc động Khi Việt Nam gia nhập WTO, nụng nghiệp được hưởng ưu đói của 148 nước thành viờn, mặt hàng nụng sản nhiệt đới cú thế mạnh của nước ta khụng bị phõn biệt đối xử, cú nhiều cơ hội để thõm nhập vào thị trường toàn cầu, đặc biệt ở những nước phỏt triển cú nhu cầu cao. Ngoài những sản phẩm cú ưu thế đặc thự, cõy trồng vụ đụng là một thế mạnh khi cỏc nước ụn đới đang mựa đụng băng giỏ cần nhiều, nụng sản thực phẩm sạch cú khả năng mở rộng cũng là một hướng cú nhiều triển vọng xuất khẩu lõu dài... Khi gia nhập WTO, ngành nụng nghiệp nước ta cú thuận lợi hơn trong cỏc tranh chấp, với cam kết khụng phõn biệt đối xử, hàng nụng sản xuất khẩu giỏ rẻ nước ta sẽ cú cơ hội thõm nhập vào nhiều thị trường. Thờm vào đú, ảnh hưởng trong cỏc chương trỡnh nghị sự và quyền đàm phỏn đa biờn của nước thành viờn WTO cũng là những thuận lợi để tối đa hoỏ cỏc lợi ớch trong cỏc vũng đàm phỏn thương mại. Từ chớnh sỏch và thể chế phự hợp với thụng lệ quốc tế, nụng nghiệp nước nhà sẽ cú sức thu hỳt nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Ngoài ra, khi vào WTO, Việt Nam cũn được tham gia nhiều hơn vào những chương trỡnh hợp tỏc khoa học cụng nghệ, thu hỳt đầu tư đổi mới cụng nghệ, mở mang ngành nghề nụng thụn, hiện đại hoỏ cụng nghiệp chế biến....sẽ tỏc động lớn đến chuyển dịch cơ cấu nụng nghiệp và kinh tế-xó hội nụng thụn. Với hướng phỏt triển này, theo ước tớnh của ngành Lao động TBXH, nếu xuất khẩu nụng nghiệp, thuỷ sản và lõm nghiệp tăng được 31% , 62% và 7% thỡ việc làm cho lao động nụng nghiệp cú thể tăng thờm được 85 vạn. 1.2- Thỏch thức Cắt giảm trợ cấp xuất khẩu và thuế quan Hiện tại, Việt Nam đang là một trong những nước xuất khẩu nụng sản lớn trong khu vực và thế giới với nhiều sản phẩm đặc trưng như cà phờ, điều, hồ tiờu, chố, gạo. Thế nhưng khả năng chuyển từ sản xuất thụ lờn chế biến của cỏc doanh nghiệp nội địa cú thương hiệu riờng, tăng giỏ trị gia tăng trong sản phẩm đang là một quỏ trỡnh chậm chạp, khú khăn.Những thỏch thức lớn như là mức độ cạnh tranh thấp, hay phải đương đầu với trợ cấp xuất khẩu của cỏc nước giàu, năng lực của Việt Nam thực thi cỏc điều khoản cam kết, việc cắt giảm thuế quan và cỏc trợ cấp nụng nghiệp, việc Việt Nam khụng được tiếp cận đối với cơ chế tự vệ đặc biệt cho cỏc sản phẩm chăn nuụi... Bờn cạnh đú, nguy cơ Việt Nam sẽ tiếp tục phải đương đầu với cỏc vụ kiện bỏn phỏ giỏ là hoàn toàn cú thực, nhất là khi Việt Nam vẫn đang bị coi là nền kinh tế phi thị trường (kộo dài 12 năm đối với Mỹ). Đõy là một điểm bất lợi đối với Việt Nam khi phải đương đầu với cỏc vụ kiện này vỡ cỏc nước sẽ được ỏp dụng những phương phỏp tớnh toỏn linh hoạt hơn. 1.3-Giải phỏp Nụng nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn cả khi thực hiện cam kết cắt giảm thuế nụng sản. Thực hiện sự chỉ đạo của Chớnh phủ, Đoàn đàm phỏn đó kiờn trỡ và thận trọng trong việc mở cửa thị trường nụng sản. Mặc dầu vậy, nụng nghiệp vẫn là lĩnh vực bị sức ộp cạnh tranh khỏ lớn, nhất là trong điều kiện nụng nghiệp nước ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phõn tỏn, cụng nghệ lạc hậu, năng suất kộm, chất lượng sản phẩm khụng cao, bỡnh quõn đất nụng ngiệp trờn một đơn vị lao động.Cỏc chuyờn gia kinh tế cho rằng, để ngành nụng nghiệp gia tăng năng lực cạnh tranh, thu hỳt được tỷ lệ lợi nhuận thỡ cần phải giải quyết hai bài toỏn trong khu vực nụng nghiệp, nụng thụn là lao động và phỏt triển những vựng chuyờn canh, sản xuất nụng nghiệp trờn quy mụ lớn. Giải quyết vấn đề này bản thõn một mỡnh nụng nghiệp khụng làm được, mà đũi hỏi cả khu vực cụng nghiệp và dịch vụ phỏt triển để hỳt lao động ra, tạo thuận lợi cho tớch tụ đất đai, sản xuất hàng hoỏ. Đẩy mạnh quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đú cú cơ cấu kinh tế trong nụng nghiệp và nụng thụn, từng bước chuyển lao động nụng nghiệp sang sản xuất cụng nghiệp và dịch vụ; đưa cỏc doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, yờu cầu đào tạo khụng cao về nụng thụn; phỏt triển cỏc làng nghề sản xuất tiểu thủ cụng nghiệp và dịch vụ; hỡnh thành cỏc thị trấn, thị tứ mới ở nụng thụn. Đõy là hướng phỏt triển quan trọng nhất. Đầu tư vốn, phỏt triển khoa học cụng nghệ Tăng ngõn sỏch đầu tư cho nụng nghiệp và nụng thụn cựng với việc dành toàn bộ cỏc nguồn vốn hỗ trợ trước đõy cho khuyến khớch xuất khẩu nụng sản để đầu tư phỏt triển thuỷ lợi, giao thụng nụng thụn. Nhà nước hỗ trợ việc xõy dựng hệ thống kho tàng, cỏc cơ sở bảo quản, phơi sấy nhằm giảm hao hụt, bảo đảm chất lượng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lượng hàng hoỏ lưu thụng trờn thị trường nhằm ổn định giỏ cả, phỏt triển chợ nụng thụn. Giảm mạnh sự đúng gúp của nụng dõn. Phỏt triển cỏc doanh nghiệp, cỏc hợp tỏc xó cổ phần sản xuất nụng nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nụng thụn Thụng qua đú mà thỳc đẩy quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc vựng sản xuất hàng hoỏ lớn trong nụng nghiệp, bảo đảm tiờu thụ nụng sản và cung ứng vật tư cho nụng dõn. Khuyến khớch nụng dõn trở thành cổ đụng của cỏc doanh nghiệp và cỏc hợp tỏc xó cổ phần, là đồng sở hữu cỏc nhà mỏy chế biến nụng sản, bảo đảm thu nhập của nụng dõn và cung cấp ổn định nguyờn liệu cho cụng nghiệp chế biến. 2: ngành thuỷ hải sản 2.1- cơ hội Nhỡn một cỏch tổng quỏt, gia nhập WTO, thủy sản Việt Nam sẽ cú thị trường thế giới khổng lồ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường; cú điều kiện thu hỳt thờm vốn đầu tư nước ngoài; tranh thủ cụng nghệ sản xuất tiờn tiến đẩy mạnh cụng nghiệp húa và tăng cường năng lực ngành kinh tế thủy sản vốn cũn non yếu. ễng Andras Lakatos, một chuyờn gia của Ủy ban chõu Âu cho rằng, khi gia nhập WTO cỏc nhúm hàng chớnh được hưởng lợi từ tăng trưởng xuất khẩu là gạo, thủy sản và dệt may. Ngoài ra, Việt Nam sẽ cú những ưu đói hơn về thuế quan, xuất xứ, hàng rào phi thuế quan và những lợi ớch về đối xử cụng bằng, bỡnh đẳng khi xảy ra tranh chấp thương mại, sẽ tạo điều kiện để hàng thủy sản Việt Nam cú khả năng cạnh tranh và trong trường hợp nếu phớa nước ngoài khụng tuõn thủ quy định chỳng ta cú thể kiện. Với cụng nghệ nuụi trồng và khai thỏc thủy sản mới và tiờn tiến của cỏc nước du nhập vào nước ta sẽ giảm thiểu được cỏc nguy cơ gõy ụ nhiễm mụi trường và suy thoỏi nguồn lợi, tạo ra điểm mạnh trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, tạo cơ hội mở mang ngành nghề ở cỏc vựng nụng thụn, vựng xa xụi hẻo lỏnh. 2.2- thỏch thức Vào WTO, bờn cạnh những cơ hội thỡ khú khăn và thỏch thức cũng sẽ khụng ớt và theo dự bỏo cú thể xuất khẩu thủy sản Việt Nam sẽ cú bước “thụt lựi”, vỡ chỳng ta đó đẩy mạnh xuất khẩu theo chiều rộng và trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh theo chiều sõu gắn chặt với nguồn cung cấp nguyờn liệu ổn định. Một thỏch thức lớn khỏc là khả năng cạnh tranh và chắc chắn cỏc doanh nghiệp chế biến thủy sản phải cạnh tranh quyết liệt hơn với sản phẩm thủy sản nhập khẩu cú chất lượng cao, mẫu mó đa dạng. Bờn cạnh đú, chỳng ta cũn gặp sự mất cõn đối giữa khu vực sản xuất nguyờn liệu (đỏnh bắt, nuụi trồng...) và khu vực chế biến xuất khẩu thủy sản bắt nguồn từ nhiều nguyờn nhõn như trỡnh độ sản xuất và tổ chức sản xuất chưa cao, sản lượng và chất lượng sản phẩm thủy sản sau thu hoạch cũn rất yếu; cơ chế phối hợp giữa hai lĩnh vực trờn chậm hỡnh thành, trỡnh độ quản trị doanh nghiệp của cỏc doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cũn rất thấp so với cỏc đối thủ cạnh tranh. Thờm nữa, hàng thủy sản nước ta đang xuất sang cỏc thị trường cú điều kiện hơn về cụng nghệ, trong khi cỏc nhà mỏy chế biến thủy sản của ta cũn nhỏ bộ, manh mỳn, yếu kộm về năng lực sản xuất. Vỡ thế, chỳng ta sẽ rơi vào “thế yếu” khi phải sản xuất hàng húa với khối lượng lớn và đũi hỏi chất lượng cao. Trong một sõn chơi bỡnh đẳng, thủy sản nước ngoài cũng sẽ “ồ ạt” đầu tư vào Việt Nam, do đú chỳng ta phải nõng cao năng lực cạnh tranh để khụng chỉ vào được thị trường cỏc nước nhập khẩu, mà cũn phải cạnh tranh với họ ngay tại thị trường Việt Nam, đặc biệt đối với thị trường thủy sản cao cấp. Ngoài ra, vấn đề an ninh thực phẩm của nước ta vẫn cũn khú khăn, thực phẩm cho toàn xó hội chưa dồi dào, thậm chớ cú gia đỡnh ngư dõn ven biển khụng đủ cỏ ăn hàng ngày và đương nhiờn khả năng cạnh tranh tại “sõn nhà” cũng sẽ gặp khú khăn. 3.3- giải phỏp Để thủy sản cú sức cạnh tranh ngày càng cao, cần tập trung làm tốt cụng tỏc quy hoạch phỏt triển thủy sản thời gian tới theo hướng bền vững và cú trỏch nhiệm; chỳ trọng thực hiện cỏc mục tiờu thiờn niờn kỷ mà Việt Nam đó cam kết; khụng “dàn hàng ngang” đối với tất cả cỏc sản phẩm thủy sản mà phải lựa chọn sản phẩm cú tớnh cạnh tranh cao, đặc trưng cho thương hiệu thủy sản Việt Nam. Phỏt triển cỏc loại hỡnh sản xuất thủy sản sạch từ khõu con giống đến chế biến xuất khẩu, từ ao nuụi đến bàn ăn. Bảo đảm nguồn cung cấp nguyờn liệu thủy sản sạch từ nuụi trồng và khai thỏc; tăng cường năng lực chế biến nhằm đa dạng húa cỏc mặt hàng thủy sản xuất khẩu đỏp ứng cỏc yờu cầu ngày càng cao về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm; làm tốt cụng tỏc xỳc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhõn lực đủ trỡnh độ để chủ động hội nhập quốc tế. Cần phải đẩy mạnh xuất khẩu, mở cửa thị trường một cỏch linh hoạt, khụn khộo, lường trước cỏc rủi ro, vỡ trờn thực tế tự do húa thương mại chỉ đem lại lợi ớch khi cú những bước đi thớch hợp. B;CễNG NGHIỆP Nganh dệt may Việt Nam 1; cơ hội Cỏi được đầu tiờn khi Việt Nam trở thành thành viờn chớnh thức của WTO là ngành dệt may sẽ khụng bị ỏp dụng chế độ hạn ngạch đối với thị trường Mỹ. Ngành cũng sẽ được đối xử bỡnh đẳng ở nhiều thị trường. Hạ tầng cơ sở và cả nguồn nhõn lực cũng sẽ được cải thiện bởi dũng đầu tư sẽ đổ vào Việt Nam mạnh hơn, trong đú cú dệt may.Ngành Dệt May cú đủ sức cạnh tranh và phỏt triển nếu trong mụi trường cạnh tranh lành mạnh, khụng cần ưu đói. Với những điều kiện đú thỡ chắc chắn ngành Dệt May sẽ cú 3 cỏi lợi là xuất khẩu khụng bị khống chế quota; một số thị trường đang đối xử phõn biệt về thuế, sẽ đưa thuế nhập khẩu xuống bỡnh thường; được hưởng những lợi ớch từ mụi trường đầu tư. 2; thỏch thức Nguy cơ cạnh tranh trong một sõn chơi khụng bỡnh đẳng của doanh nghiệp dệt may thời hội nhập là cú thật. Bởi hàng rào bảo vệ thị trường nội địa bằng thuế thu nhập sẽ giảm xuống tới mức tối đa (thuế nhập khẩu hiện hành 40% với vải và 50% với hàng may mặc, hàng rào này sẽ được giảm cũn bỡnh quõn khoảng 15%). Bờn cạnh đú, cỏc rào cản của nước ngoài sẽ được dựng lờn, như cỏc vấn đề về mụi trường, chống bỏn phỏ giỏ…ễng Diệp Thành Kiệt, Phú Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Thờu-Đan TP.HCM cũng nhận định: “Những doanh nghiệp xuất khẩu sẽ cú những cơ hội rất lớn. Tức là họ cú thể xuất hàng ra tất cả cỏc thị trường trờn thế giới. Ngược lại, tiến đến thương mại tự do theo đỳng nghĩa, thỡ rừ ràng bõy giờ họ cũng cú những thỏch thức. Cỏc nước nhập khẩu chỉ chấp nhận những doanh nghiệp nào, quốc gia nào xuất hàng sang họ với một giỏ bỏn hợp lý, kiểu dỏng, mẫu mó phong phỳ. Đú là thỏch thức lớn nhất đối với chỳng ta”. 3; giải phỏp Trước sức ộp cạnh tranh, ngành Dệt đó tớnh đến việc đa dạng hoỏ thị trường theo hướng ‘’năng nhặt chặt bị’’, khụng tập trung quỏ nhiều vào một thị trường. Chỳ trọng nõng cao sức cạnh tranh của cỏc sản phẩm, tăng cường đầu tư sản xuất nguyờn phụ liệu ngay tại thị trường nội địa. Và tiếp tục vận động chớnh quyền Mỹ sớm chấm dứt cTiến hành quảng bỏ thương hiệu, xỳc tiến mở rộng thị trường, hỗ trợ cập nhật thụng tin thị trường và cụng nghệ, phỏt triển nguồn nhõn lực; làm cầu nối giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa cỏc đơn vị, tổ chức; bảo vệ quyền lợi hội viờn, đặc biệt là trong điều kiện cỏc nước nhập khẩu đưa ra cỏc hàng rào bảo hộ. Nhưng nhiệm vụ trước mắt là cần nhanh chúng hỡnh thành và đưa vào hoạt động trung tõm nguyờn phụ liệu để cung ứng nguyờn phụ liệu và thiết kế mẫu mốt cho khỏch hàng.hế độ theo dừi đặc biệt đối với ngành Dệt May Việt Nam, cũng như ỏp dụng biện phỏp chống bỏn phỏ giỏ... C; DỊCH VỤ 1: tỏc động Gia nhập WTO, dịch vụ sẽ là khu vực cú độ mở cao. Đún nhận dũng đầu tư trực tiếp nước ngoài, FDI sẽ đến cựng với cụng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiờn tiến của cỏc nhà đầu tư , xu hướng này cũng tạo nhiều thuận lợi để đa dạng hoỏ và nõng cao chất lượng phỏt triển cỏc ngành dịch vụ. Sự tăng trưởng cỏc ngành dịch vụ, đến lượt mỡnh lại tạo điều kiện để tăng sức hấp dẫn và nõng cao khả năng cạnh tranh trong thu hỳt nguồn vốn FDI. Cỏc nguồn đầu tư được phõn phối lại theo hướng hiệu quả cho phộp phỏt triển nhanh những ngành hàng cú lợi thế cạnh tranh, đi theo hướng này, nước ta cú thể mở rộng một số dịch vụ du lịch và xuất khẩu lao động. Khi vào WTO, thị trường mở rộng, người tiờu dựng trong nước được tiếp cận với những dịch vụ đa ngành với giỏ thấp và chất lượng tết sẽ là cơ hội để giảm chi phớ sản xuất và quan trọng là nõng cao được sức cạnh tranh của hàng hoỏ và dịch vụ Việt Nam. Việc Việt Nam gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội cho lĩnh vực tài chớnh ngõn hàng một cỏch trực tiếp cũng như giỏn tiếp  Về mặt trực tiếp, việc này sẽ tạo thờm cơ hội cho cỏc ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh tớn dụng trong nước tiếp cận thị trường tài chớnh quốc tế đó phỏt triển ở mức cao hơn. éõy là cơ hội để học tập và nõng cao trỡnh độ quản trị và cung cấp dịch vụ, phỏt triển cỏc loại hỡnh và kỹ năng kinh doanh mới mà cỏc ngõn hàng trong nước chưa cú hoặc cú ớt kinh nghiệm, như kinh doanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11411.doc
Tài liệu liên quan