Tiểu luận Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính

Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao.

Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước.

Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử. Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN.

 

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mô hình phân bổ nguồn lực tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh chống tham nhũng hơn nữa, tiếp tục cải cách hành chính, làm trong sạch bộ máy, nhất là trong các việc như: đơn giản hóa thủ tục gia nhập thị trường, xóa bỏ các loại “giấy phép con” không cần thiết; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân trong tiếp cận đất đai, mở rộng mặt bằng… NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ KHỐI NGÂN HÀNG: Hệ thống các TCTD phát triển nhanh cả về số lượng và loại hình. Tính đến nay, hệ thống các TCTD đã có 5 NHTM Nhà nước với 1203 chi nhánh cấp 1 và sở giao dịch, 39 NHTMCP với 898 chi nhánh cấp 1 và sở giao dịch, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính, 53 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ương và gần 1000 quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tốc độ tăng tín dụng (%) 32,1 37,1 34,7 24,7 50,2 21,5 32,7 Tăng trưởng tín dung các năm qua đạt tỷ lệ rất cao, nhất là năm 2007 có tỷ lệ tăng quá mức lên đến 50.2% so với năm 2006. Ước tính cả năm 2009, tổng dư nợ tín dụng tăng trưởng khoảng trên 30% so với 2008. Trong tiếp cận nguồn vốn, nếu như doanh nghiệp tư nhân chỉ được vay tối đa là 70% trên vốn tự có thì các doanh nghiệp nhà nước có thể vay được gấp hàng chục lần. Tuy vậy, khối doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được ngân hàng chú trọng đầu tư vốn để phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp nông thôn. Hiện nay, đang có 50% trong tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp này chiếm 45,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động của họ. Trong 7 tháng của năm 2008, doanh số cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNNVV là 289.100 tỷ đồng, trong đó, khối NHTM Nhà nước chiếm 47,7%, khối NHTM cổ phần chiếm 47,07%; khối ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chiếm 2,5%. Dư nợ cho vay DNNVV đến 31/7/2008 của các ngân hàng thương mại đạt 299.472 tỷ đồng (chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế), tăng 16,65% so với 31/12/2007. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, dư nợ chiếm 5,1% trên tổng dư nợ, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,51%, lĩnh vực thương mại, dịch vụ 56,39% . Đi đầu trong việc cho vay các DNNVV là các NHTM Nhà nước, chiếm tỷ trọng 56,98% toàn ngành; tiếp đến là các NHTM cổ phần. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, 23% trong số các DNNVV có quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả; 73,2% hoạt động trung bình và 3,8% gặp khó khăn; trong đó chỉ có 1,42% có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV của toàn hệ thống ngân hàng khoảng 3,64% , tăng 1% so với năm 2007 nhưng giảm 0,19% so với năm 2006. NGUỒN TÀI CHÍNH TỪ THị TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: Thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn dài hạn rất tốt của các doanh nghiệp. Số vốn huy động thường được sử dụng chủ yếu cho các mục đích sau: Bổ sung vốn kinh doanh Đầu tư các dự án Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Đầu tư vào việc mua thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh Mục đích huy động vốn được các công ty phát hành cổ phiếu giải trình thông qua các phương án phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, nguồn vốn thu đựơc từ việc phát hành các trái phiếu, cổ phiếu thường được các doanh nghiệp đầu tư không đúng với các mục đích ban đầu. Trong cuối tháng 11 và tháng 12/2007, hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần phát hành trái phiếu và cổ phiếu tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp tranh thủ lúc thị trường sôi động đã tiến hành phát hành thêm chứng khoán và thu về được rất nhiều lợi ích, cụ thể như: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn phát hành 1.000 tỷ đồng trái phiếu. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát (VP Bank) hành 50 triệu cổ phiếu mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) cũng phát hành 45,28 triệu cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng và giá bán là 15.000 đồng, tăng vốn điều lệ từ 1.547,2 tỷ đồng lên 2.000 đồng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIB) phát hành 500 tỷ đồng tăng vốn từ 1.500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng. VP Bank cũng phát hành 500 tỷ đồng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (Techcombank) cũng thực hiện kế hoạch tăng thêm gần 1. 000 tỷ đồng vốn điều lệ... PHẦN B THU HÚT VÀ PHÂN BỔ NGUỒN TÀI CHÍNH TỪ NƯỚC NGOÀI THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN FDI TẠI VIỆT NAM Hiểu biết chung về nguồn vốn FDI: a/ Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho mình. b/ Sự cần thiết phải thu hút và sử dụng vốn FDI hiệu quả tại Việt Nam: Khu vực kinh tế ĐTNN đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển và ngày càng đóng góp tích cực hơn vào quá trình chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tỷ trọng của khu vực kinh tế ĐTNN trong GDP vẫn tiếp tục tăng lên qua các năm, từ 17,02% năm 2006 (so với 15,99% năm 2005) lên 17,66% năm 2007; đồng thời, góp phần đưa tỷ lệ đầu tư toàn xã hội bình quân lên mức trên 45% GDP trong 3 năm đầu kế hoạch 2006 – 2010.Trong hoạt động xuất khẩu, khu vực kinh tế ĐTNN giữ vị trí trọng yếu, chiếm 44% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong năm 2008, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2007. Trong 3 năm 2006 – 2008, các doanh nghiệp ĐTNN đã tạo thêm 370.000 việc làm, nộp ngân sách nhà nước khoảng 5 tỷ USD. Do vai trò đặc biệt quan trọng của FDI mà việc thu hút và sử dụng Vốn FDI hiệu quả là việc làm cấp thiết. (Nguồn: Nghị Quyết Số: 13/NQ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2009 về Định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới) Các hình thức phân bổ, thực trạng phân bổ nguồn lực tài chính FDI tại Việt Nam và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực FDI: 2.1 Phân bổ theo vị trí địa lý và các vùng kinh tế: a/ Mục đích: Phân bổ nguồn lực trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng phụ cận. b/ Thực trạng phân bổ tại Việt Nam: Sau 21 năm thu hút(bắt đầu từ 1987 – năm ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài), tính đến cuối năm 2008, chúng ta có bảng phân bổ nguồn vốn FDI theo vị trí địa lý như sau: Khu vực Số dự án Tổng vốn đăng ký (tỷ USD) Phía Bắc 2.752 33.882.860.037 Miền Trung 500 32.144.804.297 Phía Nam 6.685 90.872.123.997 Các vùng khác 168 2.864.670.731 Tổng cộng 10.105 159.764.459.062 Nguồn: Số liệu điều chỉnh về FDI năm 2008 của Bộ Kế hoạch Đầu tư – Cục Đầu tư Nước Ngoài Từ bảng số liệu trên, ta thấy: - Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 6.685 dự án với tổng vốn đầu tư 90,87 tỷ USD, chiếm 56,88% tổng số vốn, trong đó, Tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (2.874 dự án với tổng vốn 26,07 tỷ USD) chiếm 28,69% tổng vốn của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Đồng Nai (1.012 dự án với tổng vốn 14,016 tỷ USD) chiếm 15,42% vốn của Vùng; Bình Dương (1.856 dự án với tổng vốn 10,88 tỷ USD) chiếm 11,97% vốn của Vùng; Bà Rịa - Vũng Tàu (198 dự án với tổng vốn 20,686 tỷ USD) chiếm 22,76% vốn của Vùng. - Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.752 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 33.88 tỷ USD, chiếm 27,23% về số dự án, 21,21% tổng vốn cả nước. Trong đó Hà Nội đứng đầu (1.349 dự án với tổng vốn 18,864 tỷ USD) chiếm 55,68% vốn của vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (294 dự án với tổng vốn 4,26 tỷ USD), Vĩnh Phúc (126 dự án với tổng vốn 1,914 tỷ USD), Hải Dương (222 dự án với tổng vốn 2,29 tỷ USD), Bắc Ninh (134 dự án với tổng vốn 1,913 tỷ USD) và Quảng Ninh (105 dự án với tổng vốn 1,15 tỷ USD). - Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 500 dự án với tổng vốn đăng ký 32,144 tỷ USD, chiếm 20.12% tổng vốn của cả nước. Trong đó: đứng đầu là Hà Tĩnh với 9 dự án, tổng số vốn là 7,9 tỷ USD (chiếm 24,64% tổng vốn Vùng). Phú Yên (47 dự án với tổng vốn là 6,377 tỷ USD) với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn là 1,7 tỷ USD. Tiếp theo là Đà Nẵng (134 dự án với tổng vốn 2,548 tỷ USD), Quảng Nam (64 dự án với tổng vốn 0,735 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế. - Tây Nguyên ở trạng thái còn khiêm tốn giống như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (110 dự án với tổng vốn 521,99 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án. - Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc phân bổ nguồn vốn ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này còn rất thấp. 2.2 Phân bổ theo lĩnh vực kinh tế: a/ Mục đích: Phân bổ nguồn lực đều khắp các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế. Đồng thời chú trọng tăng cường vốn cho những ngành trọng điểm, phát huy hết thế mạnh của ngành nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO. b/ Thực trạng phân bổ tại Việt Nam: Qua mỗi giai đoạn, các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thể được xác định tại Danh mục các lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư. b1/ Phân bổ nguồn FDI trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: Trong những năm 90 thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi, khuyến khích các dự án : (i) sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, (ii) sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệ xuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên), (iii) sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dự án ĐTNN thuộc các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm điện và điện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...) vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v. Hầu hết các dự án ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tự động hoá đạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành. Tính đến hết năm 2008, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 7.072 dự án còn hiệu lực, tổng vốn hơn 99,506 tỷ USD, chiếm 70% về số dự án, 62,28% tổng vốn. Chuyên ngành Số dự án TVĐT Vốn điều lệ Công nghiệp và xây dựng 7.072 99.506.143.400 34.300.783.142 CN chế biến,chế tạo 6.550 85.981.418.741 28.449.043.285 Xây dựng 413 8.730.982.648 3.176.036.248 Khai khoáng 60 2.682.326.547 1.998.805.156 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 37 2.070.892.464 647.075.453 Cấp nước;xử lý chất thải 12 40.523.000 29.823.000 Nguồn: Theo số liệu điều chỉnh về FDI năm 2008 của Bộ Kế hoạch Đầu tư – Cục Đầu tư Nước Ngoài b2/ Phân bổ nguồn FDI trong lĩnh vực dịch vụ: Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Trong khu vực dịch vụ tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (51,4% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch - khách sạn (27%), giao thông vận tải-bưu điện (10,9%). Số liệu so sánh về số dự án cấp mới vốn đầu tư cho ngành dịch vụ trong 2 năm: Chỉ tiêu Số dự án cấp mới Tổng vốn đầu tư Năm 2008 2007 2008 2007 Dịch vụ 438 316 1,278,636,542 386,328,570 GTVT-Bưu điện 25 26 1,858,586,500 571,791,647 Khách sạn-Du lịch 26 52 9,126,098,875 1,951,121,408 Tài chính-Ngân hàng 1 2 18,200,000 25,000,000 Văn hóa-Ytế-Giáo dục 21 43 489,511,894 236,084,200 XD Khu đô thị mới 5 9 137,249,866 445,021,655 XD Văn phòng-Căn hộ 5 3 4,896,500,000 400,000,000 XD hạ tầng KCX-KCN 33 33 9,594,481,114 4,931,042,082 Tổng cộng 554 484 27,399,264,791 8,946,398,562 Trong năm 2007 tuy vốn đầu tư đăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm 2006 (31,19%) với nhiều dự án xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v. Tính tới năm 2008, lĩnh vực dịch vụ có 554 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD, chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về vốn đầu tư đăng ký. b3/ Phân bổ nguồn FDI trong lĩnh vực Nông - Lâm – Thủy Sản: Nước ta dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp đã được chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này, nên kết quả chưa được như mong muốn. Đến cuối năm 2008, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 468 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 2,92 tỷ USD, chiếm 4,63% về số dự án ; 1,83% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 90% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó, các dự án hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dự án trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm 24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Các dự án FDI trong ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam: như Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Miền Bắc và khu vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉ đạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước. 2.3 Phân bổ theo hình thức đầu tư: PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ (Năm 2008) TT Hình thức đầu tư Số dự án Vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 100% vốn nước ngoài 7,854 96,419,448,348 32,404,185,991 2 Liên doanh 1,849 52,742,398,481 15,310,348,943 3 Hợp đồng hợp tác KD 219 4,564,622,409 4,093,109,490 4 Công ty cổ phần 173 4,193,256,824 1,249,864,828 5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 9 1,746,725,000 466,985,000 6 Công ty mẹ con 1 98,008,000 82,958,000 Tổng số 10,105 159,764,459,062 53,607,452,252 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Cục đầu tư nước ngoài) Qua bảng số liệu trên ta thấy Trong năm 2008 hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm ưu thế chiếm 60.05% trong tổng vốn đầu tư và hình thức liên doanh chiếm 33.01 trong tổng vốn đầu tư, các hình thức còn lại mỗi hình thức chiếm dưới 3% trong tổng vốn đầu tư. Trong 5 tháng đầu năm 2009 hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài và liên doanh vẫn chiếm vị trí chủ chốt. 2.4 Hiệu quả việc sử dụng nguồn lực FDI tại Việt Nam: a/ ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế. Trong 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong ba năm 2006, năm 2007 và 2008 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đóng góp trên 17% GDP. Số liệu đóng góp bình quân cho GDP cả nước qua các giai đoạn: Thời kỳ Đóng góp GDP (%) Doanh thu đạt (tỷ USD) 1991-1995 6.3 4.1 1996-2000 10.3 27.09 2001-2005 14.6 77.4 2006-2008 17 119.55 Nguồn Tổng hợp theo Bộ kế hoạch đầu tư qua các thời kỳ Trong hai năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 tỷ USD, chiếm 41% tổng doanh thu. Doanh thu của các doanh nghiệp FDI tháng 12 đạt 5,1 tỷ USD, đưa tổng doanh thu của khối này trong năm 2008 lên 50,55 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm 2007. b/ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp. ĐTNN đóng một vai trò quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng, trong đó từng bước trở thành nguồn đầu tư quan trọng của Quốc gia, góp phần phát triển các ngành công nghiệp và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành đưa vào sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư, nhiều công trình trọng điểm làm cơ sở cho tăng trưởng giai đoạn sau đó được khởi công và đẩy nhanh tiến độ, nhất là các công trình điện, dầu khí, công nghiệp nặng, công nghiệp phục vụ xuất khẩu... Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm: Năm Tỷ trọng FDI trong ngành CN 2004 40% 2005 41,02% 2006 41,54% 2007 41,58% 2008 39,91% Trong tổng số lao động tăng thêm của toàn bộ nền kinh tế (15.624.9 nghìn người) trong thời kỳ 1990 - 2008 thì: Khu vực nhà nước tăng thêm 6.577.7 nghìn người, chiếm 42% tổng số tăng thêm. Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng thêm 14967,2 nghìn người, chiếm 95,8% tổng số tăng thêm. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực, trong tổng số lao động tăng thêm từ 1990 – 2008 (15.634.9 nghìn người): h Nhóm ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Thủy sản đã thu hút thêm 2.148,7 nghìn người, chiếm 13,8% tổng số tăng. Nhóm ngành công nghiệp xây dựng đã thu hút thêm 6.079,8 người chiếm 38,9% tổng số tăng. Nhóm ngành dịch vụ thu hút thêm 7.396,4 nghìn người, chiếm 47,3 tổng số tăng Nguồn tổng hợp số liệu từ Cục thống kê. Do năng suất lao động của nhóm ngành Công nghiệp - Xây dựng (62.924 nghìn đồng/người) và nhóm ngành dịch vụ (46.849 nghìn đồng/người) nên con đường chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành, rút bớt lao động nhóm ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Thủy sản sang làm Công nghiệp - Xây dựng và dịch vụ là con đường nâng cao năng suất lao động chung và cũng là con đường cải thiện mức sống dân cư, giảm tỷ lệ nghèo... c/ Thúc đẩy chuyển giao công nghệ: ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy... Nhìn chung, trình độ công nghệ của khu vực ĐTNN cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nước và tương đương các nước trong khu vực. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTTNN áp dụng phương thức quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ. d/ Đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ mô: Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Giai đoạn 1991-1995 do chính sách ưu đãi, khuyến khích ĐTNN của Nhà nước ta nên các doanh nghiệp ĐTNN đóng góp ngân sách còn hạn chế 115 triệu USD, nhưng con số này đã tăng hơn 10 lần trong thời kỳ 1996-2000 (đạt 1,49 tỷ USD). Lý do một số doanh nghiệp ĐTNN đã qua thời gian hưởng chính sách ưu đãi thuế của nhà nước. Giai đoạn 2001-2005 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã nộp ngân sách hơn 3,6 tỷ USD, tăng gấp hơn 2 lần 5 năm trước. Năm 2006 con số trên đạt 1,4 tỷ USD, bằng cả 5 năm 1996-2000. Năm 2007, thu ngân sách đạt 1,480 tỷ USD, tăng gần 7% so với năm 2006. Năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 1,982 tỷ USD, tăng 25.8% so với năm 2007. e/ Góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2007, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7 triệu USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm 56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới. Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại chỗ. f/ Ngoài ra, việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn FDI góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Hạn chế trong việc thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI và biện pháp khắc phục: 3.1 Hạn chế: a/ Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ: Những lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhà đầu tư quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài. Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm. Từ đó, dẫn đến tình trạng: những địa phương hoặc ngành nghề có trình độ phát triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng hoặc ngành nghề có trình độ kém phát triển thì có ít dự án ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp. b/ Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ: Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ. c/ Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời: Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMô hình phân bổ nguồn lực tài chính.doc
Tài liệu liên quan