Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và sản phẩm bột giặt OMO

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 3

B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: 4

1.Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam: 4

2.Sản phẩm bột giặt OMO: 6

a. Định nghĩa: 6

b.Nhãn hiệu: 7

c.Đặc điểm nhận dạng: 7

d.Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam: 8

C. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM. 10

I.Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm 10

1. Nguyên vật liệu: 10

2. Bao bì. 12

3. Đa dạng về khối lượng: 12

4. Chủng loại: 13

5. Công nghệ và cơ sở sản xuất: 13

II. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm. 15

III. Quan hệ giữa giá và thương hiệu. 19

IV. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh. 19

V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 28

1. Miêu tả nội dung nghiên cứu 28

2. Kết quả nghiên cứu. 29

D. KẾT LUẬN 34

E. MẪU KHẢO SÁT 36

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8077 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và sản phẩm bột giặt OMO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển sản xuất và cung ứng các nguyên liệu chính ngay tại Việt Nam, qua đó giảm lệ thuộc vào nhập khẩu của Việt Nam, tăng cường xuất khẩu và đồng thời giúp cải thiện giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của các bên. Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một số nguyên liệu chính khác như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light, Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Vì vậy Vinachem và các đơn vị thành viên của Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để phát triển và sản xuất những nguyên liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên. Hai bên sẽ cùng nhau phát triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng cạnh tranh và nhu cầu sử dụng thực tế trong tương lai. Bên cạnh nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập khẩu, Unilever sẽ tìm kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các nguyên liệu chính đó cho các công ty con khác thuộc tập đoàn Unilever, ban đầu tập trung vào LAB ở các nước ASEAN, tiếp tới là Châu Á và cuối cùng là toàn cầu. Việc xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và các yêu cầu về chất lượng của các công ty khác thuộc tập đoàn Unilever. Theo dự kiến, giá trị sản luợng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của dự án hợp tác này sẽ lên tới 200-250 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp tác thành công đối với những nguyên liệu ban đầu này, các bên sẽ mở rộng hợp tác đối với các nguyên liệu chính khác như Javel, Caustic Soda, Sodium Silicate và LAS khi có cơ hội. è bằng việc Unilever Việt Nam có một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chủ động. Đã giúp tiết kiệm chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, ít bị ảnh hưởng khi thị trường nguyên vật liệu biến động để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam. 2. Bao bì. Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm đó trên một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào một cuộc thi hoa hậu... Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của mình qua bao bì. Bao bì là phần dễ nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Ngoài ra, Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, “ Bao bì như một người bán hàng im lặng”,vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm. Nhãn hàng OMO “tung” ra thị trường mẫu bao bì áp dụng cho tất cả các sản phẩm thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng”. Tất cả được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. Ngoài ra, OMO còn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường so với loại bao bì nilon. Unilever đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn. 3. Đa dạng về khối lượng: Hiện nay OMO đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g,400g 800g, 3kg, 4.5kg… 400g-13.500đ 4.5kg- 152.000đ 3kg- 91.000đ 100g- 3.500đ 800g- 31.500đ 1.5kg- 55.000đ Nhãn hàng OMO đa dạng về mặt khối lượng đã tác động tích cực đến việc sử dụng và giá thành của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Ở mỗi mức khối lượng khác nhau thì người tiêu dùng có thể lựa chọn mức giá phù hợp với thu nhập của họ. Mặc khác, đa dạng về khối lượng cũng là một hình kích thích người tiêu dùng. Đồng thời, họ sẽ dễ dàng nhận ra rằng, khi mua với khối lượng nhiều thì trung bình giá 1kg sẽ rẻ hơn. Ví dụ: Omo đánh bật vết bẩn:4.5kg=152000đ=> 1kg = 33777đ 1.5kg= 55000đ => 1kg= 36666đ Ta có: giá 1 sản phẩm OMO = chi phí nguyên vật liệu + chi phí in bao bì + chi phí bán hàng + chi phí khác Người tiêu dùng mua với khối lượng lớn thì DN tiết kiệm chi phí in bao bì. Suy ra, người tiêu dùng có thể mua 1kg bột giặt OMO với giá rẻ hơn. 4. Chủng loại: OMO liên tục đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm nhằm hài lòng đại bộ phận khách hàng. OMO tẩy tắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc nhiều chất bẩn. OMO hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình và các đối tường muốn tiết kiệm phần nước xa vải. OMO matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt. OMO dạng nước giặt dành cho các khách hàng có yêu cầu cao không muốn bị dính cặn bột giặt. Với việc liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm OMO đã đáp ứng được nhu cầu phong phú của khách hàng. 5. Công nghệ và cơ sở sản xuất: Năm 2001 Unilever đã triển khai hệ thống ERP rộng khắp các chi nhánh trên thế giới, nhưng ban quản trị vẫn không có được thông tin hợp nhất ở phạm vi toàn cầu trong thời gian ngắn. Vì Unilever là một công ty đa quốc gia, có cơ cấu tổ chức phức tạp nên việc quản lý, tổng hợp các chỉ số về bán hàng và thị trường là gánh nặng rất lớn đối với cơ sở hạ tầng CNTT của tập đoàn ở thời điểm đó. Sớm nhận ra được những khó khăn và thách thức này, Unilever đã triển khai dự án Unilever Information Project (UIP). Với sự hỗ trợ thông tin về giá nguyên vật liệu và về những nhà cung cấp tốt nhất, Unilever có được sự lựa chọn tốt hơn trong việc mua nguyên vật liệu với giá thấp nhất, thời gian giao hàng ngắn nhất, chất lượng tốt nhất, từ đó tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí mua nguyên vật liệu và có khả năng cung cấp nguyên vật liệu tốt nhất cho bộ phận sản xuất. Nhà máy Unilever Việt Nam tại Củ Chi được xây dựng trên diện tích 12, 5ha trong Khu Công nghiệp Tây Bắc - Củ Chi và giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Unilever Việt Nam từ khi công ty có mặt tại Việt Nam vào năm 1995. Đây là một trong những nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa gia dụng dạng lỏng lớn nhất của Unilever trong khu vực châu Á, với hệ thống bồn khuấy trộn theo tiêu chuẩn của Unilever và thiết kế tiêu chuẩn quốc tế, có khả năng sản xuất trên 5 triệu sản phẩm/ngày. Nhà máy được trang bị các thiết bị sản xuất tiên tiến, đáp ứng những yêu cầu và tiêu chuẩn cao nhất của Unilever về mặt chất lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn và thân thiện với môi trường. Đến nay, Unilever đã đầu tư hơn 60 triệu USD cho nhà máy Unilever VN tại huyện Củ Chi, tạo công ăn việc làm cho hơn 1.300 công nhân và nhân viên văn phòng; hợp tác với 85 nhà cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước, qua đó tạo công ăn việc làm cho hơn 10.000 công nhân của các đối tác đang làm việc với Unilever Việt Nam. Danh sách một số nhãn hiệu bột giặt của các doanh nghiệp Việt Nam - Công ty Cổ phần Bột giặt Net: Bột giặt NET, Bột giặt tổng hợp ROSE, Bột giặt Blustar. - Công ty TNHH Vico: Vì Dân, Waha, Fami, Star, Vì Dân Cô Gái, Bột giặt Mio. - Công ty Cổ phần bột giặt Lix: Lix - Công ty Cổ phần bột giặt hóa chất Đức Giang: Bột giặt Đức Giang. - Công ty Hoá Mỹ Phẩm Daso-Dacco: bột giặt Daso, Pro 3x, Pro Siêu sạch… - Công ty hoá mỹ phẩm Quốc tế ICC: bột giặt Bay. - Công ty TNHH Hoá Mỹ Phẩm Hoà Hợp: Bột giặt Aka, Hoa Mơ - Liên Hiệp HTX TM TP Hồ Chí Minh (Saigon Co.op): Bột giặt Co.opmart hương hoa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thương hiệu bột giặt khác như: Tide, Hoa Mơ, Surf, Vì Dân… vì thế người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang đe doạ thị phần của bột giặt OMO .Giá của đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng không nhỏ đến việc định giá của công ty. Người tiêu dùng đánh giá về giá trị và giá cả của một sản phẩm dựa trên những giá cả và giá trị của sản phẩm tương đương. Nếu sản phẩm của Unilever tương tự sản phẩm của P&G, Unilever phải đề sát giá với P&G, không thì sẽ bị mất doanh số. Nếu OMO tốt hơn thì có thể đề giá cao hơn đối thủ. Tuy nhiên, Unilever phải ý thức được rằng các đối thủ cạnh tranh cũng có thể thay đổi giá của họ để đói lại với giá của công ty. Về cơ bản, công ty sẽ sử dụng để định vị giá sản phẩm của mình tương quan với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm. Tính năng của sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong việc lựa chọn sản phẩm của khách hàng vì nó chính là yếu tố trực tiếp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các nhà định giá sẽ dựa vào đây để xem xét việc chọn giá cho sản phẩm. Giá tăng bao nhiêu cho 1 tính năng mới này phụ thuộc vào việc tính năng đó mang lại thêm cho khách hàng bao nhiêu lợi ích. Chính vì vậy khi số tính năng và chất lượng của nó được nâng cao đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ phải chi trả nhiều hơn cho việc sử dụng chúng. Đối với mặt hàng bột giặt,tính năng cốt lõi của chúng là tẩy trắng và khử mùi. Tuy nhiên với chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao,nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng ngày càng đa dạng và phát triển.Và giờ đây,bột giặt không chỉ là chất tẩy rửa thông thường nữa mà nó phải bao gồm nhiều tính năng khác để thỏa mãn mong muốn của khách hàng như: Đánh bật những vết bẩn khó Lưu hương thơm lâu hơn Sử dụng cho các loại vải dễ bị hư tổn Không hại da tay Sử dụng cho máy giặt ........................................ Với mục đích cố gắng thỏa mãn cao nhất các mong muốn của khách hàng,tập đoàn Unilever đã cho ra đời hàng loạt sản phẩm phục vụ nhu cầu từ đơn giản đến cao cấp. Xem xét 7 dòng sản phẩm chủ yếu sau của OMO: Tính năng Giá gói sản phẩm 3kg OMO đỏ Công thức tinh thể trắng sáng, mùi thơm dễ chịu tạo cảm giác cho người dùng. OMO năng lượng xanh mới cực mạnh, thấm sâu hiệu quả vào các lớp vải và đánh bật ngay cả các vết bẩn cứng đầu ẩn giấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên áo quần. OMO mới tự tin đánh bật vết bẩn chỉ trong một lần giặt. 87000 đ – 108500 đ OMO Comfor – Hương ngàn hoa Ngoài sức mạnh vượt trội như OMO Đỏ, OMO Hương Ngàn Hoa ướp hương ngàn hoa lên từng sợi vải, cho áo quần thơm mát thật lâu. 106500 đ OMO – Tẩy an toàn OMO tẩy an toàn đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt nhanh hơn, ít tốn công sức hơn. OMO tẩy an toàn kết hợp 3 sức mạnh: - Sức mạnh vò - Sức mạnh chà - Sức mạnh tẩy an toàn Giúp đánh bật ngay các vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trông 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo nhanh hơn, ít tốn công sức hơn. 165000 đ OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa trên Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt. Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt hàng đầu khuyên dùng. OMO Matic cho máy giặt cửa trên với công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy giặt cửa trên. 113000 đ OMO Matic – Dành cho máy giặt cửa dưới Đánh bật vết bẩn 10/10 chỗ khó giặt. Bột giặt duy nhất được các hãng máy giặt hàng đầu khuyên dùng. OMO Matic cho máy giặt cửa trước với công thức ít bọt giúp đánh bật ngay cả vết bẩn cứng đầu ẩn dấu trong 10 chỗ khó giặt nhất trên quần áo, đồng thời bảo vệ tốt nhất cho máy giặt cửa trước. 165000 đ Nước giặt OMO Với tính năng xử lý trực tiếp vết bẩn vượt trội, nước giặt có công dụng hiệu quả trong việc làm sạch các vết bẩn cứng đầu trên quần áo, như vết đồ ăn, hay vết dầu mỡ, vết mực... Công thức của nước giặt chứa hợp chất có hoạt tính bề mặt cao hơn và đậm đặc hơn, giúp làm sạch các vết bẩn nhanh hơn. Nước giặt có khả năng hòa tan hoàn toàn trong nước, giúp thấm sâu vào từng sợi vải, đánh bật tận gốc các vết bẩn trên quần áo. Nước giặt là giải pháp hoàn hảo cho việc chăm sóc trang phục, kể cả những loại vải khó tính như lụa, linen, len…, mà trước đây người tiêu dùng thường phải dùng dầu gội hay sữa tắm để giặt. Chai 2l giá 89000 đ Các tính năng của OMO đa phần là sự cải tiến, nâng cao tính năng cốt lõi của các sản phẩm trước nhưng giá thành lại khá cao nên người tiêu dùng có thể sẽ không đánh giá cao các tính năng trên.Chính vì thế đa phần người tiêu dùng và các kênh phân phối cũng chỉ sử dụng và bán các sản phẩm cơ bản của OMO như OMO đỏ và OMO hương ngàn hoa. Để làm rõ hơn vấn đề về mối quan hệ giữa giá và tính năng chúng ta cùng xem xét một vài sản phẩm của đối thủ cạnh trạnh của OMO,Tide. Tính năng Giá Tide trắng sạch Bột giặt Tide trắng sạch, giúp quần áo trắng sạch nhanh chóng mà không làm hại da tay của bạn. 13000đ/500g Tide hương hoa cỏ mùa xuân Phù với giặt tay và máy giặt cửa trên, bí quyết để tẩy vết bẩn cứng đầu Tide hoa cỏ mùa xuân có hương mùi thơm dịu mát và lưu lại lâu trên quần áo sau khi giặt Tide làm hồi sinh và giữ quần áo trắng sạch nhất theo tiêu chuẩn Mỹ 14000đ/400g Tide hương Downy Giặt quần áo trắng sạch hơn đến không ngờ Tide hương Downy - bột giặt kết hợp với nước xả vải Downy lưu lại mùi thơm độc đáo và sang trọng của nước xả vải Downy thật lâu Mềm mại với da tay. Phù với giặt tay và máy giặt cửa trên. 13500/400g Tide super matic Sử dụng cho máy giặt. Qua so sánh các mức giá ta có thể thấy đa phần với mỗi tính năng nhận được từ sản phẩm, khách hàng phải trả thêm tiền.Và các mức giá này khá cao so với thị trường chung. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp ngoại lệ, với mục đích chiếm lĩnh khúc thị trường mới hay giành thị phần mà việc thêm tính năng vào sản phẩm không hề quyết định đến giá thành sản phẩm. Cụ thể là: Sự kết hợp của OMO và Comfort, đã cho ra đời sản phẩm OMO Hương ngàn hoa có khả năng lưu giữ hương thơm lâu hơn, làm mềm vải và những tính năng sẵn có của OMO đỏ nhưng giá thành lại rẻ hơn một vài sản phẩm OMO đỏ. Tide cũng có trường hợp tương tự khi sản phẩm kết hợp giữa Tide và Downy lại có giá thấp hơn sản phẩm Tide hương hoa cỏ mùa xuân. Qua đó ta có thể thấy OMO Comfort và Tide Downy là 2 sản phẩm chủ chốt của 2 ông lớn. Với khúc thị trường mới mẻ bột giặt dành cho máy giặt, OMO Matic dành cho cửa trên có giá không hề cao so với các sản phẩm OMO khác.Tuy nhiên khi phát triển thành sản phẩm OMO Matic dành cho cửa dưới thì giá lại tăng rất cao thì thị trường mục tiêu là những người có thu nhập cao . Trong khi đó Tide hầu như không phát triển dòng sản phẩm dành cho máy giặt. Tuy nhiên các sản phẩm trước đó của Tide cúng đã có những phần ghi chú dành cho những khách hàng có nhu cầu sử dụng cho máy giặt. Ngoài ra chúng ta có thể nhận ra OMO và Tide đang cố gắng cạnh tranh về các tính năng trong sản phẩm sau một thời kì cạnh tranh về giá gay gắt. Cuộc chiến bắt đầu từ đầu tháng 8/2002 khi P&G giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói 400g, Unilever phản công ngay tức thì bằng cách giảm giá bột giặt OMO từ 7500đ xuống 5500đ/gói 400g. Không dừng lại ở đó, P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn 4500đ/gói 400g. Unilever đưa ra chiêu thức mới khi khuyến dụ các đại lý: bày 1 gói OMO sẽ nhận đc 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng lượng gói OMO 500g giá 5500đ chỉ còn 400g. Tại các cửa hàng tạp hóa, các siêu thị nhãn hiệu OMO tràn ngập thị trường, nhiều tháp OMO cao gần chục mét trong các siêu thị lớn. Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá của OMO cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng. Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Cuộc chiến phải ngã ngũ giá cả trở về như cũ. Lúc này người tiêu dùng đã quen với thương hiệu OMO nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, OMO bảo vệ được thị phần. Sau 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng nhau tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt OMO và Tide đã tăng khoảng 10000đ/kg. Tuy hiện nay OMO và Tide đang cạnh tranh nhau về tính năng nhưng cả 2 lại phát triển tính năng theo 2 hướng khác nhau. OMO thì cố gắng tìm ra các nhu cầu mới của người tiêu dùng để từ đó thõa mãn những nhu cầu đó nhưng vẫn xoay quanh tính năng cốt lõi là trắng sạch. Trong khi Tide đang cố gắng nâng cao các tính năng vốn có của mình là thơm hơn và lâu hơn. Nên biết trước đây Tide đã từng thất bại trong việc định vị sản phẩm của mình theo hướng không hại da tay. Nhưng theo người tiêu dùng thì đã là chất tẩy rửa nên không thể không gây hại da tay. Tóm lại, tính năng là 1 trong những yếu tố quyết định đến giá và cụ thể là đi cùng với việc gia tăng tính năng là giá tăng. Tuy nhiên việc tăng giá và việc thêm tính năng cần được cân nhắc để khách hàng công nhận những tính năng đó. Quan hệ giữa giá và thương hiệu. Unilever cũng là thương hiệu, mỗi sản phẩm của nó là một nhãn hiệu hàng hóa như Omo, Clear, Dove… Tên sản phẩm OMO được xem như một thương hiệu, khi được kiểm chứng rằng nếu nhắc tên sản phẩm với người tiêu dùng thì gần như tất cả người tiêu dùng đều hình dung ra sản phẩm dó có công dụng như thế nào, hình ảnh biểu tượng sản phẩm ra sao, họ nhận ra được những nét khác biệt so với những sản phẩm cùng loại, mà không cần bất kì lời nói giúp liên tưởng về sản phẩm dó. OMO là một trong nhiều loại sản phẩm của tập đoàn Unilever, nó có thể được gọi là một nhãn hiệu hàng hóa, nhưng OMO cũng là một thương hiệu bởi  nó là một trong những vị trí dẫn đầu chất lương của trên thị trường, không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở trên thế giới. Khi nhắc đến OMO, đa số người tiêu dùng Việt Nam đều nhanh chóng biết nó là một loại bột giặt và nét khác biệt so với các sản phẩm cùng loại khác, chính vì vậy OMO  được xem như một thương hiệu trong người tiêu dùng Việt Nam. Nếu đa số người tiêu dùng có nhu cầu mua bột giặt, đều lựa chọn OMO thì lúc này thương hiệu OMO có thể được xem như một trustmark – Trustmark chính là thương hiệu được tin dùng. Khi thương hiệu được đinh vị trong người tiêu dùng thì việc chủ động định giá đối với mỗi loại bột giặt của OMO sẽ dễ dàng hơn. Khi lạm phát, khủng hoảng nền kinh tế...giá cả có thể leo thang, tuy nhiên người tiêu dùng có thể tiếp tục sử dụng sản phẩm khi đã tạo dựng được uy tín thương hiệu. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh. Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá thị trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những công ty lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: Kem đánh răng P/S, dầu gội Sunsilk, bột giặt OMO …. Công ty đã tận dụng những điểm mạnh tối đa vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại doanh thu khổng lồ môi năm. Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược của công ty. Ma trận SWOT: Opportunities – O 1.Dân số đông, cơ cấu trẻ. 2.Tốc độ tăng trưởng ngành cao. 3.Ưu tiên thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 4.Nền chính trị ổn định. 5.Trình độ dân trí cao. 6.Giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công trên thị trường Việt Nam rẻ Threats- T 1.Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ. 2.Sản phẩm thay thế. 3.Tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu suy giảm. 4.Khách hàng ngày càng khó tính. 5.Khả năng cạnh tranh về giá bị đe dọa ngày càng gay gắt. Strengths - S 1.Có tài chính mạnh 2.Thương hiệu nổi tiếng. 3.Công nghệ hiện đại. 4.R & D phát triển. 5.Đội ngũ nhân viện mạnh, có chất lượng cao. 6.Hệ thống marketing mạnh. S1,2,4,5,6+O1,2,4: Chiến lược thâm nhập thị trường (Bán các sản phẩm hiện tại của công ty nhiều hơn trên thị trường Việt nam thông qua các hoạt động marketing). S1,3,4,5,6+O2,5,6: chiến lược phát triển sản phẩm. S1,4,5+T1,2: Chiến lược kết hợp về phía trước.( lập chi nhánh, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm). S1,2,3,4,5,6+T2,4,1: Phát triển sản phẩm. S1,,4,5+T5: Chiến lược kết hợp về phía sau ( Đầu tư vốn vào các công ty cung ứng nguyên liệu). Weaknesses - W 1.Kênh phân phối chưa phát triển mạnh ở nông thôn. 2.Giá của OMO trung bình cao hơn các sản phẩm cùng loại Cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của công ty mẹ. W1+O1,2,4,6,: Chiến lược kết hợp về phía trước. W2+O2,3,4,6: Chiến lược kết hợp về phía sau. W1+T1,5:Thâm nhập thị trường. W1,2+T5,4,3,1: Chiến lược cạnh tranh về giá( tối thiểu hóa các chi phí nhưng vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh ở phân khúc thị trường người tiêu dùng có thu nhập thấp ở nông thôn). Chiến lược kinh doanh của công ty: Chính sách Chiết khấu tiền mặt của OMO là sự giảm giá 20-30% cho những đại lý nào thanh toán sớm. Chính sách Chiết khấu số lượng là sự giảm giá cho những người mua nhiều. Chiết khấu được áp dụng cho mọi khách hàng nhằm khích lệ họ mua nhiều nhờ đó giảm được nhiều phí tổn và tăng được tổng lợi nhuận của Công ty. Chính sách Chiết khấu chức năng hay Chiết khấu thương mại được nhà sản xuất giành cho các thành viên trong kênh phân phối nhằm kích thích họ hòan thành tốt các công việc của họ. Chiến lược phát triển sản phẩm: Tận dụng thế mạnh về tài chính và công nghệ hiện đại công ty không ngừng đổi mới về sản phẩm, nâng cao chất lượng và tạo ra những sản phẩm mới mang những tính năng vượt trội hơn. + Nếu như trên truyền hình Việt Nam vừa phát quảng cáo về một loại bột giặt có tên là OMO mới chưa được lâu thì chỉ khoảng 1 tháng sau đó lại có thêm quảng cáo về một loại OMO được cải tiến với các công thức độc đáo và “ chất lượng ngày càng tốt hơn”, điều này càng ngày càng kích thích người tiêu dùng dùng thử các sản phẩm của Unilever và tiêu dùng chúng với tốc độ kinh ngạc. Nếu so sánh với loại bột giặt của đối thủ cạnh tranh chính của công ty là Tide thì có thể thấy rõ được điều này, có lẽ chỉ có một số bộ phận, không nhiều người dân tiêu dùng sản phẩm Tide của P&G vì hầu hết những người tại thành thị khi được hỏi tiêu dùng loại bột giặt gì, 60% trong số họ trả lời là OMO. Chiến lược kết hợp về phía trước: Ngày nay, khi nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến mạnh mẽ, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường. Unilever đã hình thành những kênh phân phối lớn như: Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ…v.v. Sự phát triển mạnh mẽ của kênh phân phối đã đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, tạo điều kiện thu được lợi nhuận lớn. Chiến lược kết hợp về phía sau: Hiện nay OMO đang liên kết với hai nhà cung cấp nguyên liệu chính là Vinachem và Bicico. Cần phải tìm kiếm nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu hơn, giảm áp lực từ các nhà cung cấp, để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất ổn định, chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Thông qua việc liên kết đẩy mạnh việc phát triển các nguồn hàng mới để đáp ứng cho yêu cầu phát triển sản phẩm mới cho công ty và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá thấp để hỗ trợ cho chiến lược cạnh tranh về giá. Chiến lược cạnh tranh về giá: OMO đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường.Do đó, Công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện pháp này giúp OMO dần dần dành lấy thị phần cao. Bên cạnh đó, OMO đang đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: tặng thêm khối lượng sản phẩm giá không đổi; mua OMO tặng theo sản phẩm đính kèm… Chiến lược thâm nhập thị trường: Hiện nay, thị trường bột giặt ở khu vực thành thị đang có xu hướng bão hòa. Vì vậy, các hãng bột giặt đang dần có xu hướng mở rộng thị trường về khu vực nông thôn. Tận dụng thế mạnh về thương hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh và công nghệ hiện đại, trình độ tay nghề cao để có thể mở rộng quy mô nâng cao thị phần bằng việc đẩy mạnh marketing táo bạo. Bằng việc tập đoàn Unilever Việt Nam đưa các sản phẩm bột giặt OMO đến gần với thị trường nông thôn hơn. Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa và các chương trình cộng đồng… Các chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng “ghi điểm” trong mắt người tiêu dùng. Chiến lược xúc tiến: Đẩy mạnh quảng cáo các sản phẩm của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể nói rằng đây là mặt thành công nhất, đạt được hiệu quả cao nhất và cũng gây được ấn tượng mạnh mẽ nhất trong tâm trí những người tiêu dùng Việt Nam. Có thế mạnh về tài chính và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng cáo sản phẩm, hình ảnh và thương hiệu của Unilever. Chúng ta có thể thấy rõ điều này vì nếu như cầm trên tay một cuốn tạp chí hay báo nào nói về tiêu dùng thì trên đó chắc chắn có quảng cáo của công ty Unilever về một mặt hàng nào đó trong nhóm sản phẩm này. Hay như trên truyền hình trọng tâm trong quảng cáo của công ty Công ty Unilever chia ra làm 2 mảng hoạt động chính: Thứ nhất là thực hiện quảng cáo với tần suất cao các sản phẩm của mình trong các kênh truyền hình của Việt Nam và các kênh truyền hình các địa phương. Bất cứ một chương trình phim truyện và giải trí nào hay thì dứt khoát trước, sau, hoặc trong khi xem truyền hình khán giả sẽ được xem các đoạn phim quảng cáo đầy công phu, tươi vui và đi vào lòng người xem một cách nhẹ nhàng của công ty Unilever Việt Nam cho các sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của mình. Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, OMO còn kết hợp với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu.Từ đó, OMO ngày càng trưởng thành hơn khi PR nhập cuộc song song với hoạt động marketing. Năm 2002 đánh dấu sự ra đời của một chương trình PR thành công của OMO, được dân trong nghề đánh giá cao là chương trình “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình này vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMối quan hệ giữa giá và bột giặt OMO.doc
Tài liệu liên quan