MỤC LỤC
1. Tài Sản Lưu Động Trang 2
2. Các Phương Pháp Thống Kê Tài Sản Lưu Động Trang 4
2.1 Thống kê kết cấu tài sản lưu động Trang 4
2.2 Thống kê phân tích tình hình cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục Trang 4
2.3 Thống kê nghiên cứu tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trang 8
2.4 Theo dõi tình hình thực hiện mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm Trang 13
3. Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Lưu Động Trong Doanh Nghiệp Trang 17
3.1 Quản lý sử dụng vốn bằng tiền trang 18
3.2 Chủ động xây đựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn trang 19
3.3 Bổ sung vốn lưu động trang 19
3.4 Tìm moi cách đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn, làm tốt công tác thanh toán công nợ trang 20
3.5 Tiết kệm chi phí nhằm giảm giá vốn hàng bán ra trang 21
24 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số biện pháp nâng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an ®Çu, gi¸ trÞ cña nã ®îc chuyÓn dÞch toµn bé mét lÇn vµo gi¸ trÞ s¶n phÈm vµ ®îc bï ®¾p khi gi¸ trÞ s¶n phÈm ®îc thùc hiÖn. BiÓu hiÖn díi h×nh th¸i vËt chÊt cña ®èi tîng lao ®éng liÖu lao ®éng, ®èi tîng lao ®éng( nhiªn nguyªn, nhiªn, vËt liÖu, b¸n thµnh phÈm...)cgäi lµ tµi s¶n lu ®éng( TSL§ ). Trong c¸c doanh nghiÖp, TSL§ gåm TSL§ s¶n xuÊt vµ TSL§ lu th«ng.
Tài sản lưu động trong sản xuất bao gồm:
Các vật tư dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sảnxuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.... và những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn, đó là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông giá trị của tài sản lưu động được hoàn trả lại một lần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Phân loại Tài sản lưu động trong Doanh nghiệp:
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau, phân Tài sản lưu động trong Doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
* Phân loại theo các giai đoạn của quá trình kinh doanh:
Căn cứ theo giai đoạn kinh doanh của Doanh nghiệp, chia Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thành 3 nhóm:
-Tài sản trong khâu lưu trữ là tài sản hiện vật đã được mua sắm như nguyên nhiên vật liệu…chuẩn bị đưa vào sản xuất.
-Tài sản trong khâu sản xuất là những chi phí cho sản phẩm trung gian còn đang tiếp tục chế biến trong giai đoạn sản xuất.
-Tài sản trong khâu lưu thông là những chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và là sản phẩm dưới dạng tiền.
* Phân loại theo trạng thái tồn tại của Tài sản lưu động:
Căn cứ vào trạng thái Tài sản lưu động, chia Tài sản lưu động thành 5 nhóm:
-Các khoản tiền nằm trong quỹ hay ngân hàng.
-Giá trị những chứng khoán đầu tư ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu…) có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
-Các khoản phải thu từ khách hàng, từ nội bộ, khỏan thế chấp, ký quỹ…
-Các khoản ứng và trả trước.
-Hàng tồn kho.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Dựa vào hình thái biểu hiện của Tài sản lưu động, phân Tài sản lưu động của Doanh nghiệp thành các loại:
-Tiền mặt, ngân phiếu, các chứng khoán và chứng từ có giá.
-Giá trị vàng bạc, kim cương quý, đá quý…
-Công cụ, dụng cụ.
-Nguyên nhien vật liệu.
-Hạt giống, cây giống, con giống.
-Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y.
-Sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm.
-Thành phẩm.
-Hàng hóa.
Nhờ việc phân loại Tài sản lưu động mà ta có thể xác định được cơ cấu từng nhóm (từng bộ phận) Tài sản lưu động trong toàn bộ giá trị Tài sản lưu động của Doanh nghiệp.
2 CÁC PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG
2.1 THỐNG KÊ KẾT CẤU TÀI SẢN LƯU ĐỘNG (TSLĐ)
Kết cấu TSLĐ là chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ từng loại TSLĐ trong toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu và được xác định bằng công thức:
Kết cấu TSLĐ = giá trị từng nhóm TSLĐ
Giá trị toàn bộ TSLĐ
Theo dõi kết cấu TSLĐ giúp ta thấy rõ vai trò của từng bộ phận TSLĐ, đặc điểm của các loại hoạt động kinh doanh, xác định mức độ đảm bảo vốn, tình hình sử dụng tài sản, trên cơ sở đó có biên pháp khắc phục tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn ở một số khâu sản xuất, tìm nguồn huy động vốn để tăng cường cho những khâu có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
2.2 THỐNG KÊ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG CẤP, DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẢM BẢO CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT LIÊN TỤC
Bộ phận chủ yếu của tài sản lưu động trong doanh nghiệp là bộ phận đối tượng lao động, cụ thể là những nguyên nhiên vật liệu dùng trong sản xuất. Để có thể chuẩn bị cho quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải dùng tiền mua sắm vận chuyển, nhập kho, dự trữ bảo quản các loại nguyên vật liệu. Có nghĩa là toàn bộ khối lượng nguyên vật liệu phải qua khâu cung cấp, dự trữ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, đều đặn.
Để theo dõi đánh giá tình hình này, thống kê đã sử dụng một số chỉ tiêu, phương pháp kiểm tra đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu doanh nghiệp có thể sử dụng cho nhu cầu sản xuất trong kì và tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm.
Kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất trong xí nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp vào quyết định đến tình hình thực hiện kế hoạch nhiều mặt hoạt động khác có liên quan như: sản xuất, giá thành, tài vụ…
Để sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo tính liên tục, đòi hỏi công tác cung cấp nguyên vật liệu phải đảm bảo đầy đủ kịp thời và đúng hẹn. Vì vậy, thực chất việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu của xí nghiệp là kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện các yêu cầu trên.
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cấu đầy đủ
Việc đánh giá thông qua chỉ tiêu:
* Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
M1: số lượng vật liệu cung cấp theo thực tế
Mk: số lượng vật liệu cung cấp theo kế hoạch
Mức thời gian đảm bảo cho sản xuất của khối lượng nguyên vật liệu cung cấp:
T: thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất (ngày hoặc ngày đêm)
m: mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
q: khối lượng sản phẩm sản xuất bình quân một ngày đêm
M1: lượng nguyên vật liệu cung cấp thực tế
Kết quả nghiên cứu theo hai chỉ tiêu trên cho thấy mức độ hoàn thành cung cấp nguyên vật liệu của mỗi loại. Để đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu nói chung, phải căn cứ vào loại nguyên vật liệu có mức cung cấp với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp nhất.
VD: tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp đồng bộ các nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của một đơn vị xây lắp trong kỳ nghiên cứu như sau: gạch xây 100%, xi măng 80%, vôi 110%, cát 90%
Vậy mức hoàn thành kế hoạch cung cấp đồng bộ nguyên vật liệu của đơn vị trong kỳ chỉ đạt 80%
Yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp phải đầy đủ và đồng bộ được thể hiện ở cả ba mặt: số lượng, mặt hàng và chất lượng. Khi mặt hàng cung cấp không đầy đủ coi như số lượng không đầy đủ, không thể lấy mặt hàng thừa bù cho mặt hàng thiếu vì mỗi loại nguyên vật liệu có tác dụng riêng và do đó, thiếu một mặt hàng thì quá trình sản xuất cũng không tiến hành được. Mặt khác, yêu cầu kỹ thuật sản phẩm đòi hỏi cung cấp nguyên vật liệu phải đảm bảo đúng quy cách và phẩm chất theo yêu cầu của thiết kế. Vì vậy, nếu chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo sẽ không thể sử dụng được và do đó cũng coi như số lượng nguyên vật liệu cung cấp không đầy đủ.
* Kiểm tra , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu kịp thời và đầy đặn.
Việc cung cấp nguyên vật liệu cho các doanh nghiệp không thể chỉ thực hiện một làn mà trong cả kỳ, người ta tổ chức việc cung cấp thành nhiều lần theo yêu cầu sản xuất và khả năng tổ chức cung cấp. Do vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu cần phải kịp thời, đúng hẹn và đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu và ngược lại cũng không gây ứ đọng nguyên vật liệu, làm khó khăn cho sản xuất của xí nghiệp.
Để kiểm tra, đánh gía tình hình này, ta lập bảng theo dõi số lượng và thời điểm nhập nguyên vật liệu trong kỳ. Trên cơ sở đó, tiến hành nghiên cứu, phân tích mức độ đảm bảo sản xuất của từng loại nguyên vật liệu.
Loại
NVL
Đơn vị tính
Số tồn kho đầu tháng
Theo dõi cung cấp nguyên vật liệu trong tháng
Số ngày đảm bảo sản xuất liên tục
Theo kế hoạch
Theo thực tế
S. lượng
Sắt
Tấn
1500
4-4
14-4
24-4
3.000
3.000
4.000
10.000
10-4
14-4
24-4
4.000
3.000
3.000
10.000
5
VD: theo dõi tình hình cung cấp nguyên vật liệu sắt tại xí nghiệp X trong tháng 4 báo cáo (mỗi ngày sản xuất tiêu dùng 300 tấn sắt), ta lập được bảng sau:
Với tình hình trên, xí nghiệp hòan thành đúng kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu về mặt số lượng, thực hiện yêu cầu cung cấp đầy đủ. Tuy nhiên, trong tháng xí nghiệp chỉ sản xuất có 25 ngày: 5 ngày đầu tháng và 20 ngày cuối tháng; còn từ ngày 6-10: xí nghiệp phải ngừng sản xuất vì nguyên vật liệu cung cấp không đúng hẹn. Do đó, đã gây thiệt hại cho xí nghiệp với mức độ như sau:
Khối lượng sản phẩm không sản xuất được do thiếu nguyên vật liệu:
Từng loại sản phẩm: số ngày thiếu nguyên vật liệu mức sản xuất một ngày
Toàn bộ sản phẩm: tổng giá trị các loại sản phẩm không sản xuất được
Các khoản thiệt hại của xí nghiệp do ngừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu: lợi nhuận giảm, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, lương phải trả cho công nhân ngừng việc…
2.3 THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
Trong thống kê, thường sử dụng hai phương pháp để kiểm tra và phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu đã tiêu hao cho quá trình sản xuất.
2.3.1 Phương pháp so sánh đối chiếu
* Phương pháp đơn giản
Theo phương pháp này, ta so sánh khối lượng nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng (M1) với khối lượng nguyên vật liệu theo kế hoạch đề ra (MK).
Số tương đối:
Chênh lệch tuyệt đối: M1 - Mk
Kết quả cho biết khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế so với kế hoạch tăng hoặc giảm (sử dụng nhiều hơn hoặc ít hơn). Tuy nhiên, dùng phương pháp này chưa đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu là tốt hay xấu (tiết kiệm hay lãng phí).
• Phương pháp có liên hệ tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng
Gọi Qk, Q1: Khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch và theo thực tế
Theo phương pháp này, ta có;
Số tương đối:
Mẫu số là khối lượng nguyeu6n vật liệu theo kế hoạch đã điều chỉnh theo tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng.
Chênh lệch tuyệt đối:
Nếu 1: lượng nguyên vật liệu sử dụng lãng phí (xấu).
2.3.2 Phương pháp chỉ số phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu hao khối lượng nguyên vật liệu
Lượng nguyên vật liệu dùng trong sản xuất tăng hay giảm so với định mức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức hao phí nguyên vật liệu cho mật đơn vị sản phẩm, khối lượng sản phẩm sản xuất ra (các yếu tố chủ quan); đơn giá nguyên vật liệu (yếu tố khách quan)…Do đó, có thể xây dựng hệ thống chỉ số phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thay đổi nguyên vật liệu dùng vào sản xuất.
Có thể phân ra hai trường hợp:
* Trường hợp một loại nguyên liệu để sản xuất sản phẩm
Ta có mối liên hệ:
KLNVL = mức hao phí nguyên vật liệu cho một sản phẩm KLSPSX
Chênh lệch tuyệt đối:
M1 – Mk =
=
Với:
M: mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Q: khối lượng từng loại sản phẩm
Tốc độ tăng (giảm):
VD: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KL gạch sử dụng thực tế so với kế hoạch, với số liệu sau tại 1XN xây lắp:
Số liệu phân tích kế hoạch sử dụng nguyên liệu gạch
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực tế
KL gạch xây dựng
viên
60.000
67.200
Kl công tác xây dựng
m2
1.000
1.200
Mức hao phí gạch cho 1 m2 tường
Viên/ m2
60
56
Thay các số liệu trên vào HTCS, ta có:
Số tương đối:
Chênh lệch tuyệt đối:
67.200-60.000=(56-60) 1.200 + (1.200-1.000) 60
7.200=-4.800+12.000 (viên)
Tốc độ tăng giảm:
0,2=-0.08+0,2
12%=-8%+20%
Khối lượng gạch thực tế dùng tăng 12% so với kế hoạch cụ thể tăng 7.200 viên. Do:
• Mức hao phí gạc cho 1m2 tường xây, thực tế so với kế hoạch giảm 6.67% làm cho khối lượng gạch sử dụng giảm 8% hay giảm 4.800
• Khối lượng tường xây tăng 20% làm cho khối lượng gạch sử dụng tăng 20% hay là tăng 12.000 viên
Như vậy, nguyên nhân chính làm cho khối lượng gạch sử dụng tăng là do tăng khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ, còn xí nghiệp có cố gắng giảm mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, làm tiết kiệm được nguyên vật liệu trong kỳ tình hình tốt.
* Trường hợp dùng nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
Ta có mối liên hệ:
KL NVL đơn giá mức hao phí khối lượng
sử dụng = từng loại từng loại vật từng loại
(tính bằng vật liệu liệu cho một đơn sản phẩm
Giá trị) vị sản phẩm tính sản xuất ra
cho từng loại
Trong đó: s: đơn giá từng loại nguyên vật liệu, bao gồm:
• Giá mua
• Cước vận chuyển
• Công bảo quản
• Chi phí sơ chế (nếu có)
Hệ số chỉ số dùng để phân tích:
Chênh lệch tuyệt đối:
Tính tỷ lệ tăng, giảm (hay tốc độ tăng, giảm):
VD: có số liệu về tình hình sử dụng nguyên vật liệu của xí nghiệp xây lắp Y trong kỳ báo cáo như sau:
Số liệu phân tích sử dung nhiều loại nguyên liệu
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong xí nghiệp trên
Áp dụng hệ thống chỉ số phân tích
Theo số liệu trong bảng tính được các yếu tố sau:
ngàn đồng
ngàn đồng
ngàn đồng
Công việc
NVL sử dụng
ĐVT
Mức hao phí NVL cho 1 đơn vị sản phẩm
Đơn vị NVL (đồng)
Khối lượng công việc
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Đổ bê tông
xi măng sắt
đá ()
Kg
Kg
m3
280
150
0,9
270
140
0,85
800
6.000
50.000
820
5.800
50.000
100m3
120m3
ngàn đồng
Thay số liệu tính được vào công thức ta có hệ thồng chỉ số:
Số tương đối:
Chênh lệch tuyệt đối:
15.688=2.832-4.860+23.380 (ngàn đồng)
Tốc độ tăng (giảm):
0,134=-0,024-0,042+0,2
13,4%=-2,4%-4,2%+20%
Kết luận: giá trị toàn bộ nguyên vật liệu đã sử dụng kỳ thực tế so với kế hoạc tăng 13,4% hay tăng 15.688.000 đ
Do ảnh hưởng của :
• Đơn giá từng loại nguyên vật liệu, thực tế so với kế hoạc giảm 2,1%, làm cho giá trị toàn bộ nguyên vật liệu giảm 2.832.000 đ hay 2,4%
• Mức hao phí vật liệu cho 1m3 bê tông thực tế so với kế hoạch giảm 3,5% làm cho giá trị toàn bộ nguyên vật liệu giảm 4.860.000 đ hay giảm 4,2%
• Khối lượng công việc đổ bê tông thực tế so với kế hoạch tăng 20% làm cho giá trị toàn bộ nguyên vật liệu tăng 23.380.000 đ hay tăng 20%.
2.4 THEO DÕI TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGHUYÊN VẬT LIỆU CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Việc theo dõi phản ánh tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của thống kê nguyên vật liệu nhằm xác định mức tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu so với định mức.
Các chỉ số phản ánh biến động mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Để phản ánh tình hình mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm ta xác định các chỉ số (Im) tùy theo trường hợp cụ thể:
* Trường hợp dùng một loại nguyên vật liệu để sản xuất cho một loại sản phẩm
Chỉ số có dạng:
Với: m1, mk là mức hao phí nguyên vật liệu cho một đôn vị sản phẩm theo thực tế và kế hoạch
Chênh lệch tuyệt đối (m1-mk) phản ánh mức tiêu hao nguyên vật lie5u cho một đơn vị sản phẩm tăng hoăc giảm so với định mức một lượng tuyệt đối là bao nhiêu?
* Trường hợp dùng một loại nguyên vật liệu để sản xuất nhiều loại sản phẩm
Chỉ số có dạng:
Với m1, mk: mức hao phí nguyên vật lie5u cho một đơn vị sản phẩm (tính theo từng loại) thực tế và kế hoạch
q1: khối lượng từng loại sản phẩm theo thực tế
Chênh lệch tuyệt đối: phản ánh nguyên vật liệu hao phí để sản xuất toàn bộ sản phẩm (tính theo đơn vị hiện vật) thực tế so với kế hoạc tăng hay giảm
* Trường hợp dùng nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất một loại sản phẩm
Chỉ số có dạng:
Với:
m1, mk: mức hao phí từng loại nguyên vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm theo thực tế và theo kế hoạch
sk: đơn giá kế hoạch từng nguyên liệu
Chênh lệch tuyệt đối: skm1- skmk phản ánh chi phí vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm
* Trường hợp dùng nhiều nguyên vật liệu để sản xuất nhiều loại sản phẩm
Chỉ số có dạng:
Với:
m: mức hao phí từng loại nguyên vật liệu tính cho một đơn vị sản phẩm tính theo từng loại
s: đơn vị từng loại nguyên vật liệu
q: khối lượng từng loại sản phẩm
Chênh lệch tuyệt đối: phản ánh giá trị toàn bộ vật liệu để sản xuất toàn bộ sản hẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm
Phân tích các nhân tố cấu thành trong mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một đơn vị sản phẩm
Khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng trong quá trình sản xuất không thể biến đổi hoàn toàn thành sản phẩm mà thông thường bao gồm:
• Phần tạo thành thực thể sản phẩm (trọng lượng tịnh của sản phẩm)
• Phần biến thành phế phẩm không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất.
• VD: mạt cưa, dăm bào, hao hụt cát, xi măng
• Phần tiêu hao vì sản lượng hỏng, do vậy, khi xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, ta thấy về mặt kết cấu, nó sẽ bao gồm:
• Trọng lượng thực của một đơn vị sản phẩm. Ký hiệu: g
• Trọng lượng phế phẩm tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm (hay phế liệu của quá trình sản xuất mà một đơn vị sản phẩm tốt phải chịu). Ký hiệu: f
f = khối lượng phế liệu tạo ra trong quá trình SXSP
số lượng sản phẩm tốt
g + f : trọng lượng thô
• Lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản phẩm hỏng tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm (hay hao phí vật liệu cho sản phẩm hỏng mà một đơn vị sản phẩm tốt phải chịu). Ký hiệu: h
H = toàn bộ số nguyên vật liệu cấu tạo trong sản phẩm hỏng
Số sản phẩm tốt
q: số sản phẩm tốt
q’: số sản phẩm hỏng
Từ đó ta có công thức phản ánh các nhân tố cấu thành trong khối lượng một loại nguyên vật liệu nào đó dùng cho sản xuất một đơn vị sản phẩm như sau:
m = g + f + h
Từ công thức đó, ta có thể thấy được cấu tạo các nhân tố cấu thành trong khối
lượng toàn bộ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm như sau:
Căn cứ vào công thức trên, thống kê xây dựng phương pháp phân tích các nhân tố cấu thành mức hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và chung cho toàn bộ sản phẩm.
* Phân tích các nhân tố cấu thành mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Chênh lệch tuyệt đối:
m1- mk = (g1 – gk) + (f1 – fk) + (h1 – hk)
Tốc độ tăng (giảm):
Tốc độ tăng (giảm) của mức hao phí nguyên vật liệuchomo65t đơn vị sản phẩm do:
• Ảnh hưởng của sự thay đổi trọng lượng thực hiện một đơn vị sản phẩm
• Ảnh hưởng của sự thay đổi lượng phế liệu bình quân một đơn vị sản phẩm
• Ảnh hưởng của sự thay đổi lượng vật liệu trở thành phế pah63m tính bình quân một đơn vị sản phẩm
* Phân tích các nhân tố cấu thành khối lượng nghuyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm
Ta biết: khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất phụ thuộc:
• Mức hao phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (m)
• Khối lượng sản phẩm sản xuất (q)Từ đó, xây dựng được:
Thay các nhân tố cấu thành vào m, ta có công thức:
Tốc độ tăng (giảm):
3 .MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP:
Từ khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc huy động vốn
để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề nổi cộm đối với mỗi
doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp không chỉ dựa vào bản thân mình mà còn phải tìm kiếm các nguồn
khác. Cho dù vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nguồn nào
thì nó vẫn phục vụ tối đa mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là đạt mức lợi
nhuận cao. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải huy động nguồn vốn
và sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động.Đối với các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản lưu động đang được đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có phương thức, phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và có hiệu quả, phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này chẳng những không huy động, phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các qui định trong thanh toán. Thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng tài sản lưu động nhóm xin đửa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc sử dụng tài sản lưu động .
3.1. QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN.
Cần phải lập bảng thu chi ngân quỹ và so sánh giữa thu chi bằng tiền để đầu tư ngắn hạn nếu thừa ngân quỹ. Trong đó có tính đế số dư bằng tiền đầu kỳ và cuối kỳ tối ưu. Chứ không nên chỉ gửi các khoản tiền dư thừa vào ngân hàng như hiện nay vì tỷ lệ sinh lời của nó rất thấp gây ra sự kém hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền.
Có rất nhiều hình thức đầu tư ngắn hạn khác nhau có khả năng sinh lời
cao mà doanh nghiệp có thể lựa chọn như cho vay, đầu tư chứng khoán, góp vốn
liên doanh.... Tuy nhiên, một trong những hình thức đầu tư thường được sử
dụng đó là đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản cao đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động và
đang gặt hái được nhiều thanh công nhất định. Khi cần thiết doanh nghiệp có thể đổi những chứng khoán này ra tiền mặt.
Khi lập kế hoạch tiền mặt doanh nghiệp nên chú ý những vấn đề sau:
- Xác định mức số dư tiền mặt phù hợp.
- Thu thập và sử dụng tiền mặt một cách có hiệu quả.
- Đầu tư tiền mặt dư thừa vào chứng khoán khả thi (khả mại)
3.2. CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành thực hiện lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động
theo các bước sau:
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để từ đó có biện pháp huy động vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Để thuận tiện cho việc tính toán, nhiều doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu để tính nhu cầu vốn lưu động của mình. Đây là phương pháp dự toán ngắn hạn và đơn giản.
- Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, cần xác định được số vốn tối thiểu (thừa) để từ đó tìm kiếm nguồn tài trợ có lợi nhất đảm bảo cung ứng đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
Khi thực hiện doanh nghiệp cần căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn
lưu động đã tạo lập được làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp. Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn, doanh nghiệp cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào phân
tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước với tình hình hoạt
động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong kỳ tới và những dự kiến về biến
động của thị trường.
3.3 BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG.
Doanh nghiệp cần phải để lại một phần lợi nhuận trích lập các quỹ ( như
: quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng: giảm giá
hàng tồn kho và dự phòng nợ khó đòi....)
- Để khai thác huy động vốn từ lợi nhuận để lại sang năm 2005 và các năm tiếp theo. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh trích lập quỹ đầu tư phát triển nâng tỷ lệ trích lập quỹ này lên cao hơn nữa. Tuy nhiên việc nâng tỷ lệ trích lập cho quỹ đầu tư phát triển cũng đồng nghĩa với việc phải rút bớt tỷ lệ trích lập cho các quỹ khác mà cụ thể là quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Điều này sẽ có thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của các cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại. Do vậy, cùng với việc nâng cao tỷ lệ trích lập quỹ này doanh nghiệp cần thông báo và trình bày rõ mục đích ý nghĩa của việc làm này với các cổ đông và cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhằm giải quyết hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân người lao động.
3.4. TÌM MỌI BIỆN PHÁP ĐỂ ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ THU HỒI VỐN, LÀM TỐT CÔNG TÁC THANH TOÁN CÔNG NỢ.
- Doanh nghiệp nên áp dụng các hình thức kỷ luật thanh toán chặt chẽ nhằm
loại trừ, hạn chế các khoản phải thu khó đòi như là :
+ Trước khi ký hợp đồng tiêu thụ doanh nghiệp cần phải xem xét lại từng đối
tượng, từng khách hàng, doanh nghiệp có thể từ chối ký hợp đồng với những khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán.
+ Trong các hợp đồng tiêu thụ hàng hoá phải ghi rõ thời hạn thanh toán,
kỷ luật thanh toán.... và yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
điều khoản đã quy định trong hợp đồng phù hợp với chế độ, chính sách tài
chính hiện hành. Trường hợp khách hàng cố tình trốn tránh trách nhiệm trả nợ
thì doanh nghiệp nhờ pháp luật can thiệp.
+ Doanh nghiệp cần lập ra một bộ phận thanh toán công nợ phụ trách việc đôn
đốc khách hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.doc