Tiểu luận Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà

Mục lục

Lời nói đầu . . 1

Phần I. Lý luận chung về chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm và lợi nhuận

trong các doanh nghiệp sản xuất . 2

I. Chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm . 2

1. Chi phí sản xuất . 2

1.1. Khái niệm . 2

1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí . 2

1.3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh . 2

2. Giá thành sản phẩm. 4

2.1. Khái niệm . 4

2.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành . 4

2.3. Phân loại giá thành . . 4

3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . 5

4. Phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sản xuất . 5

4.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và ảnh hưởng của chi phí

tới giá thành . . . 5

4.2. Phân tích tình hình thực hiện hoạch hạ thấp giá thành sản phẩm của những sản

phẩm so sánh được . 7

II. Lợi nhuận . . . 8

1. Khái niệm và ý nghĩa của lợi nhuận . 8

2. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận. 9

Phần II. Phân tích chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm và phân tích tình

hình lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà . 11

I. Giới thiệu chung về Công ty bánh kẹo Hải Hà . 11

1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty . 11

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty . 12

2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của Công ty . . 12

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà . 12

II. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo

Hải Hà . 13

1. Phân tích chung chi phí kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà . 13

2. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà . 15

III. Phân tích lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà . . 23

Phần III. Các kiến nghị đề xuất để hoàn thiện công tác quản lý chi phí giá thành

sản phẩm và lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà . 28

I. Đánh giá thực trạng công tác phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty . 28

1. Ưu điểm . 28

2. Nhược điểm . 29

II. Các kiến nghị đề xuất để hoàn thành việc quản lý chi phí - tính giá thành, từ đó góp

phần làm tăng lợi nhuận của Công ty bánh kẹo Hải Hà . 29

Kết luận . . . 32

Tài liệu tham khảo . . 33

pdf39 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải Hà cũng chính thức đổi tên thành “ công ty bánh kẹo Hải Hà’. Năm 1993 công ty đã liên doanh với 13 hãng KOTOBUKI của Nhật Bản. Năm 1994 xí nghiệp thực phẩm Việt Trì là xí nghiệp thành viên của công ty. Công ty đã liên doanh với MIWON của Hàn Quốc để sản xuất mì chính. Năm 1996 xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành viên của công ty. Công ty bánh kẹo Hải Hà trong quá trình hình thành và phát triển đã không ngừng đổi mới nâng cao máy móc trang thiết bị, đầu tư mới dây chuyền sản xuất bánh kẹo. Gần đây nhất là vào tháng 12/ 2002 công ty đã đầu tư nhập một dây chuyền sản xuất kẹo chew của Đức với số vôn 25 tỷ. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số máy như : máy gói cho kẹo cứng..... Đến nay công ty đã có 7 xí nghiệp thành viên: 5 xí nghiệp đóng tại cơ sở chính( 25 Trương Định- Hà Nội) là xí nghiệp kẹo cứng, xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp bánh, xí nghiệp kẹo chew, xí nghiệp Phụ trợ; 2 xí nghiệp còn lại là xí nghiệp thực phẩm Việt Trì và nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 2.1/ Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty: Sau hơn 40 năm thành lập và phát triển, cùng với sự chuyển biến chung của đất nước thì công ty bánh kẹo Hải Hà đã trở thành công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong nước với nhiều loại bánh kẹo, mẫu mã đa dạng và phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao. Về sản phẩm của công ty được chia làm 4 nhóm chính: kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo chew và bánh. Bánh kẹo được chế biến từ nguyên liệu dễ bị huỷ bỏ như: bơ, sữa, đường, trứng,...nên thời gian bảo quản ngắn. Khác với những sản phẩm thông thường, quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ, vì vậy không có sản phẩm dở dang. Sản phẩm bánh kẹo mang tính chất thời vụ.Hàng tiêu thụ chủ yếu vào những tháng cuối năm và đầu năm do có những ngày lễ, tết. Vào những tháng mùa hè sản phẩm tiêu thụ rất chậm. Sản phẩm bánh kẹo của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở trong nước, đặc biệt là ở khu vực miền Bắc. Sản phẩm xuất khẩu chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, xuất khẩu tiểu ngạch sang một số nước như Trung Quốc, Mông Cổ, Campuchia, Lào và một phần sang Nga...Hiện nay, công ty đang cố gắng tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu để mở rộng thêm một số thị trường tiêu thụ. 2.2/ Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà. Do số lượng lao động tương đối nhiều bao gồm cả lao đông dài hạn, lao động hợp đồng và lao động thời vụ, trong đó lao động nữ chiếm tới 80% nên công ty rất chú trọng đến chế độ đãi ngộ và tạo điều kiện thuận lợi như giải quyết hợp lý vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật...để cho họ yên tâm làm việc. Vì vậy, mặc dù công ty còn 14 nhiều gian nan trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh chất lượng uy tín với các công ty bạn, song công ty bánh kẹo Hải Hà với ưu thế về công nghệ và thiết bị, với đội ngũ cán bộ năng đông sáng tạo nhiệt tình,với đội ngũ công nhân lành nghề, đã liên tục trưởng thành và phát triển, đã phát huy mọi năng lực sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường, nâng cao uy tín của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng dưới đây: Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 Sản lượng Tấn 11133 12726 14685 Doanh thu Tỷ đồng 214,63 245,49 279 Nộp ngân sách Tỷ đồng 29,751 33,627 36,43 Lợi nhuận Tỷ đồng 2,8 3,21 3,85 Thu nhập bình quân 1000đ/ người 975 1050 1100 (Nguồn:phòng tài vụ) Nhìn chung tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây tương đối ổn định.Tốc độ tăng sản lượng hàng năm tăng từ 10% đến 15%. Tổng các khoản nộp ngân sách hàng năm cũng tăng. Thu nhập bình quân của người lao động đến năm 2002 đạt 1150000 là tương đối cao, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Điều này cho thấy khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo, phần lớn tài sản công ty mua sắm,đầu tư đều bằng số vốn của mình. II. Phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà. 1. Phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất trong cả nước, công ty đã tiến hành sản xuất hơn 100 loại bánh kẹo các loại. Do lượng chi phí sản xuất phát sinh rất lớn nên công ty luôn phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi phí để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để đánh giá khái quát tình hình chung đối với chi phí kinh doanh và chất lượng quản lý chi phí kinh doanh, chúng ta đi vào phân tích chung chi phí kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà. Bảng 3: Có số liệu sau (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 1.Tổng doanh thu 245,49 279 2.Doanh thu thuần 244,9538 278,3573 3.Chi phí kinh doanh 37,654 41,638 15 Từ số liệu trên ta có bảng phân tích chung chi phí kinh doanh như sau: Bảng 4:Phân tích chung chi phí kinh doanh (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2001 2002 Biến động 2002/ 2001 Tương đối Tuyệt đối 1.Doanh thu thuần (DT) 244,9538 278,3573 113,64% 33,4035 2.Chi phí kinh doanh (CP) 37,654 41,638 110,58% 3,984 3.Tỷ suất phí (Tsf) 15,37% 14,96% 97,33% - 0,41% 4.Chênh lệch tỷ suất phí (Tsf) - 0,41% 5.Mức tăng giảm tỷ suất phí (tsf) -2,67% 6.Mức tiết kiệm/ bội chi (U) -1,1413 Trong đó: Tsf = CP x 100% DT Tsf= Tsf1- Tsf0 U=Tsf x DT1 Qua kết quả tính toán cho thấy: + Chi phí kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 đã tăng lên 3,984 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 10,58% + Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 cũng tăng lên 34,4035 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 13.64% Như vậy chi phí kinh doanh tăng nhưng do tốc độ tăng của chi phí kinh doanh thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu nên có thể thấy việc tăng chi phí của doanh nghiệp mang lại hiệu quả rõ rệt. Tsf = Tsf x 100% Tsf0 16 Chính vì vậy mà tỷ suất phí của năm 2002 so với năm 2001 đã giảm xuống 0,41%. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tốn ít chi phí hơn để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cùng loại. Từ đó cho thấy doanh nghiệp quản lý chi phí khá hiệu quả. Mặt khác từ số liệu cũng cho thấy :năm 2002 so với năm 2001 doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản bằng 1,1413 tỷ đồng  bổ sung thêm vào lợi nhuận là 1,1413 tỷ đồng . Trên đây chỉ là cái nhìn khái quát nhất về chi phí của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về biến động chi phí và giá thành của doanh nghiệp, chúng ta đi vào phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà. 2. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà a. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Như đã nói ở trên, Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô tương đối lớn, lượng chi phí sản xuất phát sinh cũng rất lớn, vì vậy mà công ty luôn phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi phí để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức quản lý.Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động ảnh hưởng tới giá thành, để từ đó người sử dụng thông tin sẽ có các quyết định quản lý tối ưu hơn. Để phân tích giá thành, người quản lý phải phân tích rất nhiều nội dung, trong đó có phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm so sánh được. Vì có nhiều loại sản phẩm cho nên việc phân tích khá phức tạp, người quản lý phải biết lựa chọn nên phân tích những sản phẩm nào. Mặt khác hầu hết các sản phẩm của công ty đều được sản xuất qua các kỳ liên tiếp, đều là những mặt hàng truyền thống của công ty nên một trong những việc phân tích thường ngày là phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm so sánh được. Ví dụ: Có số liệu về 2 loại sản phẩm của công ty tháng 3/ 2003 như sau: Bảng 5: Sản phẩm Sản lượng sản xuất Giá thành đơn vị Kế hoạch (Q0) (tấn) Thực hiện (Q1) (tấn) Thực tế tháng trước (Ztt) ( VNĐ) Kế hoạch (Z0) (VNĐ) Thực hiện (Z1) (VNĐ) Kẹo cứng nhân dứa 12.580 14.132 16.120 16.120 15.768 Kẹo cứng nhân socola 16.120 15.018 12.580 12.016 11.965 (Nguồn: Phòng tài vụ) 17 Căn cứ bảng số liệu trên ta sẽ lập bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được như sau: 18 Bảng 6:Bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được Sản phẩm Tổng giá thành sản lượng hàng hoá kế hoạch Nhiệm vụ hạ giá thành Tổng giá thành sản lượng hàng hoá thực tế Kết quả hạ giá thành Q0Ztt Q0Z0 Mức hạ Tỷ lệ hạ Q1Ztt Q1Z0 Q1Z1 Mức hạ Tỷ lệ hạ Kẹo cứng nhân dứa 202.789.60 0 202.789.60 0 0 0 227.807.84 0 227.807.84 0 222.833.376 -4.974.464 - 2,18% Kẹo cứng nhân socola 202.789.60 0 193.697.92 0 -9.091.680 -4,48% 188.926.44 0 180.456.28 8 179.690.370 -9.236.070 - 4,89% Tổng cộng 405.479.20 0 396.487.52 0 -9.091.680 -2,24% 416.734.28 0 408.264.12 8 402.523.746 - 14.210.53 4 - 3,41% Trong đó: Mức hạ giá thành kế hoạch (so với tháng trước) = Q0Z0 - Q0Ztt = Ho (+) Đối với kẹo cứng nhân dứa: Ho = 202.789.600 - 202.789600 = 0 (+) Đối với kẹo cứng nhân socola: H0 =193.697.920 - 202.789.600 = -9.091.680 (VNĐ) Ho = 0 + (-9.091.680) = - 9.091.680 (VNĐ) Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (so với tháng trước) = H0 Q0Ztt x 100% = %H0 (+) Đối với kẹo cứng nhân dứa: %H0 = 0 (+) Đối với kẹo cứng nhân socola: %Ho = -9.097.680 x 100 = - 4,48% 202.789.600 %Ho= - 9.091.680 x 100% = -2,24% 405.479.200 Tính tương tự ở kỳ thực tế ta được: (+) Kẹo cứng nhân dứa: H1 = Q1Z1 - Q1Ztt = - 4.974.464(VNĐ) %H1 = H1 Q1Ztt x 100% = - 2,18% (+) Kẹo cứng nhân socola: H1 = - 9.236.070 (VNĐ) %H1 = - 4,89 % H1 = - 4.974.464 + (-9.236.070) = -14.210.534 (VNĐ) %H1 = -14.210.534 x 100% = -3,41% 416.734.280 Tổng hợp: Mức hạ = (-14.210.534) - (-9.091.680) = -5.118.854 (VNĐ) 19 Tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,24%) = -1,17% Qua số liệu tính toán trên cho thấy: so với kế hoạch tổng giá thành thực tế đã hạ thêm được 5.118.854 VNĐ, tương ứng với với tỷ lệ hạ là 1,17%. Nhìn chung giá thành càng hạ càng tốt. Việc phấn đấu để hạ 1% giá thành sản phẩm so sánh được là rất khó vì với những sản phẩm so sánh được thì việc xây dựng định mức đã được rà soát qua các tháng, công ty đã phấn đấu hạ được 1,17% là rất tốt. Sự biến động của giá thành là do ảnh hưởng của các nhân tố: (+) ảnh hưởng của nhân tố sản lượng: %thực hiện kế hoạch sản lượng = Q1Ztt Q0Ztt x 100% = 416.734.280 405.579.200 x 100% =102,75% Do sản lượng tăng lên 2,75% đã làm cho mức hạ giá thành hạ thêm được: (-9.091.680) x 2,75% = -250.021,2 (VNĐ) (+) ảnh hưởng của cơ cấu sản lượng: Mức hạ mới = Q1Z0 -Q1Ztt = 408.264.128 – 416.734.280 = -8.470.152 (VNĐ) Tỷ lệ hạ mới = -8.470.152 416.734.280 x 100% = -2,03% Đã ảnh hưởng: .Về mức hạ =(-8.470.152 - (-9.091.680) x 102,75% = 871.549,2 (VNĐ) .Về tỷ lệ hạ = (-2,03%) - (-2,24%) = 0,21% (+) ảnh hưởng của giá thành đơn vị: Mức hạ mới = Q1Z1 - Q1Ztt = 402.523.746 - 416.734.280 = -14.210.534 (VNĐ) Tỷ lệ hạ mới = -14.210.534 416.734.280 x 100% = -3,41% Đã ảnh hưởng:.Về mức hạ = (-14.210.534) - (-8.470.152) = -5.740.382 (VNĐ) .Về tỷ lệ hạ = (-3,41%) - (-2,03%) = -1,38% Bảng 7: Bảng tổng hợp các nhân tố Nhân tố ảnh hưởng đến mức hạ (VNĐ) ảnh hưởng đến tỷ lệ hạ (%) 1. Sản lượng -250.021,2 0 2. Cơ cấu 871.549,2 0,21 3. Giá thành đơn vị -5.740.382 -1,38 Tổng -5.118.854 -1,17 Như vậy tổng giá thành thực tế đã hạ thêm được 5.118.854 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ hạ là 1,17%. Trong đó chủ yếu là do giá thành đơn vị thay đổi làm quy mô hạ giá thành nhiều nhất. Tuy nhiên cần phải xem xét nguyên nhân nếu giá thành đơn vị hạ mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thì là rất tốt. 20 Để tăng cường quản lý doanh nghiệp trong phân tích chi phí sản xuất và giá thành, công ty còn tiến hành phân tích tổng chi phí và giá thành đơn vị thực tế so với kế hoạch của từng loại sản phẩm. Việc phân tích này cũng được lựa chọn đối với những sản phẩm nhất định để đạt hiệu quả tốt nhất. Mặt khác như trình bày ở phần lý luận, do sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ giản đơn khép kín, lại không có sản phẩm dở dang nên người quản lý đã chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng loại bánh kẹo (mọi chi phí phát sinh trong kỳ đều được tính cho sản phẩm hoàn thành). Công thức tính giá thành: Z = C trong đó: Z: giá thành sản xuất C: chi phí sản xuất Zđv = C Q trong đó: Z: giá thành đơn vị sản xuất C: chi phí sản xuất Q: sản lượng sản xuất Cụ thể, lấy 1 ví dụ như sau: Có số liệu thực tế và kế hoạch về số lượng sản phẩm sản xuất và chi phí từng khoản mục đối với sản phẩm kẹo Tây du ký trong tháng 3/ 2003 như sau: Bảng 8: Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế 1. Sản lượng (kg) 1977,5 1977,5 2. CP nguyên vật liệu trực tiếp 30.240.000 29.692.730 3. CP nhân công trực tiếp 2.776.412 2.282.175,7 4. CP sản xuất chung 2.133.853 2.532.733 Nguồn:Phòng tài vụ Căn cứ bảng số liệu trên lập bảng phân tích chi phí như sau: Bảng 9: Bảng phân tích chi phí Sản phẩm: kẹo Tây du ký Sản lượng thực tế = sản lượng kế hoạch =1977,5 kg Chỉ tiêu Kế hoạch (KH) Thực tế (TT) Biến động kỳ TT/ KH Z Zđơn vị Tỷ lệ (%) Z Zđơn vị Tỷ lệ (% Z Zđơn vị Tỷ lệ (% 1.CP NVLTT 30.240.000 15.292,03 86,03% 29.692.730 15.015,2 9 85,31% -547.270 -276.74 -0,72% 2.CP NCTT 2.776.412 1.404 7,90% 2.582.175,7 1.305,78 7,42% -194.237 -98,22 -0,48% 3. CP SXC 2.133.853 1.079,07 6,07% 2.532.733 1.280,77 7,27% +398.880 +201,7 +1,2% 4.Tổng cộng 35.150.265 17.775,1 100% 34.807.638,7 17.601,84 100% -342.627 -173,26 0 21 Mặt khác, ta lại có: Tốc độ tăng chi phí kinh doanh(CPKD) = CPKDkỳ TT - CPKDkỳ KH CPKDkỳ KH x100% = = 34.807.638,7 – 35.150.265  100% = - 0,97 35.150.265 Từ bảng trên cho thấy chi phí kinh doanh (hay tổng giá thành) đối với sản phẩm kẹo Tây du ký của doanh nghiệp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch đã giảm 342627 VNĐ kéo theo giá thành đơn vị thực tế cũng giảm so với giá thành đơn vị kế hoạch là 173,26 VNĐ, tương ứng với số tương đối là 0,97%. Chi phí kinh doanh đối với sản phẩm kẹo Tây du ký giảm chủ yếu là do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp giảm. Thêm vào đó chi phí kinh doanh giảm 0,97%, tốc độ tăng sản lượng là không đổi ( vì sản lượng thực tế = sản lượng kế hoạch = 1977,5 kg). Điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp giảm chi phí vẫn đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản lượng kẹo. Do đó việc giảm chi phí là hợp lý. Từ bảng số liệu trên cũng cho thấy tổng giá thành thực tế của sản phẩm kẹo Tây du ký giảm 342627 VNĐ kéo theo giá thành đơn vị thực tế ( 34.807.638,7 = 17.601,84 ) cũng giảm so với giá thành đơn vị kế hoạch 1977,5 (35.150.265 = 17.775,1) là 173,26 VNĐ 1977,5 Nói chung giá thành giảm là tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác nguyên nhân dẫn đến việc giảm giá thành cần xem xét sự biến động trong từng khoản mục chi phí trong giá thành. */ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Trong tháng công ty đã tiết kiệm được 547.270 VNĐ CP NVLTT so với kế hoạch, hay mỗi đơn vị sản phẩm đã tiết kiệm được 276,76 đồng so với kế hoạch , tương ứng với việc giảm 0,72% CP NVL thực tế so với kế hoạch. Sở dĩ có được điều này là do công ty đã thực hiện tốt chế độ khoán và tổ chức tốt công tác thu mua, bảo quản chi phí nên ít hao hụt và hầu như không có tình trạng sử dụng lãng phí. */ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT): CP NCTT thực tế giảm so với kế hoạch là 194,237 VNĐ hay mỗi đơn vị sản phẩm giảm 98,22 đồng so với kế hoạch , tương ứng với việc giảm 0,48% CP NCTT thực tế so với kế hoạch. Điều này cho thấy công ty đã bố trí lao động hợp lý, quản lý lao động chặt chẽ. */ Khoản mục chi phí sản xuất chung (CP SXC): CP SXC thực tế tăng so với kế hoạch là 398.880 đồng hay mỗi đơn vị sản phẩm tăng 201,7 đồng tương ứng với 22 việc tăng 1,2% CP SXC thực tế so với kế hoạch . Việc CP SXC tăng nếu không phải do nguyên nhân giá điện, giá nước, giá dầu tăng thì công ty cần phải xem xét lại. b. Phân tích chi phí tiền lương tại công ty bánh kẹo Hải Hà. Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác phân tích chi phí sản xuất và giá thành, đó là phân tích chi phí tiền lương. Đặc biệt với một công ty có quy mô hoạt động lớn và có nhiều lao động như công ty bánh kẹo Hải Hà thì điều này càng trở nên cấp thiết hơn. Muốn quản lý chi phí tiền lương hiệu quả thì việc sử dụng lao động cũng phải hiệu quả. Cũng chính vì thế mà trong những năm qua công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Số lượng lao động toàn công ty tính đến cuối năm 2002 là 2055 người và được chia thành 3 loại: lao động dài hạn, lao động hợp đồng (13 năm ) và lao động thời vụ. Vì tính chất sản xuất của công ty mang tính chất thời vụ nên công ty đã mở rộng chính sách lao động, đó là chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ, hết thời hạn hợp đồng người lao động tạm nghỉ cho tới mùa vụ sau. Đây chính là một chính sách hợp lý. Bảng 10: Cơ cấu lao động ( số liệu năm 2002) Đơn vị: người Loại lao động Hành chính XN bánh XN kẹo mềm XN kẹo cứng XN kẹo chew XN phụ trợ XN Vịêt Trì XN Nam Định Tổng cộng Tỷ trọng Lao động dài hạn 94 59 254 81 10 42 363 51 954 46,43% Lao động hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596 29,00% Lao động thời vụ 0 106 24 10 93 1 260 11 505 24,57% Tổng cộng 184 357 415 186 123 54 647 89 2055 100% ( Nguồn: Phòng lao động- tiền lương) Trong cơ cấu lao động, do công ty đã mở rộng chế độ tuyển dụng hợp đồng lao động theo thời vụ làm cho lượng lao động hợp đồng và lao động thời vụ đã tăng lên lần lượt là 29% và 24,57%. Tuy nhiên lượng lao động dài hạn phục vụ cho các mục tiêu lâu dài của công ty chiếm tỷ trọng nhiều nhất ( 46,23%), điều này giúp cho công ty có được sự ổn định trong hệ thống tổ chức quản lý để ổn định quá trình sản xuất kinh doanh. Một điều nữa, trong cơ cấu lao động của công ty thì nữ giới chiếm khoảng 80%. Vì vậy mà công ty rất chú trọng đến các chế độ đãi ngộ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho người lao động yên tâm làm việc như giải quyết hợp lý vấn đề nghỉ thai sản, con ốm, bệnh tật... 23 Vậy với một số lượng lao độnglớn như thế, công ty đã quản lý và sử dụng quỹ lương như thế nào? Có số liệu về hiệu quả sử dụnglao động của công ty năm 2001 và 2002 như sau: Bảng 11: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 1.Doanh thu thuần trong năm (DT) Tỷ đồng 244,9538 278,3573 2.Số lượnglao động (N) Người 1962 2055 3.Thu nhập bình quân tháng (l) Nghìn đ/người/tháng 1050 1100 (Nguồn: Phòng lao động- tiền lương) Từ số liệu trên ta được bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp như sau: Bảng 12: Bảng phân tích tình hình sử dụng và quản lý quỹ lương Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 Biến động 2002/2001 Tuyệt đối Tương đối 1.Doanh thu thuần (DT) Tỷ đồng 244,9538 278,3573 +33,4035 113,64% 2.Số lượng lao động (N) Người 1962 2055 +93 104,74% 3.Thu nhập bình quân năm (l) Tỷ đồng/người/năm 0,0126 0,0132 +0,0006 104,76% 4.Tổng quỹ lương năm ( QL) % 24,7212 27,126 +2,4048 109,73% 5.Tỷ suất phí sử dụng quỹ lương (Tsf) % 10,092% 9,745% -0,347% 96,56% 6.Năng suất lao động bình quân năm (w) Triệu đồng /người/năm 124,849 135,454 +10,605 108,49% Trong đó: */ Tổng quỹ lương năm (QL) = Số lượng lao động (N) x Thu nhập bình quân năm/người (l) QL2001 = N2001 x l2001 = 1962 x 0,0126 = 24,7212 (tỷ đồng) QL2002 =N2002 x l 2002 = 2055 x 0,0132 = 27,126 (tỷ đồng) 24 */ Tỷ suất phí sử dụng quỹ lương (TsfQL ) = Tổng quỹ lương năm Tổng doanh thu thuần năm x 100% TsfQL2001 = QL2001 DTT2001 x 100% = 24,7212 x 100% = 10,092% 244,9538 TsfQL2002 = QL2002 DTT2002 x 100% = 27,126 x 100% = 9,745% 278,3573 */ Năng suất lao động bình quân năm/người (w) = DTTnăm x Thu nhập bình quân năm Quỹ lương năm 25  W2001 = 244,9538 x 0,0126 = 0,124849 ( tỷ đồng/ người/năm) 24,7212 = 124,849 ( triệu đồng/người/năm) W2002 = 278,3573 x 0,0132 = 0,135454 ( tỷ đồng/người/năm) 27,126 = 135,454 ( triệu đồng/người/năm) Qua số liệu tính toán ta thấy tổng quỹ lương của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 2,4048 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 9,73%. Tuy nhiên con số này vẫn chưa cho phép doanh nghiệp kết luận sử dụng tốt hay lãng phí quỹ lương, mà muốn kết luận một cách chính xác thì cần phải xét các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương: / Xét ảnh hưởng của nhân tố “ số lượng lao động – N” đến sự biến động của quỹ lương: QL(N) = N1l0 - N0l0 = ( N1 - N0) x l0 =(2055 - 1962) x 0,0126 = = 1,1718 (tỷ đồng/người/năm) %QL(N) = QL(N) QL0 x100% =1,1718 x 100% = 4,74% 24,7212 / Xét ảnh hưởng của nhân tố “ thu nhập bình quân năm – l” đến sự biến động của quỹ lương: QL(l) =N1 ( l1- l0) =2055 x (0,0132 - 0,0126) = 1,233 (tỷ đồng/người/năm) %QL(l) = QL(l) QL0 x 100% = 1,233 x 100% = 4,99% 24,7212 / Tổng hợp các nhân tố ta được: QL = QL(N) + QL(l)= 1,1718 +1,233 = 2,4048 (tỷ đồng/người/năm) %QL = %QL(N + %QL(l) = 4,74% + 4,99% =9,73% Như vậy quỹ lương năm 2002 so với năm 2001 tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: +/ Số lượng lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 93 người làm cho quỹ lương tăng 1,1718 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 4,74%. Đây là nhân tố đương nhiên vì số lượng lao động tăng thì quỹ lương cũng tăng theo. Tuy nhiên quy mô số lượng lao động tăng thêm mà sản lượng cũng tăng thêm một lượng tương ứng thì mới là tốt. Xét quỹ lương trong trường hợp này trong mối quan hệ với năng suất lao động bình quân năm ta thấy:Quỹ lương tăng 4,74%, trong khi đó năng suất lao động tăng 8,49%  số vượt kế hoạch về lao động vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và đạt vượt mức sản lượng. Vì vậy số vượt chi quỹ lương bằng 1,1718 tỷ đồng là hợp lý. 26 +/ Mức lương bình quân năm của một người lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,0006 tỷ đồng/người/năm ( tức là tăng 600.000 đồng/người/năm) làm cho quỹ lương tăng 1,233 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 4,99%. Xét về phía người lao động thì đây là một dấu hiệu tốt  thúc đẩy người lao động có thêm động lực làm việc. Tiền lương bình quân biến động là do doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm - là hình thức trả lương dựa trên số lượng sản phẩm giao nộp của người lao động trong một thời gian cụ thể ( 1 tháng,1 năm,...) và trả lương theo thời gian - áp dụng cho bộ phận gián tiếp tham gia, phục vụ quá trình sản xuất. Chính vì áp dụng theo hình thức này nên đã loại bớt được tính chây ì, trông chờ, ỉ lại trong các bộ phận sản xuất, đồng thời nó cũng làm tăng tính tự giác trong công việc, từ đó làm cho năng suất lao động bình quân năm của doanh nghiệp cũng tăng lên ( 8,49%)  thu nhập bình quân của người lao động tăng  quỹ lương tăng. +/ Xét quỹ lương trong mối quan hệ với doanh thu thuần ta thấy: Quỹ lương tăng 2,4048 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 9,73%, trong khi đó doanh thu thuần năm 2002 so với năm 2001 tăng 33,4035 tỷ đồng, tương ứng với số tương đối là 13,64%. Như vậy ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của quỹ lương  doanh nghiệp sử dụng quỹ lương có hiệu quả. +/ Do tỷ suất phí sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,347%, điều này chứng tỏ doanh nghiệp phải sử dụng một lượng tiền lương ít hơn để tạo ra một đơn vị doanh thu cùng loại  doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương. Tóm lại việc quản lý và sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 là hợp lý vì nó đảm bảo làm tăng năng suất lao động, tăng tiền lương cho người lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. III. Phân tích lợi nhuận của công ty bánh kẹo Hải Hà. Qua phân tích ở trên có thể khẳng định phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (trong đó gồm cả phân tích chi phí quỹ lương) là một công việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp khi phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nó giúp doanh nghiệp không chỉ năm bắt được những biến động của yếu tố chi phí, đánh giá tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh của chính doanh nghiệp mình, mà nó còn chỉ rõ và đo lường các nguyên nhân ảnh hưởng tới mức biến động của chi phí kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp đề ra các kế hoạch, chiến lược cũng như các chính sách quản lý chi phí kinh doanh hợp lý hơn. Song

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf
Tài liệu liên quan