Tiểu luận Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ở Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải

Xét cả phương diện thực tiễn là lý thuyết các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạt động phải xem xét các hiệu quả kinh tế đều quan tâm đến việc tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu lợi nhuận được đánh giá cho hai loại kinh doanh của doanh nghiệp; toàn bộ số vốn kinh doanh bao gồm vốn đi vay và tính cho vốn tự có của doanh nghiệp nên sẽ có hai chỉ tiêu phản ánh danh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh doanh hoặc kinh doanh của toàn bộ vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả số vốn tự có nói riêng. Đây là một phương pháp tính.

 

doc12 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ở Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Cho đến nay đất nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được hơn 10 năm.Phải nói rằng qua thời gian đầy khó khăn và thử thách với các doanh nghiệp Nhà nước .Thông qua cơ chế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ và sàng lọc để tồn tại và phát triển. Sự đỏi mới này tạo lên bước ngoặt lớn trong lịch sử kinh tế Việt Nam. Cơ chế thị trường nên vận hành tốt sẽ phát huy được mặt tích cực nhưng nó cũng đặt ra một yêu cầu cơ chế quản lý của Nhà nước phải thực hiện sự đổi mới để phù hợp với tình hình hiện nay. Để đạt được mục tiêu thì doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả ở mức cao nhất chính vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong lĩnh vực quản lý hoạt động công ty thì em muốn nêu ra “một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ở Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải” Chương I: Một số phân tích Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể xem xét theo nhiều cách nhiều góc độ khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó bỏ ra để đạt hiệu quả trong điều kiện nhất định. Trong từng mối quan hệ riêng rẽ của hoạt động sản xuất kinh doanh với các chỉ tiêu cụ thể có thể đánh giá được hiệu quả của từng mặt hoạt động riêng rẽ và tổng hợp các chỉ tiêu của tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp ta có được cách đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể. Đây có thể nói rằng là một chỉ tiêu đánh giá chung về sử dụng hợp lý các nguồn lực (con người, tiền vốn nguyền vật liêu..). Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh gắn liền với nền sản xuất hàng hoá doanh nghiệp. Hiện nay vấn đề quản lý các hoạt động của doanh nghiệp vì lợi ích giữa xã hội và doanh nghiệp phải theo đuổi lâu dài. Để xem xét được vấn đề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ta cần phải thông qua một số chỉ tiêu. Chỉ tiêu hoạt động tính Hiệu quả hoạt động cần phải tính theo lĩnh vực như lợi nhuận có thể tính trên cơ sở chiếm tỷ lệ bao nhiều % thị phần dựa vào chiến lược của doanh nghiệp lợi ích xã hội. - Hiệu quả hoạt động có thể tính thông qua mức hữu ích của giá trị sử dụng của sản phẩm của công ty mình sản xuất Hiệu quả hoạt động có thể tính thông qua số lần (vòng) quay của vốn. -Hiệu quả hoạt động có thể tính theo mức độ chi phí thấp (tức là tiết kiệm chi phí). Mức tăng năng suất lao động Hiệu quả hoạt động của một công ty là năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội Hiệu quả của hoạt động kinh tế của sản xuất kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng là kết quả thu được và chi phí bỏ ra.Cả hai đại lượng đều phức tạp và khó đánh giá xác định chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản lý. Kinh doanh ngày nay người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá đảm bảo dần dần tiếp cận với tính thật của hai đại lượng này. Chúng ta biết một công thức giản đơn là. p = (TR – TC)/TC ở đây TR là doanh thu, TC là chi phí, còn p là lợi nhuận. Theo công thức thì p là giá trị lẻ tính toán xác định nhất. Để khắc phục những hạn chế khi tính toán khi khoa học kế toán phát triển phương diện lý luận và thực tiễn tách rời nhau. Cần chú rằng không thể chỉ tính toán là có thể nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố này đến việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp chúng ta có cái nhìn biện chứng hơn khi so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các thời kỳ khác nhau cùng một doanh nghiệp. Yếu tố thị trường. Trong cơ chế thị trường các điều kiện của thị trường có tác động rất lớn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của quan hệ cung cầu, thế và lực của các khách hàng và nhà cung ứng, và sự thay đổi chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế, chính sách đầu tư... của Nhà nước. Những doanh nghiệp nào thích ứng với điều kiện thay đổi của thị trường, doanh nghiệp sẽ có hoạt động kinh doanh có hiệu quả, sẽ tồn tại và phát triển và ngược lại doanh nghiệp sẽ thua lỗ đóng cửa hoặc phá sản. Tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải thiết lập các mỗi quan hệ kinh tế với bạn hàng, phải giải quyết các vấn đề xã hội. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực nào dù to hay nhỏ suy cho cùng chỉ là một trong những phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân hay trên hoạt động thương mại quốc tế đang phát triển mạnh mẽ ngày nay, thì doanh nghiệp có thể coi là một bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày nay chịu ảnh hưởng tác động lớn của môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố khách quan tác động đến khách quan cụ thể và là một kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh như: chính trị, xã hội, pháp luật, môi trường sinh thái kinh tế cạnh tranh, tài nguyên... Môi trường pháp lý: Bao gồm luật, các văn bản dưới luật quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất.... Tất cả các quy định pháp luật về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của mình vừa điều trị các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không phải chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng của mình mà còn đảm bảo lợi ích của mọi thành viên trong xã hội. Với tư cách của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành mọi quy định với các hoạt động liên quan đến thị trường ngoài nước, doanh nghiệp không thể nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó. Môi trường văn hoá - xã hội Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội trình độ giáo dục phong cách lối sống những đặc điểm truyền thống tâm lý xã hội ... mọi yếu tố văn hoá xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp theo cả hai hướng tích cực hoặc không tích cực. Trình độ văn hoá cao sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp đào tạo đội ngũ lao động có chuyên môn cao và có khả năng tiếp thu nhanh các kiến thức nên có tác động tích cực đến việc nâng cao năng suất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Trong phong cách sống công nghiệp tạo thuận lợi cho việc thực hiện kỹ thuật lao động tạo điều kiện năng cao hiệu quả kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định thể chế chính trị xu hướng chính trị tương quan giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội... cũng có tác động lớn đến hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Môi trường ổn định luôn là điều kiện tiền đề cho việc phát triển và hoạt động đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế. Vấn đề đầu tư lại tác động rất lớn đến hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng. Tình trạng môi trường sử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường đều tác động trong một chừng mực nhất định đến hiệu quả kinh tế. Một môi trường sách thoáng mát sẽ làm giảm chi phí kinh doanh để cải thiện môi trường bên trong doanh nghiệp và tạo điều kiện để nâng cao năng suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế và ngược lại. Cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động đến trực tiếp chi phí kinh doanh cũng như thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh nghiệp và do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp khi cơ sở hoạt động cung ứng vật tư kỹ thuật mua bán hàng hoá và do đó tác động xấu đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường quốc tế. Các xu hướng kinh tế chính trị trên thế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa của quốc tế, chiến tranh... ảnh hưởng đến hoạt động mở thị trường mua bán của doanh nghiệp và vì thế tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Môi trường khu vực ổn định (chẳng hạn như hội ASEAN) là cơ sở cho các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh doanh trong toàn khu vực. Môi trường công nghệ. (bên ngoài doanh nghiệp) Tình hình và phát triển khoa học kỹ thuật mới, mức đầu tư cho khoa học và công nghệ đều có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển công nghệ của mỗi doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế quốc dân. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của chính phủ, lạm phát, biến động tiền tệ, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh luôn luôn tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ thu nhập quốc dân, biến động cuả tiền tệ, các chính sách kinh tế luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp và từ đó tác động mạnh mẽ đến trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nhìn chung các nhân tố bên ngoài tạo ra cơ hội lẫn nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp, nó gắn bó chặt chẽ với môi trường nội bộ và tạo nên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nó gắn bó chặt chẽ với môi trường nội bộ tạo nên môi trường kinh doanh tồn tại khách quan, gây ra những khó khăn cũng như các điều kiện thuận lợi tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay môi trường kinh doanh ở nước ta chưa được hoàn thiện còn nhiều bất cập, hệ thống tài chính Ngân hàng giá cả chưa thực sự được xây dựng theo cơ chế thị trường. Chưa có văn bản pháp quy để khuyến khích cạnh tranh hợp pháp và kiểm soát độc quyền. Khung pháp luật chưa đồng bộ, thiếu hoàn chỉnh lại hay thay đổi gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, họ không xoay sở kịp một khi cơ chế chính sách thay đổi do đó nhiều khi bỏ lỡ cơ hội kinh doanh gây ra thua lỗ. Tìm kiếm thị trường đang là một vấn đề đòi hỏi gay gắt của các nhà doanh nghiệp thế nhưng chỉ riêng bản thân của doanh nghiệp không thể giải quyết nổi mà sự giúp đỡ của các cơ quan Nhà nước thì quá yếu. Đó là không kể đến những thủ tục hành chính, cơ chế sinh sau và hành vi nhũng nhiều của không ít công sức đại diện cho cơ quan Nhà nước đang gây khó khăn phiền hà cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy khi doanh nghiệp đang ở tình trạng khó khăn thua lỗ thì ít bị các cuộc “viếng thăm” của các cơ quan thành tra, kiểm tra nhưng khi doanh nghiệp làm ăn lên thì được báo chí ca ngợi ngay lập tức họ phải chịu các cuộc hỏi thăn “sức khoẻ” liên tục chồng chéo. Các doanh nghiệp Nhà nước cũng phải tham gia nhiệm vụ xã hội mà đáng lẽ không thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp còn phải đóng góp nhiều khoản cho phường xã, cho các tổ chức đoàn thể địa phương. Tuy các khoản này mang danh nghĩa tự nguyện nhưng thực chất là áp đặt nhiều khi quá sức chịu đựng của doanh nghiệp. Những chỉ tiêu có thể đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo tính đúng đẵn, thống nhất trong qúa trình đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh và các phương án của các doanh nghiệp cần quán triệt các phương pháp cơ bản sau. - Khi hiệu quả cần xác định ta cần tính trên cơ sở so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra có được hoạt động. - Phải đảm bảo tính thống nhất và mỗi quan hệ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. * Hệ thống chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về lợi nhuận Xét cả phương diện thực tiễn là lý thuyết các nhà kinh tế cũng như các nhà hoạt động phải xem xét các hiệu quả kinh tế đều quan tâm đến việc tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu lợi nhuận được đánh giá cho hai loại kinh doanh của doanh nghiệp; toàn bộ số vốn kinh doanh bao gồm vốn đi vay và tính cho vốn tự có của doanh nghiệp nên sẽ có hai chỉ tiêu phản ánh danh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh doanh hoặc kinh doanh của toàn bộ vốn mà doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả số vốn tự có nói riêng. Đây là một phương pháp tính. Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Năng suất lao động Lao động là một yếu tố cơ bản nhất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, lao động mang lại do đó mọi người đều, mọi người đều mong muốn hiệu quả lao động của mình ngày càng nâng cao, điều đó làm cho tăng lao động không ngừng. Năng suất lao động biểu hiện ở khối lượng công việc, sản phẩm do một công nhân làm ra trong một đơn vị thời gian. Theo nghĩa rộng, nó là chi phí tổng hợp lao động xã hội tức là bao gồm lao động sống và lao động vật hoá trên một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lên cao thì chi phí lao động xã hội trên một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi tiêu lao động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó được tính toán như sau. Khối lượng sản phẩm sản xuất Năng suất lao động = Lượng lao động hoặc thời gian lao động Với xu hướng đa dạng hoá sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều sản phẩm sản xuất khác nhau cho nên trong thực tế không sử dụng số lượng tính bằng hiện vật mà người ta dùng chỉ tiêu sản lượng hàng hoá. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhược điểm nếu giá trị đầu vào của các yếu tố kết tinh trong một sản phẩm khác nhau giữa các thời kỳ. Giữa các doanh nghiệp cùng chung một ngành nghề thì chỉ tiêu lao động tính được sẽ khác nhau. Do vậy có thể hiểu năng suất lao động theo cách khác là: Năng lực của người lao động có thể tạo ra một năng lực có ích của người lao động có thể sáng tạo ra một đơn vị sản phẩm vật chất có ích trong một đơn vị thời gian nhất định hay trong một thời gian hao phí để tạo ra một giá trị gia tăng của sản phẩm vật chất. Giá trị tăng thêm Năng suất lao động = Thời gian lao động hoặc lượng lao động Thông qua phân tích một số điểm trên ta phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh doanh. Chương II: Phân tích hoạt động của công ty dịch vụ nước khoáng tiền hải Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải là một đơn vị kinh doanh độc lập. Doanh thu chủ yếu phát sinh là do bán sản phẩm nước khoáng đóng trai. Chi phí sản xuất kinh doanh do tính từ nguyên liệu như lấy từ nguồn nước và có thế tài nguyên, phải nhập bao bì và nhãn hiệu, nút chai . Doanh thu của Công ty được tính như sau. Doanh thu = giá 1 chai x Số lượng chai bán ra Doanh thu thuần 62.207.000 70.505.000 65.732.000 Lao động bình quân (người) 143 156 154 Tổng chi phí SX – KD 49.250.000 57.086.000 46.805.000 Thuế 4.160.640 4.294.080 6.056.640 LN sau thuế 8.841.360 9.124.920 12.870.360 Nguồn phòng tài chính Công ty 1996 – 1997 Để đánh giá chung về hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta sử dụng công thức tính chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên, tổng tài sản W (đánh giá chỉ tiêu năm 1998) LN thuần Doanh thu Lợi nhuận thuần W = = x Tài sản Tài sản Doanh thu 18.927.000 65.732.000 18.927.000 = = x 118.000.000 118.000.000 65.732.000 0,16 = 0,55 x 0,288 Năm 1998 tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản của Công ty đạt 0,16 tức là 16% hệ số quay vòng đạt 0,55 lần và tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu đạt 0,288 cho thấy. - Quá trình sinh lợi của Công ty chỉ đạt 16% - Với doanh thu của Công ty đạt 65.732.000 cho thấy quy mô của Công ty hoạt động khá lớn nhưng tính năng động của Công ty quay vòng đạt 0,55 lần/ năm hiệu quả hoạt động sản xuất đạt mức trung bình. - Hệ số vòng quya thấp quy mô hoạt động lớn quá trình sinh lợi không cao chứng tỏ Công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm năng Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm 1997 tăng hơn sơ với năm 1998 là 8.298.000 đồng, bằng 13,3% tức là mức tăng có tính chất đột biến. Xem xét cụ thể là do lúc này sản phẩm của Công ty mới chưa bị cạnh tranh nhiều. Do nguyên nhân thời gian này Công ty có thể là đang quảng cáo nhiều. Về doanh thu của năm 1998 so với năm 1997 có giảm so với năm 1997 nhưng về lợi nhuận thì lại tăng lên do chi phí đầu vào thấp quản lý chặt chẽ hơn. Về hiệu quả sử dụng lao động thì thấy số người tăng qua hai năm là giữa năm 1996 và 1997 là 13 người 156 – 143 = 13. Nguyên nhân đưa thêm công nhân vào sử dụng dây truyền mới nhập. Còn 1997 và 1998 thấy số người lao động giảm do thuyên chuyển công tác và sắp xếp lại tổ chức đạt được lợi nhuận cao hơn năm 1997 đạt năng suất cao hơn. Những kết quả đạt được trong sản xuất Trong những năm qua Công ty thực hiện chiến lược tăng tốc, hiện đại hoá, hợp lý một số khâu để đạt được một số lĩnh vực sau. - Cố gắng đã đứng vững được trong cơ chế thị trường đã đưa được sản phẩm ra các tỉnh lân cận khẳng định được xu hướng phát triển và đảm bảo đời sống. - Đáp ứng được nhu cầu về giải khát trên địa bàn tỉnh - Công ty đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động Những tồn tại trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty - Hệ số hao mòn của Công ty còn nhiều tài sản cũ lạc hậu công suất thấp, chi phí sử dụng lớn. - Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao - Đổi mới tài sản cố định để đáp ứng với thị trường ngày càng tăng trong thời gian quan chưa hợp lý chưa có nhiều chiến lược lâu dài về con người. Những nguyên nhân tồn tại - Do cơ chế chính sách chưa thực sự kích thích đến sự tăng trưởng củ ngành nói chung và của Công ty nói riêng. - Chưa tạo được sức ép lớn để Công ty nâng năng suất lên cao hơn. - Chính sách chống hàng giả và hàng nhái sản phẩm của Công ty chưa tốt. - Quảng cáo còn ít - Cán bộ thị trường chưa tìm được mối quan tâm của khách hàng yêu cầu. - Cơ cấu đầu tư chưa đồng bộ và chưa đều giữa các ngành - Đơn vị còn thiếu những người năng động kỹ thuật công nghệ cao để áp dụng khoa học kỹ thuật. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải. Định hướng phát triển đội ngũ lao động và khuyến khích người lao động 1. Bồi dưỡng và đào tạo mới đội ngũ lao động Công ty cần có kế hoạch đào tạo riêng cho từng loại lao động khác nhau: cán bộ lãnh đạo, nhân viên quản lý, cán bộ kỹ thuật. Trong đó đặc biệt chú trọng bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ lãnh đạo quản lý có trình độ, những cán bộ có chuyên môn kỹ thuật cao. 2. Kiểm tra sáng lọc những cán bộ đang làm công tác quản lý. Với những người không đủ trình độ, không hiểu biết thì không làm công tác quản lý thì cử đi đào tạo lại nếu có trình độ chuyên môn thì trả họ về đúng công tác chuyên môn. 3. Kiểm tra sát hoạch trình độ tay nghề. Khuyến khích người có trình độ tay nghề cao. 4. Bố trí đúng người đúng việc đúng nghề đào tạo 5. Cải tiến trả lương trả thưởng khuyến khích vật chất đối với người lao động. Cần phát huy và áp dụng những sáng kiến của nhân viên trong Công ty. Đối với quảng cáo Marketing thì cần đẩy mạnh. - Tăng cường tìm hiểu thị trường đáp ứng nhu cầu - Quảng cáo trên các hệ thống thông tin đại chúng như Ti vi đài báo... thông qua hội chợ. - Mở lớp tập huấn về Marketing - Đưa thông tin lên mạng Internet Đối với công nghệ - Cần đổi mới công nghệ và cho người đi học để đáp ứng với công nghệ mới. Cần tổ chức quản lý gọn nhẹ hiệu quả đảm bảo 8 nguyên tắc yêu cầu của quản lý. - Cần giảm số nợ tồn đọng và phát sinh để nâng cao hiệu quả hoạt động vốn trong Công ty. - Phân công trách nhiệm rõ ràng từng bộ phận - Hàng năm phải có tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để ra các mục tiêu cho các năm sau. Kết luận Hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay vẫn là vấn đề của mọi doanh nghiệp. Trong tương lai phải đối mặt với thị trường với sự hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế khu vực cùng với những quy luật của nó vì vậy nghiên cứu vấn đề hoạt động của Công ty là quan trọng. Một số vấn đề còn tồn tại ở Công ty nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp. Làm thế nào tác động cho hoạt động tốt hơn. Vậy qua học tập dưới mái trường ĐHQLKD Hà Nội và thông qua tìm hiểu số liệu sách báo về hoạt động của Công ty dịch vụ nước khoáng Tiền Hải. Với những kiến thức của nhà trường em đã ứng dụng vào Công ty mong muốn có một sự tác động vào đó để cho kinh tế phát triển, vững mạnh nói chung và Công ty nói riêng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74246.DOC
Tài liệu liên quan