Tiểu luận Một số vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế

Trình tự xây dựng phương pháp mô hình bao gồm các bước:

- Xây dựng mô hình phải nghiên cứu : Xác định ý đồ và mục tiêu nghiên cứu, quy định các đặc trưng quan trọng cần nghiên cứu, quan sát một số hành vi quan trọng của hệ thống, thiết lập ràng buộc giữa các mục tiêu, ý đồ và các đặc trưng thông qua các kết quả giám sát hành vi

- Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đã thu được ở bước trên

- Đối chiếu, kết luận rút từ mô hình với kết quả thực tế để đối chứng xem kết luận rút từ mô hình lý thuyết có chuẩn xác hay không

- Chỉnh lý lại kết quả của mô hình lý thuyết cho phù hợp, sau đó đem sử dụng kết quả trong thực tế.

 

doc21 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số vấn đề cơ bản về lý thuyết hệ thống và quản lý hệ thống kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cận ngôn ngữ học ... ở đây trong quản lý kinh tế chúng ta tập trung nghiên cứu dựa trên cách tiếp cận triết học để giải quyết vấn đề. I. Những khái niệm cơ bản trong lý thuyết hệ thống 1. Vấn đề : Là khoảng giữa điều mà con người mong muốn và có thể thực hiện được với cái thực tế mà con người chưa đạt tới. Giả dụ một nhà kinh doanh có số vốn 100 triệu đồng muốn sau vài năm có số vốn 1 tỷ đồng là một vâns đề về phát triển kinh doanh. điều cần lưu ý là nếu thực tế không có vấn đề mà con người lại chủ quan đặt vấn đề thì không thể nào giải quyết được và trong trường hợp này người ta nói đã xuất hiện tình trạng"không định nghĩa được vấn đề". Chẳng hạn, anh có thể thử buôn bán mặt hàng này, mặt hàng khác, học nghề này hoạc nghề khác nhưng không thể chết thử một lần xem sao chết - không là vấn đề vì không thể thử chết được. 2. Quan điểm toàn thể : Là quan điểm nghiên cứu giải quyết vấn đề một cách có căn cứ khoa học, hiệu quả và hiện thực. Quan điểm này đã được các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lenin đề cập một phần trong phương pháp luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Quan điểm này đòi hỏi : - Khi xem xét, nghiên cứu sự vật phải thấy vật chất là cái có trước, tinh thần là cái có sau - Sự vật luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau, có tác động chi phối, khống chế lẫn nhau. - Sự vật luôn biến động và thay đổi (suy thoái hoặc phát triển, diệt vong hoặc bành trướng) - Động lực chủ yếu của sự phát triển ở bên trong sự vật là chính (tất nhiên có sự tận dụng các lợi thế của môi trường) - Sự tác động giữa các sự vật bao giờ cũng mang tính đối ngẫu, tính nhân quả. 3. Lý thuyết hệ thống : Là tập hợp các bộ môn khoa học (sử học, kinh tế học, sinh học, logic học, toán học, tin học ...)nhằm nghiên cứu và giải quyết các vấn đề theo quan điểm toàn thể. Lý thuyết hệ thống bao gồm hàng loạt các phạm trù và khái niệm như phần tử, hệ thống, môi trường .. 4. Phần tử : Là tế bào có tính độc lập tương đối tạo nên hệ thống. Trong nền kinh tế phần tử chính là các chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân trước xã hội trong khuôn khổ tài sản quy định của họ. 5. Hệ thống : Là các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có sự tác động chi phối lên nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện những thuộc tính mới gọi là tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có hoặc có nhưng không đáng kể. 6. Môi trường của hệ thống : Là tập hợp các phần tử, các phân hệ, các hệ thống khác không thuộc hệ thống đang xét, nhưng có quan hệ tác động với hệ thống (bị hệ thống tác động hoặc tác động lên hệ thống) 7. Đầu vào của hệ thống : là các loại tác động có thể có từ môi trường của hệ thống. Trong hệ thống kinh tế quốc dân có các đầu vào là : - Các nguồn tài chính : tiền, kim loại quý. Ngoại tệ mạnh, các khoản tín dụng.. - Tổ chức lao động của con người về số lượng, chất lượng, độ liên kết - Trang thiết bị, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ công nghệ ... - Trình độ phẩm chất, nhân cách của các nhà quản lý - Thông tin và thị trường, cùng các mối quan hệ đối ngoại - Thời cơ cùng các tác động phi kinh tế và các rủi ro có thể khai thác hoặc gặp phải - Các tác động cản phá của hệ thống khác 8. Đầu ra của hệ thống : Là các phản ứng trở lại của hệ thống đối với môi trường. Trong hệ thống kinh tế quốc dân sẽ gồm các đầu ra sau : - Tái sản xuất mở rộng sức lao động dân cư bao gồm việc giải quyết công bằng, đời sống, thất nghiệp, đưa được nhân tài khoa học và công nghệ phổ cập đời sống và hạn chế tới mức thấp nhất các tệ nạn xã hội - làm lành mạnh công cụ tài chính, đủ nguồn tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội, tỉ giá hối đoái, ổn định sức mua đồng tiền ... - Bảo vệ môi trường sống và mở rộng không ngừng cơ sở vật chất - kỹ thuất của xã hội. - Đạt tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cao. - Bảo đảm độc lập kinh tế của đất nước (theo đó là độc lập về chủ quyền quốc gia) - Giữ gìn và phát huy các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa 9. Mục tiêu của hệ thống : là trạng thái mong đợi, cần có của hệ thống trong một thời gian nhất định. Chẳng hạn, mục tiêu tổng quát của sự phát triển kinh tế ở nước ta là " ... cần tiếp tục nắm vững nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá ..." Như vậy không phải hệ thống nào cũng có mục tiêu, chẳng hạn hệ thống thời tiết, hệ thống giới vô sinh ... là những hệ thống không có mục tiêu (theo nghĩa tự thân nó không có mục đích nào đặt ra). Xét mối quan hệ của hệ thống với môi trường thì mục tiêu có 2 phần : các phần đầu ra cần có (gọi là mục tiêu ngoài) và các đầu vào có thể sử dụng và cấu trúc bên trong của hệ thống (gọi là mục tiêu trong của hệ thống) Xét cấu trúc bên trong, hệ thống có mục tiêu chung là mục tiêu định hướng của cả hệ thống, và các mục tiêu riêng là mục tiêu cụ thể của từng phần tử, từng phân hệ trong hệ thống. Giữa các mục tiêu chung và mục tiêu riêng có thể có sự thống nhất hoặc không thống nhất. 10. Chức năng của hệ thống : là tập hợp các nhiệm vụ của hệ thống, là khả năng của hệ thống trong việc biến đầu vào thành đầu ra. Như vậy, chức năng của hệ thống là lý do tồn tại của hệ thống, là khả năng tự biến đổi trạng thái của hệ thống. Cho nên trong quản lý kinh tế, một cơ quan, một cá nhân nếu được đặt ra, nhưng không có chức năng thì họ tồn tại chỉ tạo thêm khó khăn không đáng có cho các bộ phận và cá nhân khác trong hệ thống. 11. Cơ cấu của hệ thống : là khái niệm có ý nghĩa quan trọng bậc nhất của lý thuyết hệ thống. Nhưng ở đây cũng còn có nhiều tranh luận chưa thống nhất. Hiểu biết cơ cấu của hệ thống tức là hiểu biết quy luật sinh ra của các phần tử của hệ thống và các mối quan hệ giữa chúng, xét trong một không gian và thời gian nhất định. Có thể nêu ra đây một số các quan điểm : - F.saussure cho rằng "cơ cấu như là một tập hợp các yếu tố cùng với các quan hệ ràng buộc giữa chúng, nhưng cơ cấu không được coi là một tập hợp giản đơn mà là một tổng thể trong đó mỗi yếu tố đều phụ thuộc vào các yếu tố khác" - L.A.Zadeh cũng cùng quan điểm trên cho rằng " Trật tự bên trong của hệ thống , vị trí và sự sắp xếp các bộ phận hay các yếu tố của một chỉnh thể, cũng như những tương tác đặc trưng của chúng trong khung cảnh hệ thống tạo nên cơ cấu của nó. Như vậy, cơ cấu trước tiên phải là một tổng thể, một hệ thống các yếu tố gắn bó, một nguyên thể". - J.Piaget thì cho là " Một cơ cấu phải bao gồm 3 đặc điểm : tổng thể, biến đổi, và tự điều chỉnh". - A.Trenhiax lại cho rằng " Cơ cấu của hệ thống không phải là quan hệ của các phần tử mà là quan hệ của các quan hệ giữa chungs, mà các quan hệ đó thường tạo thành một kết cấu phân cấp, bậc thang" Từ những ý kiến trên, có thể nêu : Cơ cấu của hệ thống là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp trật tự của các phần tử và các quan hệ giữa chúng theo cùng một dấu hiệu nào đấy. II. Nghiên cứu hệ thống : 1. Quan điểm nghiên cứu : - quan điểm nghiên cứu của hệ thống là tổng thể các yếu tố chi phối lên kết quả của việc nghiên cứu mà người nghiên cứu phải ghi nhận (bao gồm : vị trí của người nghiên cứu, phương pháp và phương tiện mà họ sử dụng để nghiên cứu, ý đồ, lợi ích , trình độ và nhân cách của người nghiên cứu ...) - quan điểm macro (vĩ mo, chức năng, chiến lược) : là quan điểm nghiên cứu của hệ thống nhằm trả lời các câu hỏi sau về hệ thống : + Mục tiêu, chức năng của hệ là gì ? + Môi trường của hệ là gì ? + Đầu ra đầu vào của hệ là gì ? Đây là quan điểm nghiên cứu hệ thống của các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước về kinh tế ... - Quan điểm micro (vi mô, cơ cấu, tác nghiệp) : đây là quan điểm nghiên cứu chi tiết nhằm trả lời các câu hỏi sau của hệ thống : + Phần tử của hệ thống là gì ? + Hệ có bao nhiêu phần tử ? + Giữa các phần tử có tồn tại các mối quan hệ nào ? Đây là quan điểm nghiên cứu của các chủ doanh nghiệp. 2. Phương pháp nghiên cứu hệ thống a/ Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu là các quy tắc mà người nghiên cứu sử dụng để tìm ra quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. b/ Phương pháp mô hình hoá : Là phương pháp nghiên cứu hệ thống trong trường hợp biết rõ được 3 yếu tố : đầu vào, đầu ra và cơ cấu của hệ thống. Mô hình là sự mô tả hệ thống thông tin qua các đặc trưng cơ bản của hệ thống nhờ kinh nghiệm và nhận thức của con người. Mô hình có thể là một luận đề, một cong thức toán học, một sơ đồ vật lý hoặc một chương trình trên máy tính ... Phương pháp mô hình hoá chính là phương pháp nghiên cứu các hệ thống kinh tế của các chủ doanh nghiệp. Trình tự xây dựng phương pháp mô hình bao gồm các bước: - Xây dựng mô hình phải nghiên cứu : Xác định ý đồ và mục tiêu nghiên cứu, quy định các đặc trưng quan trọng cần nghiên cứu, quan sát một số hành vi quan trọng của hệ thống, thiết lập ràng buộc giữa các mục tiêu, ý đồ và các đặc trưng thông qua các kết quả giám sát hành vi - Phân tích, nghiên cứu trên mô hình lý thuyết đã thu được ở bước trên - Đối chiếu, kết luận rút từ mô hình với kết quả thực tế để đối chứng xem kết luận rút từ mô hình lý thuyết có chuẩn xác hay không - Chỉnh lý lại kết quả của mô hình lý thuyết cho phù hợp, sau đó đem sử dụng kết quả trong thực tế. c/ Phương pháp hộp đen : Là phương pháp nghiên cứu khi đã biết được đầu ra, đầu vào của hệ thống nhưng không nắm được chắc cơ cấu của nó. Việc nghiên cứu có nhiệm vụ xác định rõ mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống. Trình tự của phương pháp hộp đen bao gồm : - Quan sát đầu vào và đầu ra (thông qua thực nghiệm, hoặc sự tác động của người quan sát ở các đầu vào để đón nhận đầu ra) - Sử dụng các phân tích vừa định tính vừa định lượng để tính ra các quy luật hình thành cơ cấu có thể có của hệ thống. - Kiểm tra quy luật hình thành cơ cấu đã thiết lập so với thực tế - Chỉnh lí lại kết quả và đưa vào sử dụng d/ Phương pháp tiếp cận hệ thống : Là phương pháp nghiên cứu khi rất khó nhận đoán cơ cấu, đầu vào và đầu ra của hệ thống. Cách giải quyết là phân tích hệ thống ban đầu thành một loạt các phân hệ nhỏ hơn có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau dù là yếu nhưng không thể bỏ qua. Phương pháp tiếp cận hệ thống là phương pháp nghiên cứu của những chủ thể biết chủ động sáng tạo trong nghiên cứu và nó thường kết hợp với hai phương pháp ở trên. 3. Hệ điều khiển a/ định nghĩa : điều khiển được xem như một quá trình thông tin và quá trình điều khiển của chủ thể, là quá trình đảm bảo cho hệ thống của đối tượng hướng vào mục tiêu khi điều kiện bên ngoài thay đổi b/ Quá trình điều khiển : Là quá trình chủ thể điều khiển tác động lên đối tượng, hướng đối tượng lên mục tiêu dự định. Quá trình điều khiển gồm các bước : - Xác định mục tiêu điều khiển : Nừu hệ thống phân cấp thì phải xác định mục tiêu chung của hệ thống, rồi cụ thể hoá thành mục tiêu cho các phân hệ và phần tử bên dưới. Lúc đó mục tiêu của bên dưới chính là phương tiện để thực hiện mục tiêu của cấp trên. - Thu thập thông tin về đối tượng : Xác định quy luật, xu thế biến đổi, các phản ứng, các hành vi, các mục tiêu riêng, các trở ngại, các rủi ro có thể ... - Xây dựng phương án và chọn phương án quyết định tối ưu, sau đó truyền đạt xuống cho đối tượng thực hiện (đóng vai trò đầu vào của đối tượng) - Tổ chức điều khiển đối tượng : khi đối tượng thực hiện quyết định, phải điều chỉnh mục tiêu lúc cần thiết. c/ Các loại điều khiển : Căn cứ vào hành vi của đối tượng có thể chia điều khiển thành nhiều loại : - Điều khiển theo chương trình - Điều khiển có dự trữ (ổn định) - điều khiển săn đuổi - Điều khiển thích nghi - điều khiển tối ưu 4. Các nguyên lý điều khiển Trong bất cú làm việc gì muốn thành công cũng phải biết và tuôn thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật có liên quan được thể hiện thông qua các nguyên lý hoạt động. Đó là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vibắt buộc mà chủ thể phải tuân thủ trong quá trình hoạt động. a/ Nguyên lý mối liên hệ ngược : là nguyên lý điều khiển đòi hỏi chủ thể trong quá trình điều khiển phải nắm chắc hành vi đối tươngj thông qua các thông tin phản hồi. Mối liên hệ ngược có hai loại : - Mối liên hệ ngược dương : biểu hiện ở chỗ phản ứng ở đầu ra làm tăng tác động đầu vào và đến lượt mình đầu vào lại tăng theem tác động đối với đầu ra hơn nữa ... - Mối liên hệ ngược âm thì trái lại, đầu ra tăng sẽ tác động trở lại kìm hãm đầu vào, hệ thống có mối liên hệ ngược âm là hệ thống ổn định. b/ Nguyên lý bổ xung ngoài : Đối với các hệ thống pgức tạp không thể mô tả được ngay từ lần đầu bằng một ngôn ngữ nào đó (chỗ đứng của người nghiên cứu , quan điểm, lợi ích, không gian, thời gian ... của việc xem xét hệ thống) cho dù ngôn ngữ đó có phong phú đến đâu. Do đó để mô tả hệ thống phải lấy ngôn ngữ khác từ ngoài hệ thống. c/ Nguyên lý độ đa dạng cần thiết : Một hệ thống phức tạp, chủ thể nếu độc quyền xử lý thông tin, đề ra các quyết định thì thường phải đụng tới một lượng thông tin khá lớn và sẽ gặp hai kết quả hoặc là không có khả năng xử lý thông tin hoặc làm thông tin bị lạc hậu vì vậy muốn điều khiển thì chủ thể phải phân cấp việc điều khiển cho các phân hệ. d/ Nguyên lý lan truyền : là nguyên lý chỉ rõ khi các hệ thống có chung môi trường thì chúng có tác động qua lại với nhau, lan truyền sang nhau, hành vi của hệ này trở thành tác động của hệ kia và ngược lại. e/ Nguyên lý khâu xung yếu : là nguyên lý trong quá trình điều khiển, hệ thống thường xuyên xuất hiện sự đột biến ở một vài đối tượng nào đó với những mối liên hệ ngưọc dương hoặc âm dẫn đến sự hoàn thiện hoặc phá vỡ cơ cấu đối tượng đó, sự hoàn thiện hoặc phá vỡ này kéo theo, lan truyền sang các đối tượng khác và cả hệ thống. 5. Các phương pháp điều khiển Biết phải làm cái gì đã là cần, nhưng phải làm cái đó như thế nào lại còn quan trọng hơn, đó là nội dung các phương pháp điều khiển. A/ Phương pháp dùng kế hoạch : là phương pháp điều khiển sử dụng khi chủ thể nắm khá khá chắc hành vi của đối tượng, tác động cuae nhiễu và có đủ lực lượng để tác động. Phương pháp dùng kế hoạch có hai loại : - Loại kế hoạch chặt : Các mục tiêu đặt ra chuẩn xác và đơn trị - Loại kế hoạch lỏng : các mục tiêu đặt ra được lụa chon và đa trị b/ Phương pháp dùng hàm kích thích : là phương pháp điều khiển, sử dụng khi chủ thể không có đầy đủ thông tin về hành vi của đối tượng về nhiễu và về lực lượng tác động của đối tượng vì vậy phải điều khiển gián tiếp bằng cách cho đầu vào của chu kỳ này của đối tượng là một hàm tỷ lệ thuận với kết quả đầu ra của của đối tượng ở chu kỳ trước Trong kinh tế phương pháp dùng hàm kích thích chính là phương pháp sử dụng nguyên tắc phân phối theo lao động. c/ Phương pháp dùng hàm phạt (dùng cơ chế thị trường) : là phương pháp điều khiển sử dụng khi chủ thể không nắm được hành vi của đối tượng và có rất ít lực lượng để tác động.phải điều khiển bằng cách khống chế đầu ra của đối tượng bằng một hàm mục tiêu trong của đối tượng. Trong kinh tế phương pháp này là phương pháp thả nổi kinh tế hoặc phương pháp điều khiển theo cơ chế thị trường. 6. Các phương pháp điều chỉnh : quá trình điều khiển thường gặp phải các tác động nhiễu đột biến, làm cho đối tượng đi chệch quỹ đạo dự kiến vì vậy chủ thể phải tác động thêm để san bằng các sai lệch đó. Việc tác động thêm này được gọi là việc điều chỉnh. a/ Phương pháp khử nhiễu : đó là việc điều chỉnh bằng việc bọc các đối tượng bằng một vỏ cách ly so với môi trường. Trong kinh tế phương pháp này chính là sự bao cấp. b/ Phương pháp bồi nhiễu : là phương pháp điều chỉnh bằng cách tổ chức một bộ bồi nhiễu, cứ ứng với mỗi tác động nhiễu của môi trường, bộ bồi nhiễu sẽ phát hiện và bù lại cho đối tượng nhằm san bằng sai lệch. Phương pháp bồi nhiễu trong kinh tế chính là phương pháp bù giá vào lương của chính sách một giá. c/ Phương pháp xoá bỏ sai lệch : là phương pháp điều chỉnh căn cứ vào kết quả cuối cùng của đối tượng đã thực hiện trong một chu kỳ hoạt động, còn các tác động của nhiễu so với mức đề ra nếu sai hụt thì dùng một quỹ đạo dự trữ lớn để thanh toán chênh lệch. d/ Phương pháp chấp nhận sai lệch : đó là cách điều chỉnh tiêu cực, thả nổi của chủ thể, do không khống chế được đối tượng, chủ thể phải thừa nhận sai lệch bằng cách tự chỉnh lại mục tiêu và bộ tác động của mình phù hợp theo các sai lệch do các đối tượng tạo ra. Phần II lý thuyết cơ bản trong quản lý hệ thống kinh tế 1. Tổng quan về quản lý kinh tế : a/Khái niệm : quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. B/ quản lý và lãnh đạo : đây là hai thuật ngữ sử dụng trong hệ thống có con người ở trong, chúng không đồng nhất và được giải thích tuỳ thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Lãnh đạo là quản lý nhưng mục tiêu rộng hơn, xa hơn, khái quát hơn. Việc lãnh đạo và quản lý do chủ thể quản lý tiến hành. C/ Các dạng quản lý : quản lý có nhiều dạng nhưng có thể gộp thành 3 dạng chính : - Quản lý giới vô sinh - Quản lý giới sinh vật - Quản lý xã hội con người d/ Quản lý kinh tế : là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên tập thể những người lao động trong hệ thống và khách thể quản lý , sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hôi nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện hành. Thực chất xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản lý thì đó chính là sự kết hợp mọi sự lỗ lực chung của con ngưởitong một hệ thống và việc sử dụng tốt các của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu chung. C/ Bản chất của quản lý kinh tế : Xét về mặt kinh tế xã hội của quản lý, quản lý kinh tế là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống tồn tại, phát triển lâu dài, trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn những đòi hoải xã hội của chủ thể quản lý và của mọi cá nhân khác trong hệ thống. Nói một cách khác, bản chất của quản lý kinh tế tuỳ thuộc vào chủ sở hữu của hệ thống. D/ Nội dung của quản lý kinh tế : Quản lý kinh tế có các nội dung chủ yếu sau - Cơ sở lý luận và phương phap luận của quản lý : + Lý thuyết hệ thống + Thực chất, bản chất, đối tượng, nội dung quản lý + Vận dụng các quy luật trong quản lý + Các nguyên tắc quản lý + Các phương pháp quản lý + Đường lối chủ trương chiến lược phát triển + Quan hệ giữa quản lý macro và micro - Cơ sở tổ chức quản lý : + Chức năng quản lý + Cơ cấu tổ chức bộ máy + Cán bộ quản lý - Tổ chức quá trình quản lý : + Mục tiêu quản lý + Thông tin kinh tế + Quyết định quản lý - Cải tiến và đổi mới quản lý : + Hiệu quả quản lý + Phân tích quản lý + Cải tiến và đổi mới quản lý 2. Các nguyên tắc quản lý kinh tế a/Khái niệm : Các nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý và các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình quản lý. b/ Các nguyên tắc cơ bản : - Thống nhất lãnh đạo giữa chính trị và kinh tế : Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận kinh tế và quản lý kinh tế, phát huy via trò điều hành, quản lý của nhà nước, vùa phát triển kinh tế sản xuất, vùa phải chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng của đất nước - Tập trung dân chủ : Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung. - Kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội : Phải kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội (lợi ích của nhà nước, lợi ích của tập thể và lợi ích của cá nhân) trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan. - Tiết kiệm và hiểu quả : Đây là hai mặt của một vấn đề : làm sao để với một cơ sở vật chất và kỹ thuật, một nguồn tài nguyên, một lực lượng lao động xá hội hiện có có thể sản xuất ra được khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất . - Phân hoá tối ưu : Nhằm chia tách các tổ chức có ý đồ xấu đối với tổ chức của mình bằng những giải pháp có thể; chia tách các tổ chức đó theo kiểu chia để trị, chia tách nội bộ từng tổ chức đối kháng - Nắm đúng khâu xung yếu : đòi hỏi những người lãnh đạo các tổ chức phải có khả năngphân tích chuẩn xác tình thế của hệ thôngs trong bước phát triển để tìm ra các công tác chủ yếu, các vấn đề then chốt để tập trung sức giải quyết dứt điểm. - Kiên trì mục tiêu ý định - Chuyên môn hoá - Khôn khéo che dấu ý đồ - Xử lý tốt các mối quan hệ đối ngoại 3. Các phương pháp quản lý kinh tế a/ Khái niệm : Các phương pháp quản lý kinh tế là tập hợp các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý để đạt được các mục tiêu đề ra. b/ Các phương pháp quản lý nội bộ hệ thống : - Các phương pháp tác động lên con người : + Phương pháp hành chính + Phương pháp kinh tế + Phương pháp giáo dục + Tổng hợp cả ba phương pháp - Các phương pháp tác động lên các yếu tố khác của hệ thống. c/ Các phương pháp tác động lên các hệ thống khác : Đây là các cách tác động bên ngoài hệ thống vì vậy nó không sử dụng các tác động trực tiếp mà tuỳ thuộc vào từng đối tượng có mối tương quan như thế nào mà có cách sử dụng thích hợp. Có thể dùng các phương pháp kinh tế, phương pháp tâm lý thay cho phương pháp giáo dục, các phương pháp quan hệ pháp lý thay cho phương pháp hành chính ... d/ Nghệ thuật quản lý : là việc xem xét động tĩnh công việc quản lý để chế ngự nó một cách hiểu quả nhất, thực hiện thành công mội ý đồ và kế hoạch hoạt động của hệ thống. 4. Các chức năng quản lý hệ thống kinh tế a/ Khái niệm : Chức năng quản lý kinh tế là những hoạt động quản lý đặc biệt, biểu hiện phuơng hướng tác động hoặc giai đoạn tiến hành quản lý. B/ Phân loại : - Theo phương hướng, quản lý kinh tế có 2 chức năng : + Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế : là chức năng quản lý của nhà nước nhằm điều phối toàn bộ các hoạt động kinh tế của toàn xã hội bao gồm 5 nội dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế. + Chức năng sản xuất kinh doanh : là chức năng điều hành doanh nghiệp của các cán bộ lãnh đạo ở các đơn vị. - Theo giai đoạn tác động : Quản lý kinh tế có 5 chức năng + Chức năng hoạch định : là chức năng quan trọng nhất nhằm định ra chương trình, mục tiêu, chiến lược mà quản lý cần đạt + Chức năng tổ chức : Nhằm hình thành các nhóm chuyên môn hoá, các phân hệ tạo ra hệ thống để cùng góp phần vào hoạt động của hệ thống đạt tới mục tiêu mong muốn. + Chức năng điều khiển : nhằm phối hợp hoạt động chung của nhóm, các phân hệ của hệ thống. + Chức năng kiểm tra : Nhămg kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình hoạt động. + Chức năng điều chỉnh : Nhằm sửa chữa các sai sót nảy sinh trong quá trình hoạt động. Phần III Các vấn đề cần quan tâm trong quản lý kinh tế 1. Xung đột trong hệ thống a/Khái niệm : xung đột theo cách hiểu thông thường là sự khác biệt tâm lý và dẫn tới hành vi cản trở, tiêu diệt hoặc làm cho nhau mất hết hiệu lực giữa các bên tham gia xung đột. b/ Nguyên nhân của xung đột : Tuỳ theo mức độ diễn ra mà có các nguyên nhân khác nhau : - Do cạnh tranh trong hệ thống - Do sự xung đột về mặt tâm lý - Do mâu thuẫn lợi ích c/ Cách xử lý xung đột : Có nhiều giải pháp xử lý xung đột - Giảm bớt xung đột khi quyền lợi của các bên tham gia quả thực có sự loại bỏ lẫn nhau - Khử bỏ hẳn một phía tham gia xung đột - Khử bỏ nguyên nhân gây xung đột - Đẩy mức độ xung đột lên tối đa để các bên tham gia giác ngộ mà từ bỏ 2. Đổ vỡ hệ thống : a/Khái niệm : Là tình trạng xụp đổ của một hệ thống khi nó không còn khả năng duy trì bảo vệ được hệ thống và mọi thành viên của nó. b/ Nguyên nhân : - Trường hợp đổ vỡ thụ động : việc đổ vỡ thường do một số nguyên nhân sau + Do lãnh đạo bất lực không điều khiển được + Do mục đích, đường lối của hệ thống trái đạo lý + Do xung đột trong hệ thống + Do rủi ro - Trường hợp đổ vỡ chủ động : đây là trường hợp ít có vấn đề xảy ra nhất vì hệ thống đã làm xong phận sự của mình, sự tồn tại của nó là không cần thiết, nó cần được giải thể để chuyển sang loại hoạt động mới. c/ Cách xử lý đổ vỡ : - Trong trường hợp đổ vỡ thụ động việc xử lý tuỳ theo tình hình cụ thể mà có đối sách nhưng cơ bản bao gồm các giải pháp sau : + Thay thế lãnh đạo hệ thống + Sửa đổi hệ thống : chủ trương, đường lối, chính sách, cơ cấu ... + Liên kết với một hệ thống khác - Trong trường hợp đổ vỡ chủ động : việc xử lý đổ vỡ cần có kế hoạch chu đáo để giải quyết nốt các mối quan hệ đối ngoại chưa xong, xắp xếp công việc cho con người trong tổ chức, thanh lý các tài sản của hệ thống. 3. Phát triển hệ thống : a/ sự lớn mạnh của hệ thống : Một hệ thống có chính danh có quá trình hoạt động hiệu quả tất yếu dẫn đến sự phát triển. Từ một ngưỡng (một vị thế) ban đầu, đòi hỏi hệ thống phải chuyển lên một ngưỡng mới cao hơn về quy mô, ảnh hưởng và năng suất lao động. b/ Các bước phát triển của hệ thống : thông thường sự phát triển của hệ thống phải trải qua các bước sau : - Phân tích tình thế (cả trong lẫn ngoài) hệ thống để xác định vị thế của hệ thống đang ở và vị thée mới mà hệ thống muốn đạt tới - hình thành sơ bộ cơ cấu hệ thống quản lý mới, tính toán nhu cầu phải có, các trở ngại cần khắc phục, các thế lực cần lôi kéo, liên kết hay chia rẽ, các tình th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28376.doc
Tài liệu liên quan