Tiểu luận Năng lực tài chính của công ty bảo hiểm nhân thọ

Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thường có nguồn thu nhập từ 2 nguồn chính là hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính . Ngoài ra , các doanh nghiệp cũng có thu nhập từ các hoạt động không thường xuyên khác . Chính vì vậy , sẽ tạo nên doanh thu và chi phí từ các hoạt động trên

 Doanh thu

Theo điều 20 của nghị định Chính Phủ, Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

1. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:

a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Thu phí bảo hiểm gốc;

- Thu phí nhận tái bảo hiểm;

- Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;

- Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%;

- Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3033 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Năng lực tài chính của công ty bảo hiểm nhân thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định hiện hành. Nguồn vốn, quỹ để xác định biên khả năng thanh toán là nguồn vốn, quỹ trừ đi số vốn góp vào doanh nghiệp bảo hiểm khác và nợ không có khả năng thu hồi." Chỉ tiêu này được tính như sau: chỉ tiêu khả năng thanh toán Nguồn vốn, quỹ xác định biên khả năng thanh toán = Biên khả năng thanh toán tối thiểu Biên khả năng thanh toán tối thiểu bằng tổng của 4% dự phòng nghiệp vụ và 0,1 % số tiền bảo hiểm chịu rủi ro (đối với hợp đồng có thời hạn dưới 5 năm) hoặc 0,3% số tiền bảo hiểm chịu rủi ro (đối với hợp đồng trên 5 năm). Số tiền bảo hiểm chịu rủi ro là phần chênh lệch giữa tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực và tổng dự phòng nghiệp vụ” Theo điều 15,NĐ 46 2007 ND-CP ,cũng quy định về khả năng thanh toán của DN Bảo Hiểm: “Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu” Trong đó: Phần dự phòng được trích lập đầy đủ đã được nêu ở phần trên Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm tại thời điểm tính biên khả năng thanh toán. Tính thanh khoản của các tài sản khi tính biên khả năng thanh toán được xác định như sau: Các tài sản được chấp nhận toàn bộ giá trị hạch toán: Các khoản tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, trái phiếu chính phủ. Các tài sản tương ứng với các hợp đồng bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư. Các tài sản bị loại trừ toàn bộ giá trị hạch toán: Các khoản vốn góp để thành lập doanh nghiệp bảo hiểm khác từ nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm; Tài sản tương ứng với quỹ khen thưởng, phúc lợi (nếu có); Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định của pháp luật sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng; Tài sản cố định vô hình trừ phần mềm máy tính; Chi phí trả trước, cho vay không có bảo lãnh, các khoản tạm ứng, trang thiết bị và đồ dùng văn phòng, các khoản phải thu nội bộ; Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn trên 2 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật; Các khoản cho vay, đầu tư trở lại cho các cổ đông hoặc người có liwên quan quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp trừ trường hợp là các khoản tiền gửi ngân hàng. Các tài sản bị loại trừ một phần giá trị hạch toán: Các tài sản đầu tư: a) Trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh: loại trừ 1% giá trị hạch toán; b) Trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh: loại trừ 3% giá trị hạch toán; c) Cổ phiếu được niêm yết: loại trừ 15% giá trị hạch toán; d) Cổ phiếu không được niêm yết: loại trừ 20% giá trị hạch toán; đ) Đầu tư trực tiếp vào bất động sản do chính doanh nghiệp sử dụng: loại trừ 8% giá trị hạch toán; e) Đầu tư trực tiếp vào bất động sản để cho thuê, các khoản cho vay thương mại có bảo lãnh: loại trừ 15% giá trị hạch toán; g) Vốn góp vào các doanh nghiệp khác trừ doanh nghiệp bảo hiểm: loại trừ 20% giá trị hạch toán. Các khoản phải thu: a) Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 90 ngày đến dưới 1 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 30%; b) Phải thu phí bảo hiểm và phí nhận tái bảo hiểm quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm sau khi trừ đi các khoản trích lập dự phòng nợ khó đòi tương ứng theo quy định của pháp luật: loại trừ 50%. Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình là phần mềm máy tính và hàng tồn kho: loại trừ 25% giá trị hạch toán. Tài sản khác: loại trừ 15% giá trị hạch toán. STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (lần) 2,89 1,56 0,39 2 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 2,85 1,54 0,388 Xét chỉ tiêu tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, tỷ số khả năng thanh toán nhanh trong giai đoạn 2008-2010, xu hướng giảm dần của cả ba chỉ tiêu cũng có thể nhìn thấy rõ trong bảng trên,đặt biệt là từ năm 2008 từ 2,89 xuống còn 0,39 năm 2010. Doanh nghiệp bảo hiểm thường có tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số khả năng thanh toán hiện hành khá cao, nhằm đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ chi trả phát sinh của doanh nghiệp bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm. Không chỉ có vậy, trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, không có sự khác biệt lớn giữa tỷ số khả năng thanh toán hiện hành và tỷ số khả năng thanh toán nhanh do giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không lớn. Hàng tồn kho của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ yếu là các vật dụng,phiếu thu chi các loại ... Do vậy, đây là một dấu hiệu cho thấy khả năng thanh toán của Bảo Việt đang gặp một số vấn đề,cho dù vẫn đảm bảo khả năng chi trả .Một phần nguyên nhân có thể là do trong cơ cấu nợ ngắn hạn của Bảo Việt Nhân Thọ, tốc độ gia tăng về các khoản phải nợ tăng nhanh chóng.Nếu như trong năm 2008 các khoản nợ ngắn hạn là 351.179 tỷ đồng thì đến năm 2010 là 3,222,730 tỷ đồng, tức là tăng tới 8 lần dẫn tới tỷ số khả năng thanh toán hiện thời của Bảo Việt Nhân Thọ đã có xu hướng giảm dần khá lớn, đặc biệt năm 2009 là 1,54 và năm 2010 là chỉ còn 0,388. Điều này cho thấy Bảo Việt nhân thọ đang sử dụng đòn bẩy tài chính quá nhiều,việc này sẽ khiến khả năng chi trả lãi vay tăng mạnh,ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thanh toán của Bảo Việt Nhân Thọ. Khả năng sinh lời Mặc dù khả năng sinh lời có thể đạt được và đo lường trong một thời kỳ ngắn hạn, nhưng các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải luôn nỗ lực theo đuổi khả năng sinh lời dài hạn. Khả năng sinh lời dài hạn giúp cho một doanh nghiệp bảo hiểm có thể: Có các nguồn tài chính để tài trợ đầu tư Trả lãi chia cho các hợp đồng có chia lãi Trả cổ tức cho các cổ đông và tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư Nâng cao thứ hạng từ các tổ chức đánh giá xếp hạng Cung cấp nguồn tài chính cho việc phát triển sản phẩm, các nhóm sản phẩm, và các kênh phân phối Cung cấp nguồn tài chính để mở rộng và mua lại các doanh nghiệp khác Thước đo khả năng sinh lời sử dụng cả báo cáo kết quả kinh doanh và bảng tổng kết tài sản là tỉ lệ lợi tức trên vốn (ROE. Tỉ lệ này thường được biểu diễn như sau: ROE = Thu nhập sau thuế/Vốn chủ sở hữu Tỉ lệ lợi tức trên vốn thể hiện doanh nghiệp bảo hiểm đã sử dụng vốn và lợi nhuận để lại hiệu quả đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận trong một thời kỳ xác định.Tỉ lệ lợi tức trên vốn càng cao thì doanh nghiệp càng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thu lợi nhuận. Các tỉ lệ lợi tức trên vốn có thể được tính cho toàn bộ doanh nghiệp, cho từng lĩnh vực kinh doanh, cho một sản phẩm cụ thể, hoặc cho một hệ thống phân phối. Khi sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE như sau: ROE = (Thu nhập sau thuế)/(Tài sản) x (Tài sản/Vốn chủ sở hữu) = ROA x EM = (Thu nhập sau thuế)/(Doanh thu) x (Doanh thu)/(Tài sản) x (Tài sản)/(Vốn chủ sở hữu) = PM x AU x EM 2008 2009 2010 Lợi nhuận sau thuế 125,969,153,573 362,849,593,644 474,998,000,000 Vốn chủ sở hữu 1,516,892,982,695 1,546,677,981,546 1,581,013,000,000 ROE 8.3 23.46 30.04 ROA 0.829 2.115 2.306 EM 1001 1108.8 1302.7 PM 3.7 6.82 7.767 AU 0.224 0.316 0.262 ROA: Doanh lợi tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư, phản ánh mức sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của doanh nghiệp - khả năng quản trị tài sản của các nhà quản lý doanh nghiệp. PM: Hiệu suất doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. EM: Hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài. Qua 3 năm , hệ số ROE tăng mạnh , chứng tỏ 1 đồng vốn đầu tư của BV mang lại lợi nhuận ngày càng nhiều . trong năm đầu , 1 đồng vốn chỉ sinh lợi 0.829d…năm 2009 , 1đ vốn có thể sinh ra gần 2.2d lời và con số này là 2.306 năm 2010 ROE tăng là do đâu? Xét 3 nhân tố cấu thành ROE , ta thấy , ROE tăng là do cả 3 nhân tố PM , AU , EM cùng tăng (ngoại trừ AU giảm nhẹ trong năm 2010) EM tăng từ 1001 lên 1108.8 chỉ sau 1 nằm và tiếp tục tăng mạnh lên 1302.7 . Hệ số nhân vốn chủ sỡ hữu tăng chứng tỏ rằng , DN đã gia tăng nguồn vốn huy động từ bên ngoài.Thật vậy , năm 2009 , tập đoàn BV đã tổ chức niêm yết thành công cổ phiếu của BV tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM HOSE, đồng thời phát hành riêng lẻ cho cổ đông chiến lược HSBC Insurance với nguồn vốn đầu tư 1.878 tỷ đồng được bổ dung vào đầu 2010. Mặt khác , xét về hiệu suất doanh lợi tiêu thụ : 2008 2009 2010 Lợi nhuận 125,969,153,573 362,849,593,644 474,998,000,000 Doanh thu 4,928,467,637,270 5,323,825,278,523 6,113,859,000,000 2009 2010 %tăng trưởng lợi nhuận 1.880463854 0.309076842 %tăng trưởng doanh thu 0.080219182 0.148395877 Nguyên nhân của việc tăng nhanh trong hiệu suất sinh lợi tiêu thụ là do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng doanh thu.Theo bảng số liệu trên , năm 2009 , khi lợi nhuận tăng 188% thì doanh thu chỉ tăng trưởng 8% , và trong năm 2010 , doanh thu chỉ tăng 14% trong khi lợi nhuận tăng 31% . Có thể thấy rằng , do tốc độ tăng năm 2009 quá cao nên hệ số PM đã tăng đột biến từ 3.7 lên 6.82 và tăng ổn định lại trong năm 2010 với mức 7.767 khi mà tăng trưởng lợi nhuận giảm bớt trong khi tăng trưởng doanh thu tăng mạnh . Dễ dàng nhận thấy , doanh thu của Bảo Việt trong năm 2009 và 2010 không tăng mạnh nhưng lợi nhuận lại tăng cao . chứng tỏ Bảo Việt đã thành công trong việc cắt giảm bớt các chi phí không hợp lí Xét về hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp : 2008 2009 2010 Doanh thu 4,928,467,637,270 5,323,825,278,523 6,113,859,000,000 Tài sản 15,191,878,236,565 17,150,080,755,258 20,593,914,000,000 AU 0.224 0.316 0.262 Năm 2009 ,những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 có dấu hiệu dịu lại và nền kinh tế ViệtNam đã có những tín hiệu phục hồi. GDP trong 6 tháng đầu năm tăng trưởng 3,9%, chỉ số giá tiêu dùng ở mức tương đối ổn định, chỉ số lạc quan của người dân vào khả năng hồi phục của nền kinh tế cũng tăng lên. Điều này đã cởi bỏ bớt áp lực và tạo điều kiện để thị trường bảo hiểm nhân thọ tiếp tục phát triển.Ngoài ra, đầu năm 2009 ,Bảo Việt Nhân thọ cho ra mắt 2 sản phẩm mới An Phát Hưng Gia và An Phát Trọn Đời thuộc dòng sản phẩm bảo hiểm với các quyền lợi ưu việt và sự linh hoạt nổi trội này đã được các khách hàng nồng nhiệt tiếp nhận cũng như góp phần vào mức tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ của Bảo Việt Nhân thọ trong 6 tháng đầu năm , góp phần làm gia tăng hiệu suất sử dụng tài sản lên cao . Năm 2010 , Bảo Việt nhân thọ gia tăng mạnh đầu tư tài chính dài hạn , trong khi tốc độ gia tăng của doanh thu không tăng kịp , dẫn đến việc sụt giảm trong hiểu suất sử dụng tài sản. 2)Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. 2.1)Hoạt động đầu tư tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp “bảo hiểm nhân thọ” được BTC quy định chặt chẽ. Theo 46/2007/NĐ-CP hoạt động đầu tư đuọc quy đinh như sau: Nguồn vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm: 1. Nguồn vốn chủ sở hữu. 2. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. 3. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu 1. Việc đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và tính thanh khoản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với phần vốn chủ sở hữu vượt quá mức vốn pháp định hoặc biên khả năng thanh toán tối thiểu, tùy theo số nào lớn hơn. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 1. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ. 2. Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. 3. Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này được thực hiện trực tiếp bởi doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thông qua uỷ thác đầu tư và chỉ được đầu tư tại Việt Nam trong các lĩnh vực sau: Đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ: a) Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế; b) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; c) Kinh doanh bất động sản, cho vay tối đa 40% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Tình hình đầu tư của bảo việt nhân thọ qua các năm từ 2008-2010 Ký quỹ: Theo Điều 6 Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2007, doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ đã góp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Tiền ký quỹ được hưởng lãi theo thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm bằng 2% vốn pháp định. Doanh nghiệp bảo hiểm được rút toàn bộ tiền ký quỹ chỉ khi chấm dứt hoạt động. Nghĩa là Bảo Việt Nhân Thọ phải ký quỹ 12 tỷ đồng ở một NHTM Tiền gửi không kỳ hạn: Đơn vị: VND Ngày 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Tiền gửi không kỳ hạn 416,835,095 146,471,440 Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn ngắn: Đơn vị: VND Ngày 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Tiền gửi kỳ hạn ngắn 776,100,000,000 416,700,000,000 438,529,105,556 Tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn dài: Đơn vị: VND Ngày 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Tiền gửi kỳ hạn dài 34,100,000,000 -- -- Báo cáo thường niên của Bảo Việt( Tiền gửi kỳ hạn dài trong 2 năm 2009 và 2010 của Bảo Việt Nhân Thọ không được đề cập. Khoản đầu tư này chủ yếu do tập đoàn Bảo Việt thực hiện Đầu tư vào công ty liên kết: Đơn vị: VND 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010 Công ty cổ phần Khách sạn và Du lịch Bảo Việt 4,250,000,000 4,250,000,000 9,450,000,000 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng quốc tế VIGEBA 39,000,000,000 39,000,000,000 39,000,000,000 Công ty cổ phần xây dựng long việt 31/12/2009 31/12/2010 4,462,440,440 29,296,440,000 2.2)Hoạt động thu chi của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thường có nguồn thu nhập từ 2 nguồn chính là hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư tài chính . Ngoài ra , các doanh nghiệp cũng có thu nhập từ các hoạt động không thường xuyên khác . Chính vì vậy , sẽ tạo nên doanh thu và chi phí từ các hoạt động trên Doanh thu Theo điều 20 của nghị định Chính Phủ, Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: 1. Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ: a) Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: - Thu phí bảo hiểm gốc; - Thu phí nhận tái bảo hiểm; - Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; - Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; - Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập. b) Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: - Hoàn phí bảo hiểm; - Giảm phí bảo hiểm; - Phí nhượng tái bảo hiểm; - Hoàn phí nhận tái bảo hiểm; - Giảm phí nhận tái bảo hiểm; - Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; - Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. 2. Doanh thu hoạt động tài chính: a) Thu hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này; b) Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; c) Thu lãi trên số tiền ký quỹ; d) Thu cho thuê tài sản; đ) Thu khác theo quy định của pháp luật. 3. Thu nhập hoạt động khác: a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; b) Các khoản nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được; c) Thu khác theo quy định của pháp luật. Chi phí Dựa theo điều 21 nghị định 46 chính phủ , Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm: 1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ: a) Số tiền phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ bao gồm: - Bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ; trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ; - Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm; - Trích lập dự phòng nghiệp vụ; - Chi hoa hồng bảo hiểm; - Chi giám định tổn thất; - Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; - Chi xử lý hàng bồi thường 100%; - Chi quản lý đại lý bảo hiểm; - Chi đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; - Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm; - Các khoản chi, trích khác theo quy định của pháp luật. b) Các khoản phải thu để giảm chi phát sinh trong kỳ bao gồm: - Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm; - Thu đòi người thứ ba bồi hoàn; - Thu hàng đã xử lý, bồi thường 100%. 2. Chi phí hoạt động tài chính: a) Chi phí hoạt động đầu tư theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này; b) Thu nhập đầu tư phải trả cho bên mua bảo hiểm theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; c) Chi phí cho thuê tài sản; d) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay; đ) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật. 3. Chi phí hoạt động khác: a) Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; b) Chi phí cho việc thu hồi khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá nay thu hồi được; c) Chi, trích khác theo quy định của pháp luật. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kết quả hoạt động đầu tư tài chính và kết quả hoạt động khác. Lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ được xác định là khoản chênh lệch dương giữa tổng doanh thu trừ tổng chi phí. 2.3.Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có hai nguồn quỹ: quỹ chủ sở hữu của doanh nghiệp và quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm: “Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải tách riêng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm thu được của bên mua bảo hiểm”, theo điều 23 Nghị định 46/2007/NĐ-CP của Chính phủ . Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: vốn điều lệ ban đầu, lợi nhuận không chia và tăng vốn bổ sung. Khi Bảo Việt được thành lập thì có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp với số vốn là 1,500 tỷ đồng. Bảo Việt nhân thọ là công ty thành viên của tập đoàn Bảo Việt, cho nên nguồn vốn của BVNT phụ thuộc rất nhiều vào tập đoàn BV.100% nguồn vốn kinh doanh của BVNT là do tập đoàn bảo việt rót xuống,chỉ một khi tập đoàn BV tăng nguồn vốn đầu tư thì BVNT mới có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua việc tăng vốn (bổ sung) vốn điều lệ. Tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó mà có cách thức huy động vốn phù hợp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ còn có nguồn vốn bổ sung từ các quỹ dự trữ bắt buộc theo luật định hoặc từ quỹ dự trữ tự nguyện của doanh nghiệp. Nguồn phí bảo hiểm Nguồn phí bảo hiểm được coi là một kênh huy động vốn vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và công ty bảo hiểm Bảo Việt Nhân Thọ nói riêng,tính đến năm 2010 số tiền doanh thu bảo hiểm đạt tới 4.023 tỉ đồng,so với năm 2009 là Bảo Việt 3.718 tỉ đồng,tương ứng là 8.2 %. Nếu xét trên toàn thị trường thì doanh thu này của Bảo Việt chỉ xếp sau Prudential, 5.374 tỉ đồng.Bên cạnh đó doanh thu khai thác mới trên toàn thị trường cũng không ngừng gia tăng,trên toàn thị trường đạt 3.743 tăng 28,5% so với năm 2009,trong đó Bảo Việt nhân thọ là 826 tỷ đồng. Bảo Việt Nhân thọ đã có trên 50 sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc các nhóm cơ bản như: bảo hiểm kết hợp tiết kiệm, bảo hiểm trọn đời, bảo hiểm hưu trí và bảo hiểm đơn thuần rủi ro. Các sản phẩm này mang đầu đủ các tiêu chí “Bảo vệ, Tiết kiệm và Đầu tư” nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của khách hàng,đồng thời là kênh huy động của Bảo Việt nhân thọ 3.Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tài chính của công ty bảo hiểm nhân thọ 3.1.Các yếu tố bên ngoài Môi trường kinh tế Lạm phát Năm 2010 con số 11,75% tuy không quá bất ngờ nhưng vẫn vượt so với chỉ tiêu được Quốc hội đề ra hồi đầu năm gần 5%. Kết luận về ảnh hưởng của lạm phát: Nhìn các chỉ số thống kê về lạm phát bên trên cho thấy lạm phát 2010 và 8 tháng đầu năm 2011 ở mức cao. Đó là nhân tố tác động khá lớn đến khách hàng khi ra quyết định mua bảo hiểm. Đa số người Việt Nam khi mua các sản phẩm bảo hiểm thường quan tâm đến số tiền mà họ nhận được khi đáo hạn họp đồng hơn là quan tâm đến rủi ro. Lạm phát cao sẽ làm giảm đi đáng kể giá trị thực của số tiền bảo hiểm mà khách hàng nhận được khi đáo hạn ( vì khách hàng không thể lường trước được tỷ lệ lạm phát trong tương lai). Vì thế, trong hoàn cảnh lạm phát ở mức cao, thì các họp đồng bảo hiểm ngắn hạn (5 năm) sẽ được quan tâm hơn các họp đồng dài hạn (10 năm, 20 năm). Doanh nghiệp bảo hiểm cũng gặp áp lực lớn trong việc tính toán và đưa ra các sản phẩm phù hợp, áp lực sử dụng hiệu quả số tiền thu được từ phí bảo hiểm của khách hàng. Tăng trưởng GDP Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội qua các năm Tổng sản phẩm quốc nội của toàn nền kinh tế trong năm 2010 tăng gần 13 tỷ USD so với năm 2009, đưa GDP của Việt Nam đạt 104,6 tỷ USD. Kết luận về ảnh hưởng của tăng trưởng GDP đến doanh nghiệp bảo hiểm Tăng trưởng kinh tế tỷ lệ thuận với doanh thu của ngành bảo hiểm. Thu nhập bình quân đầu người có được cải thiện thì đời sống của dân cư mới không ngừng được cải thiện. Người dân mới đã bắt đầu có tích luỹ và yên tâm sử dụng tiền tích luỹ này để đầu tư trở lại nền kinh tế trong đó bảo hiểm nhân thọ là một trong những kênh đầu tư Vốn  được người dân lựa chọn. Đây chính là những yếu tố rất quan trọng và là cơ sở cho sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ. GDP tuy cao nhưng nếu so với tỷ lệ lạm phát ở mức cao thì GDP thực lại thấp. Đời sống của người dân gặp nhiều khó khắn, tiền tích lũy không nhiều, họ sẽ khó tìm đến với các sản phẩm bảo hiểm è một yếu tố không thuận lợi cho các công ty bảo hiểm phát triển. Lãi suất Năm 2010, NHNN đã duy trì lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ổn định ở mức 8%  trong suốt 10 tháng đầu năm và thực hiện điều chỉnh lên mức 9% trong hai tháng cuối năm trước sức ép của lạm phát. Các ngân hàng đã thực hiện đồng thuận lãi suất huy động VND không vượt quá 14%/năm; lãi suất cho vay bình quân 15,27%/năm. Kết luận lãi suất ảnh hưởng đến doanh nghiệp bảo hiểm: Với lãi suất cao trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn cũng như sử dụng nguồn vốn đầu tư một cách hiệu quả, đòi hỏi tỷ suất sinh lợi của các dự án đầu tư phải cao để bù đấp cho chí phí sử dụng vốn cao… Điều kiện văn hóa xã hội và giáo dục - Việt Nam mang một nét văn hóa Á Đông, ảnh hưởng lớn bởi Nho giáo, gia đình và tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. Nét đặc trưng về văn hóa của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hết sức hấp dẫn cho bảo hiểm nhân thọ, bởi bảo hiểm nhân thọ là sự biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương đối với người thân, gia đình và xã hội. Người Việt Nam còn có nét đặc trưng về tính cách đó là tiết kiệm, “lo xa” để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân mình và những người thân trong tương lai. Và, bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. - Người Việt Nam có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo rất lâu đời. Giáo dục con em luôn được các bậc cha mẹ quan tâm hàng đầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNăng lực tài chính của công ty bảo hiểm nhân thọ.doc
Tài liệu liên quan