Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3806 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nghiệp vụ cho vay tín chấp – Không tài sản đảm bảo, thực trạng và giải pháp tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh (VPBank) 97 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương chi tiết
Đề tài:
“Nghiệp vụ cho vay tín chấp – Không tài sản đảm bảo .Thực trạng và giải pháp tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( VPBank) 97 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội”.
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Thanh Tú
Sinh viên: Nguyễn Thị Lam
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 46 C
Khoa: Ngân hàng – Tài chính.
Lời mở đầu
Trong xã hội hiện nay Ngân hàng đang là một tổ chức tín dụng hoạt động mạnh và rất có ưu thế trong giới kinh tế. Có rất nhiều mối quan tâm của thượng khách cũng như doanh nghiệp lớn trong xã hội. Đến với Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng nhiều tiện ích. Khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng có thể vì những mục đích khác nhau, nhưng Ngân hàng luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Đáp ứng được nhu cầu tối đa cho khách hàng của mình. Để có được như thế Ngân hàng phải có được quy mô tương đối lớn và sự hoạt động phải mạnh mẽ trên toàn hệ thống. Nói đến các hoạt động của Ngân hàng chúng ta luôn biết rằng, các nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ lệ rất lớn và đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng là nguồn tạo ra thu nhập chính, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Một hoạt động như vậy luôn được quan tâm. Họ có những quy định và có những chiến lược hành động riêng để đảm bảo đem lại lợi ích lớn nhất cho tổ chức tín dụng của mình. Là một sinh viên của khoa Ngân hàng - tài chính nên tôi rất quan tâm đến những lĩnh vực như vậy. Nhưng với một sự đam mê tìm hiểu về lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng. Nhất là Nghiệp vụ cho vay tín chấp - không tài sản đảm bảo là một chủ đề mà tôi đang rất muốn tìm hiểu. Bởi chính bản chất của nó, rủi ro song lại được chú trọng và phát triển. Để giải quyết được những thắc mắc cũng như muốn đi sâu tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng nên tôi đã thực tập tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( VPBank ), 97 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Trong quá trình thực tập tôi được hướng dẫn của cô Trần Thị Thanh Tú cùng với sự giúp đỡ của các anh chị ở bộ phận tín dụng tại VPBank.Tiếp xúc trực tiếp quá trình hoạt động kinh doanh tiền tệ tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động trên thị trường, kết hợp với những kiến thức được học trên sách vở. Sẽ giúp tôi có được kiến thức tổng quát là hành trang cho những công việc trên bước đường sau khi tốt nghiệp của mình. Tuy nhiền do bị giời hạn bởi thời gian, trình độ và tài liệu nên bài viết của tôi còn có nhiều sơ xuất. Mong thầy cô, anh chị, và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thanh Tú đã giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Lam
Chương I.
Giới thiệu và phương pháp nghiên cứu
1.1.Giới thiệu chung.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.1.Ngân hàng.
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Tín dụng.
Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng. Là quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng và hoàn trả.
1.1.2. Các nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Phân loại tín dụng Ngân hàng.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại. Sau đây là một vài cách phân loại chủ yếu:
1.1.2.1.1.Phân loại theo hình thức
1.1.2.1.1.1. Chiết khấu.
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn
1.1.2.1.1.2. Cho vay.
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
1.1.2.1.1.3. Bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
1.1.2.1.1.4. Cho thuê.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.2.1.2. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ 2 bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Tín dụng có thể được chia thành:
1.1.2.1.2.1. Cho vay có tài sản đảm bảo.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ 3 để trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2.1.2.2. Cho vay không tài sản đảm bảo.
Loại tín dụng này được cấp cho các khách hàng có uy tín, thương là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít sảy ra tình trạn nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
1.1.2.1.3. Phân loại tín dụng theo rủi ro.
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro.
1.1.2.1.4. Phân loại theo thời gian.
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết dến tính an toàn và snh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.Theo thời gian tín dụng được chia thành;
*Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống;
*Tín dụng trung hạn: Từ 1 năm đến 5 năm;
*Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
1.1.2.1.5. Phân loại khác.
* Theo ngành kinh tế( công, nông nghiệp....);
* Theo đối tượng tín dụng;
* Theo mục đích sản xuất;
1.1.2.2. Các nghiệp vụ tín dụng.
1.1.2.2.1. Chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
1.1.2.2.2. Cho vay.
1.1.2.2.2.1. Thấu chi.
Thấu chi là nghiệp vụ ngân hàng qua đó cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
1.1.2.2.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức tấuu chi.
1.1.2.2.2.3. Cho vay theo hạn mức.
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tại thời điểm tính.
1.1.2.2.2.4. Cho vay luân chuyển.
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng
1.1.2.2.2.5. Cho vay trả góp.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
1.1.2.2.2.6. Cho vay gián tiếp.
Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, các xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.
1.1.2.2.3. Cho thuê tài sản.
Cho thuê của ngân hàng thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ( hoặc thu đủ ) giá rị của tài sản cho thuê cộng lãi ( thời hạn khoảng 80 – 90% đời sống kinh tế của tài sản ). Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.1.2.2.4. Bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực nghĩa vụ như cam kết.
1.2. Phương pháp nghiên cứu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng.
Chương II.
Thực trạng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( VPBank )
2.1.1. Tổng quan chung về Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh.
2.1.1.1. VPBank – Sự hình thành và phát triển.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức.
2.1.1.2.1. Hội đồng quản trị.
2.1.1.2.2. Ban kiểm soát.
2.1.1.2.3. Hội đồng tín dụng.
2.1.1.2.4. Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có.
2.1.1.2.5. Ban điều hành.
2.1.2. Chức năng.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư
2.1.3. Lĩnh vực họat động.
Ngân hàng có nhiều lĩnh vực hoạt động như: Huy động vốn, cho vay, chiết khấu, thực hiện các dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.
2.1.4. Tình hình họat động của VPBank.
2.1.4.1. Cho vay cá nhân.
2.1.4.1.1. Tiết kiệm.
2.1.4.1.1.1. Tiết kiệm thường.
Thể lệ này áp dụng cho các đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền gửi tiết kiệm tại VPBank. Khách hang gửi tiền vào VPBank có thể bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ
2.1.4.1.1.2. Tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt là một hình thức tiết kiệm có kỳ hạn nhưng khách hang được quyền rút gốc làm nhiều lần tùy theo nhu cầu sử dụng của mình.
2.1.4.1.2. Tiền gửi thanh toán.
2.1.4.1.2.1. Tiền gửi thanh toán thông thường.
Đây là loại hình tiền gửi rất phổ biến .Tại VPBank khách hàng chỉ cần điền thông tin vào “ đăng ký mở tài khoản” theo mẫu in sẵn của Ngân hàng và xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
2.1.4.1.2.2. Tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang.
Loại tiền gửi này áp dụng với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.Lãi suất sẽ tăng dần theo số dư tiền gửi bình quân hàng tháng.
2.1.4.1.3. Tín dụng bán lẻ.
2.1.4.1.3.1. Sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý.
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ cấp quản lý (từ cấp Phó trưởng phòng trở lên) vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền vay lên đến 200 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
2.1.4.1.3.2. Sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên.
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ nhân viên vay tín chấp – không cần tài sản đảm bảo, số tiền cho vay lên đến 70 triệu đồng để phục vụ mục đích chi tiêu cá nhân.
2.1.4.1.3.3. Sản phẩm ôtô cá nhân thành đạt.
2.1.4.1.3.4. Sản phẩm ôtô cá nhân kinh doanh.
2.1.4.1.3.5. Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng.
khách hàng đã có phương án kinh doanh ô tô với mục đích tự doanh (như kinh doanh du lịch, cho thuê xe, tự chạy theo thỏa thuận) và cần vốn để thực hiện kế hoạch. Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh của VPBank sẽ hỗ trợ nhu cầu vốn hiện đang thiếu hụt của quý khách hàng.
2.1.4.1.3.6. Cho vay trả góp mua nhà.
VPBank sẵn sàng giúp Quý khách hàng vay trả góp để mua nhà, sửa chữa nhà với thủ tục nhanh chóng, đơn giản và lãi suất hợp lý.
2.1.4.1.3.7. Cho vay cầm cố các cổ phiếu Ngân hàng thương mại.
VPBank thực hiện hỗ trợ vốn cho cá nhân sở hữu cổ phiếu của các ngân hàng thương mại có tên trong danh mục mà VPBank đưa ra.
2.1.4.1.4. Sản phẩm và các dịch vụ khác.
2.1.4.1.4.1. Bảo lãnh.
VPBank cung cấp các nghiệp vụ Bảo lãnh rất phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp dẫn, không phân biệt các thành phần kinh tế. Bảo lãnh đóng vai trò tương đối quan trọng trong các nghiệp vụ của Ngân hàng.
2.1.4.1.4.2. Dịch vụ chuyển tiền trong nước.
2.1.4.1.4.3. Dịch vụ kiều hối( Western Union ).
2.1.4.1.4.4. Dịch vụ thanh toán hóa đơn Bilbox.
2.1.4.1.4.5. Hỗ trợ cho vay du học.
2.1.4.2. Cho vay doanh nghiệp.
2.1.4.2.1. Tín dụng doanh nghiệp.
2.1.4.2.1.1. Sản phẩm ôtô doanh nghiệp kinh doanh.
2.1.4.2.1.2. Sản phẩm ôto doanh nghiệp thành đạt.
2.1.4.2.1.3. Cho vay từng lần.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài
2.1.4.2.1.4. Cho vay chiết khấu chứng từ xuất khẩu.
2.1.4.2.1.5. Cho vay theo hạn mức dự phòng.
2.1.4.2.1.6. Cho vay hợp vốn.
2.1.4.2.1.7. Cho vay theo dự án đầu tư.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinhdoanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống
2.1.4.2.1.8. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, mục đích sử dụng vổn rõ ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng ( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng)
2.1.4.2.2. Dịch vụ thanh toán trong nước.
2.1.4.2.2.1. Mở tài khoản tiền gửi.
2.1.4.2.2.2. Trả lương qua tài khoản.
Dịch vụ chi hộ lương hỗ trợ cho Quý khách thực hiện chi trả tiền lương cho nhân viên
2.1.4.2.2.3. Thanh toán qua tài khoản.
2.1.4.2.2.4. Chuyển tiền.
Với dịch vụ chuyển tiền của VPBank, Quý khách có thể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho các đối tác của mình hoặc chuyển tiền mặt cho người nhận tại bất cứ nơi nào trên lãnh thổ Việt Nam
2.1.4.2.3. Dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.1.4.2.3.1. Thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C)
2.1.4.2.3.2. Thanh toán nhờ thu chứng từ .
2.1.4.2.3.3. Thanh toán chuyển tiền bằng điện.
2.1.5. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm.
2.1.5.1. Kết quả kinh doanh.
2.1.5.2. Các chỉ tiêu về tài sản.
2.2. Tổng quan và tình hình hoạt động kinh doanh về chi nhánh VPBank – Trần Hưng Đạo, Hà Nội.
2.2.1. Lịch sử hình thành.
Tiền thân của VPBank - Trần Hưng Đạo là phòng giao dich 1. Ngày 23/1/2003 được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 706/NHNN – HSN7 – KSDB chấp thuận cho VPBank mở phòng gíao dịch Trần Hưng Đạo tại Thành phố Hà Nội. Và đến ngày 23/5/2005 phòng giao dịch Trần Hưng đạo được nâng cấp thành chi nhánh cấp II Trần Hưng Đạo.
2.2.2. Cơ cấu nhân sự .
Là chi nhánh cấp II được nâng cấp chưa lâu, bộ máy chi nhánh được tổ chức gọn nhẹ, độc lập, phân cấp rõ ràng phục vụ đắc lực cho giám đốc quản lý chi nhánh. Theo đó bộ máy của VPBank - Chi nhánh Trần Hưng đạo được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
2.2.3 Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng của VPBank.
2.2.4. Thực trạng chung tình hình họat động tín dụng của chi nhánh VPBank.
2.2.5. Thực trạng về nghiệp vụ cho vay tín chấp – không tài sản đảm bảo .
2.2.5. Đánh giá thực trạng.
2.2.5.1. Kết quả đạt đựơc và những mặt hạn chế.
2.2.5.2. Ưu và nhược điểm.
Chương III.
Giải pháp và kiến nghị
3.1.Giải pháp.
3.1.1. Mở rộng hoạt động cho vay tín chín chấp - không tài sản đảm bảo .
Đây là một trong những giải pháp đóng vai trò quan trọng để nghiệp vụ cho vay tín chấp có thể được phát triển mạnh mẽ trên thị trường.
3.1.2. Giảm thiểu rủi ro cho những khoản vay tín chấp - không tài sản đảm bảo.
Đây là giải pháp mang tính thời điểm. Bởi giải pháp này có tính chất quyết định đến quá trình hoạt động tín dụng đối với nghiệp vụ cho vay tín chấp – không tài sản đảm bảo.
3.1.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.
3.2. Kiến nghị .
Lời kết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiệp vụ cho vay tín chấp – Không tài sản đảm bảo Thực trạng và giải pháp tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh( VPBaNK) 97 Trầ.doc