Tiểu luận Nguyên cứu ổ bi 6028

- Các loại ổ lăn thông dụng gồm có: ổ bi đỡ, ổ bi đỡ chặn, ổ bi lòng cầu hai dãy, ổ đũa trụ ngắn.ổ đũa côn, ổ đủa lòng cầu hai dãy, ổ bi chặn ,

- Ổ bi đỡ một dãy: chịu lực hướng tâm là chủ yếu,có thể chịu lực dọc trục nhỏ,cho phép trục nghieeng1/ ,giá thành rẻ hệ số ma sát thấp.

- Ổ bi và ổ đũa lòng cầu hai dãy,chịu tác dụng tải trọng hướng tâm,sữ dụng trong trường hợp khoảng cách giữa các ổ lớn vì sai lệch góc cho phép 1,50 -40 mặt trong vòng ngoài có dạng cầu.

- ổ bi chặn chịu tác dụng tải trọng dọc trục,làm việc với vận tốc thấp và trung bình (v <5-10 m/s vận tốc càng lớn thì cở càng nhẹ ).khi vận tốc cao,ổ làm việc khong tốt do lực li tâm và momen hồi chuyển tác dụng lên con lăn.

 

doc28 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 6514 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nguyên cứu ổ bi 6028, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phần cacbon thấp (dẻo, dai), muốn đạt độ bền cao phải tôi+ram thấp. + Thép hóa tốt có thành phần cacbon trung bình, để nâng cao cơ tính phải tôi+ram cao. + Thép đàn hồi có thành phần cacbon tương đối cao, để đạt giới hạn đàn hồi cao phải tôi+ram trung bình. 2. Các hợp kim ổ trượt 2.1. Yêu cầu đối với hợp kim làm ổ trượt Để làm ổ trượt các hợp kim phải thoả mãn các yêu cầu sau đây: + Có hệ số ma sát nhỏ với bề mặt trục thép, đây là yêu cầu quan trọng nhất đối với hợp kim làm ổ trượt. Do vậy tổ chức của nó phải tạo ra diện tích tiếp xúc với bề mặt trục là nhỏ nhất và phải có khe hở để chứa dầu bôi trơn. Hợp kim được chế tạo theo nguyên lý hạt cứng phân bố trên nền mềm, đây là loại thông dụng nhất, ngoài ra có thể dùng nguyên lý nền cứng hạt mềm có hệ số ma sát lớn hơn. Trong quá trình làm việc phần mềm bị mòn đi và tạo thành rãnh chứa dầu bôi trơn. + Ít làm mòn cổ trục thép, và chịu được áp lực cao để bảo vệ trục thép khỏi mòn do nó đắt hơn. Muốn vậy ổ trượt phải được làm bằng các hợp kim mềm để không làm hại trục như Sn, Al, Cu…song lại phải đủ độ bền nhất định để chịu được áp lực cao. Để nâng cao khả năng chịu áp lực cao và tiết kiệm kim loại màu, các ổ trượt thường được chế tạo bằng cách đúc trắng hay gắn ép lên trên máng thép + Tính công nghệ tốt + Giá thành rẻ 2.2. Hợp kim ổ trượt có nhiệt độ chảy thấp a. Babit thiếc Hợp kim ổ trượt đầu tiên do Babbit (người Anh) tìm ra có sự kết hợp tương đối tốt giữa ma sát, cơ tính và tính chống ăn mòn song quá đắt do chứa nhiều Sn. Thường dùng làm các ổ trượt quan trọng với tốc độ lớn và trung bình như trong động cơ diezen và tuabin. Thường dùng hai mác là 83% Sn-11%Sb-6%Cu và 88%Sn-8%Sb-3%Cu-1%Ni b. Babit chì Là hợp kim trên cơ sở Pb với 6-16% Sn, 6-16%Sb và 1% Cu với tổ chức là cùng tinh Pb+Sb là nền mềm, các phần tử SnSb, Cu3Sn là hạt cứng. 2.3. Hợp kim nhôm làm ổ trượt Hợp kim nhôm là loại đáp ứng khá toàn diện các yêu cầu của hợp kim ổ trượt và hiện đã được dùng rất rộng rãi nhờ ma sát nhỏ, nhẹ, tính dẫn nhiệt cao, chống ăn mòn cao trong dầu, đặc biệt là cơ tính cao hơn, tuy tính công nghệ hơi kém. Hợp kim nhôm làm ổ trượt phổ biến nhất là hệ Al-Sn, trong đó lượng Sn có thể biến đổi từ 3 đến 20%, chúng tạo nên các pha mềm ngay trong hạt dung dịch rắn của Al, nhờ đó làm tăng tính chống ma sát. Với lượng Sn nhiều hơn 20% được sử dụng để cán ép lên băng thép dẻo dùng trong chế tạo bạc lót. Các ổ trượt bằng hợp kim nhôm chịu được áp lực cao, tốc độ vòng lớn nên được dùng nhiều trong động cơ điêzen. B - Ổ BI VÀ CÁCH CHẾ TẠO Ổ BI 6208 Ổ BI Là chi tiết dùng để đỡ các trục quay.chụi tác dụng của các lực truyền trên trục và truyền vào thân máy,đồng thời có tác dụng giúp cho trục có vị trí xác định và quay quanh một đường tâm xác định trong máy.kết cấu gối đỡ trục bao gồm thân gối đỡ,ổ trục và một số chi tiết phụ khác.trong đó ổ trục là chi tiết quan trọng nhất.theo laọi ổ trục được dùng,gối đỡ trục được chia làm hai loại chính:gối đỡ làm ổ lăn và gối đỡ làm ổ trượt.khi thiết kế gối đỡ trục cần biết các yếu tố :trị số,phương,chiều và đặc tính tải trọng ,vận tốc,thời gian phục vụ và điều kiện bôi trơn ,những yêu cầu tháo lắp ,công nghệ chế tạo và một số yêu cầu khác. Dựa theo các yêu cầu làm việc đạc tính tải trọng,khả năng bôi trơn và những yêu cầu khác…cần chọn loại trục có giá đỡ phù hợp (ổ lăn hay ổ trượt).sau đây là những bước cần thiết khi tiến hành thiết kế gối đỡ trục dùng ổ lăn và ổ trượt thông dụng. 1.Cấu tạo và phân loại ổ. 1.1.các bộ phận chính cũa ổ lăn ổ lăn gồm có vòng ngoài 1,vòng trong 2,con lăn 4 và vòng cách 5.ngoại trừ con lăn các chi tiết khác có thể không có (vd ổ kim) tải trọng từ trục truyền tới gối đỡ trục phải qua các con lăn nhờ có con lăn trên rảng vòng 3 nên ma sát sinh ra trong ổ là ma sáy lăn.khi làm vệc thì vòng trong 2 hoặc vòng ngoài 1 sẽ quay và vòng còn lại đứng yên.nhờ có vòng cách mà các con lăn không trực tiếp tiếp xúc với nhau.hệ số ma sát lăn sinh ra trong ổ rất nhỏ f = 0,0015-0,006,tương đương với hệ số ma sát trượt khi bôi trơn ma sát ướt.chế độ bôi trơn ổ và phục vụ đơn giản,giảm khả năng hỏng khi đóng và mở máy,khi có sự thay đổi tỉ trọng và vận tốc đột ngột .kết cấc ổ cho phép chế rạo hàng loạt,do đó giá thành giảm suống đáng kể.trong cụm ổ ngoài ổ lăn còn có thân máy với nắp ổ,các chi tiết cố định ổ trên trục,các chi tiết bảo vệ và bôi trơn… đường kính vòng trong của ổ có giá trị từ 1 tới vài mm đến 10 m và phân ra hơn 20000 chủng loại khác nhau. 1.2.Ưu nhược điểm * Ưu điểm: do sản xuất hàng loạt nên giá thành ổ lăn thấp. ma sát sinh ra là ma sát lăn ,do đó tổn thất công suất do ma sát thấp. tính lắp lẩn cao ,thay thế thuận tiện khi sữa chửa và bão dưỡng máy. Chăm sóc và bôi trơn đơn giản. So với ổ trượt thì ổ lăn có kích thước dọc trục nhỏ hơn . * Nhược điểm: khả năng quay nhanh ,chịu va đập và chấn động kém do độ cứng (độ biến dạng ) của kết cấu ổ lăn thấp. kích thước hướng kính tương đói lớn. khi làm việc với vận tốc cao, thì độ tin cậy thấp (do ổ bi hỏng). và vỡ vòng cách do lực ly tâm của con lăn. ồn khi làm việc với vận tốc cao. 1.3.phân loại: ta có thể phân loại ổ lăn theo nhiều cách khác nhau : - Theo hình dạng con lăn: bi,đũa trụ ngắn .đũa trụ dài ,đũa côn ,đũa hình trống đối xứng hoặc không đối xứng,đũa kim, đũa soắn. do đó theo hình dạng con lăn,do đó người ta chia ra ổ bi và ổ đũa.ổ kim xem như là ổ đũa trụ dài. Theo chiều lực tác dụng - Ổ chặn chỉ chịu lực tác dụng của lực dọc trục. - Ổ đỡ chỉ chịu lực hướng tâm và một phần lực dọc trục (ổ bi đỡ ) ,hoặc chỉ chịu lực hướng tâm (ổ đủa trục ngắn ). - Ổ đỡ chặn chịu lực hướng tâm và lực dọc trục (ổ bi đỡ chặn,ổ đủa côn). - Ổ đỡ chặn chủ yếu lực dọc trục,đồng thời chịu một phần lực hướng tâm. - Theo số dãy con lăn phân ra:ổ một dãy hai dãy bốn dáy… - Theo kích thước ổ,hoặc khả năng tải trọng của ổ,ta chia ra bãy loại sau:siêu nhẹ, đặc biệt nhẹ ,nhẹ ,nhẹ rộng ,trung ,trung rộng ,nặng. - Ngoài ra ổ lăn còn phân ra hai loại:ổ tự tựa và ổ không tự tựa. 1.4.Các loại ổ lăn thông dụng. - Các loại ổ lăn thông dụng gồm có: ổ bi đỡ, ổ bi đỡ chặn, ổ bi lòng cầu hai dãy, ổ đũa trụ ngắn.ổ đũa côn, ổ đủa lòng cầu hai dãy, ổ bi chặn…, - Ổ bi đỡ một dãy: chịu lực hướng tâm là chủ yếu,có thể chịu lực dọc trục nhỏ,cho phép trục nghieeng1/,giá thành rẻ hệ số ma sát thấp. - Ổ bi và ổ đũa lòng cầu hai dãy,chịu tác dụng tải trọng hướng tâm,sữ dụng trong trường hợp khoảng cách giữa các ổ lớn vì sai lệch góc cho phép 1,50 -40 mặt trong vòng ngoài có dạng cầu. - ổ bi chặn chịu tác dụng tải trọng dọc trục,làm việc với vận tốc thấp và trung bình (v <5-10 m/s vận tốc càng lớn thì cở càng nhẹ ).khi vận tốc cao,ổ làm việc khong tốt do lực li tâm và momen hồi chuyển tác dụng lên con lăn. Đường kính con lăn: Dw 0,375( D-d ) Số con lăn: z = 3,56 ( D+d )/( D – d ) Bán kính rảnh : p = 0,54Dw - ổ đũa trục ngắn đỡ một dãy nhờ diện tích tiếp xúc giửa con lăn và vòng cách lớn nên chịu được tải trọng hướng tâm lớn hơn ổ bi và chịu được tải trọng va đập,tuy nhiên loại ổ này khoong chịu được lực dọc trục và không cho phép trục biến dạng ổ bi đỡ chặn một dãy , chịu được lực hướng tâm và lực dọc trục. khã năng chịu lực hướng tâm tùy thuộc vào góc tiếp xúc.khả năng tải hướng tâm ổ này cao hơn ổ bi đỡ khoãng 30 40 % 2..CƠ SỠ XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỦA ổ LĂN 2.1. Động học ổ lăn Con lăn trong ổ thực hiện chuyễn động hành tinh,như hình vẽ chỉ ra sơ đồ vận tốc trong trường hợp vòng trong quay,khi đó. V1 = và V0= Trong đó d1 là đường kính ngoài cũa vòng trong. Vận tốc góc của con lăn quay quanh trục của chính nó : Trong đó là đường kính cũa con lăn . Vận tốc góc cũa con lăn quay quanh trục lắp ổ hay chính là vận tốc góc của vòng cách : Trong đó là đường kính cuẩ con lăn: Hình: sơ đồ động học Từ đây ta suy ra rằng. Vận tốc của con lăn quay quanh trục hay là vận tốc của vòng cách bằng một nửa vận tốc góc của trục.ta thấy vận tốc góc của con lăn phụ thuộc vào đường kinhscuar con lăn . 2.2.Tải trọng tác dụng lên ổ Theo điều kiện cân bằng lực Trong đó , là lực tác dụng lên con lăn Khi vòng bi quay, rãnh lăn của ca trong và ca ngoài tạo ra sự tiếp xúc với các viên bi. Kết quả tạo ra một đường mài mòn trên các viên bi và các rãnh lăn. Các vết chạy rất có ích trong việc xác định tình trạng tải trọng vì thế cần phải quan sát cẩn trọng khi vòng bi được tháo ra , Nếu vết chạy được thể hiện rõ ràng, có thể xác định vòng bi mang tải hướng kính, dọc trục hay tải trọng momen. Ngoài ra cũng cần xác định độ tròn của vòng bi. Kiểm tra xem có tải trọng tác dụng không mong muốn hay không hay có lỗi gì xảy ra do lắp đặt không. Cũng cần xác định các nguyên nhân có thể xảy ra. vết chạy được tạo ra một rãnh sâu ở những điều kiện tải khác nhau. các vết chạy khác nhau mà dẫn đến làm ngắn tuổi thọ của vòng bi do các ảnh hưởng tiêu cực . Tương tự như cho thấy các vết chạy của các vòng bi đũa khác nhau.vết chạy của ca ngoài khi có tải trọng hướng kính tác động hợp lý lên vòng bi đũa trụ khi có một tải trọng trên ca trong quay.vết chạy trong trường hợp trục bị cong hay có sự nghiêng giữa các ca trong và ca ngoài. Sự mất đồng tâm này dẫn đến tạo ra dải bóng mờ theo bề rộng. Vết này tạo ra đường chéo ở vùng tải trọng bắt đầu và kết thúc. Đối với ổ bi đũa kim hai dãy, khi chịu một tải duy nhất tác động tới ca trong quay, vết chạy trên ca ngoài chịu tải trọng dọc trục. Khi có sự mất đồng tâm giữa ca ngoài và ca trong thì nguyên nhân vết chạy do một tải trọng hướng kính xuất hiện trên ca ngoài 2.3. ứng suất tác dụng trong ổ bi. Khi biết được các giá tri FO ,F1 ,F2 … Ta có thể xác định được ứng suất tiếp xúc sinh ra tại chổ con lăn tiếp xúc với vòng ổ . Tại điểm tiếp xúc trong và tiếp xúc ngoài thì ứng xuất tiếp xúc lớn hơn. Sự thay đổi của ứng xuất tiếp xúc liên quan đến đặc trưng phá hủy do mỏi trên các bề mặt tiếp xúc của ổ bi. Dộ bền mỏi của ổ lăn phụ thuộc vào vòng nào của ổ sẽ quay .tốt nhất là vòng trong của ổ quay vì ứng xuất tiếp xúc tại rảnh vòng này có giá trị lớn hơn nhưng số chu kì ứng xuất ít hơn .do đó khi vòng ngoài quay ,trong quy ước ta thêm vào hệ số V =1,2. 03. Ổ BI 6208 - d : 40 mm ; D : 80 mm ;d2 :52,4 mm ; D2 : 67,6 - B : 18 mm ; T : 18 mm ; r : 2 mm ; r1 : 1 mm - Đường kính bi :12,7 mm - Số vòng quay giới hạn trong 1 phút : 10000 v/ph * Cấp chính xác của ổ bi Theo TCVN có 5 cấp chính xác khi chế tạo ổ bi theo thứ tự tăng dần P0,P6,P5,P4, và P2. Tương ứng vho kí hiệu 0.6.5.4.2. Trong các kết cấu cơ khí, thường dùng cấp chings xác 0.khã năng làm việc ổ bi phụ thuộc vào cấp chính xác.giá thành gia công càng tăng khi cấp chính xác càng cao. 4. CÁC HƯ HỎNG VÒNG BI VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 4.1. giới thiệu chung Khi một vòng bi bị hư hỏng trong quá trình vận hành, sẽ dẫn đến toàn bộ máy hoặc thiết bị hư hỏng. Một khi vòng bi bị hư hỏng sớm hay gây ra các sự cố không mong muốn thì điều quan trọng là có thể xác định và dự đoán được các hư hỏng trước khi xử lý để từ đó có các hành động phục kịp hời khắc . Thông thường, kiểm tra vòng bi hay buồng gối đỡ có thể xác định được nguyên nhân gây ra hư hỏng. Các nguyên nhân phổ biến gây ra hư hỏng vòng bi là bôi trơn kém, tháo lắp sai, lựa chọn vòng bi không đúng, tìm hiểu về trục và buồng gối đỡ chưa kỹ càng. Nguyên nhân cũng có thể xác định bằng cách xem xét sự vận hành của vòng bi trước khi nó hư hỏng, phân tích tình trạng bôi trơn và tình trạng lắp đặt và quan sát Một số trường hợp vòng bi bị hư hỏng một cẩn thận các vòng bi hư hỏng. cách nhanh chóng, tuy nhiên sự hư hỏng sớm này khác với sự hư hỏng do mỏi do sự tróc vảy. Các hư hỏng vòng bi được chia và phân loại thành 2 loại hư hỏng: hư hỏng sớm vòng bi và hư hỏng tự nhiên do mỏi khi có sự tiếp xúc kim loại. 4.2.cách sử dụng vòng bi 4.2.1.các lưu ý khi sữ dụng vòng bi Vòng bi là bộ phận máy có độ chính xác cao nên phải xử lý hết sức cẩn thận. Ngoài ra để đảm bảo sự vận hành trơn tru và tuổi thọ như mong đợi, vòng bi cần phải sử dụng hợp lý. Dưới đây là các lưu ý chính khi xử lý vòng bi: - Giữ vòng bi và khu vưc xung quanh nơi đặt vòng bi sạch sẽ: chất bẩn hay bụi bẩn thạm chí không nhìn thấy được bằng mắt thường đều ảnh hưởng có hại cho vòng bi. Vì vậy luôn giữ vòng bi và môi trường xung quanh sạch sẽ để tránh sự xâm nhập của bụi bẩn. - Cẩn thận khi thao tác với vòng bi: các chấn động mạnh trong suốt quá trình thao tác có thể gây xước hay làm phá hỏng vòng bi. Tác động mạnh có thể gây vỡ hay nứt. - Sữ dụng các dụng cụ hợp lý. - Ngăn ngừa sự ăn mòn: mồ hôi từ tay cầm hay các chất bẩn khác có thể gây ăn mòn vòng bi. Do đó cần giữ tay sạch hoặc đeo găng tay nếu có thể khi xử lý vòng bi. 4.2.2. Lắp đặt vòng bi Việc lắp đặt vòng bi ảnh hưỡng đến độ chính xác,tuổi thọ và sự hoạt động về sau.đề nghị lắp vòng bi theo các bước sau đây: Vệ sinh vòng bi và các bộ phận sung quanh. Kiểm tra kích thước và bộ phận liên quan. Tiến hành theo quy trình lắp. Kiểm tra lần cuối xem vòng bi đả được lắp hợp lý chưa. Cung cấp đúng loại và đủ lượng chất bôi trơn. Hầu hết các vòng bi quay cùng trục ,nên phương pháp lắp thường lắp chặt trục với vòng trong cũa bi và có khe hở giữa vòng ngoài vòng bi với ổ thân gối đở. 4.2 .3. Kiểm tra khi vận hành Sau khi lắp đặt song vòng bi, công việc quan trọng lả chảy thử operating test. dưới đây liệt kê các phương pháp chạy thư và hướng dẩn sử lý các sự cố đối với các trường hợp hư hỏng 4.3. Bảo dưỡng vòng bi Vòng bi cần phải kiểm tra và bảo dưởng định kỳ đảm bảo sự vận hành với tuổi thọ tối đa .có các phương pháp kiểm tra sau: - Kiểm tra khi đang chạy:xác định chu kỳ thời gian thay mới vòng bi và định kỳ bổ sung chất bôi triwn ,kiểm tra tính chất đầu booi trơn và các thông số vận hành như nhiệt độ vận hành , độ rung , tiếng ồn. Kiểm tra vingf bi thật kỉ trong suốt thời gian dừng máy kiểm tra và thay mới các chi tiết máy định kỳ.Kiểm tra tình trạng rảnh bi.Nếu phát hiện có hư hỏng thì quyết định sử dụng lại hoặc nên được thay mới. 4.4.Các thông số khi vận hành ổ bi 4.4.1. T iếng ồn của vòng bi Trong suốt quá trìh vận hành ,sữ dụng thiết bị theo giỏi âm thanh để đo âm lượng và đặc tính của tiếng ồn khi vòng bi quay .có thể phân biệt các hư hỏng của vòng bi như sự tróc vảy dựa trên đặc tính bất thường của tiếng ồn. 4.4.2. Rung động ở vòng bi Những bất thường của vòng bi có thể được phân tích bằng các chấn động của một máy đang chạy . một thiết bị phân tích biểu đồ tần số dạng phổ được sử dụng để đo độ lớn của rung động và sự phân bố của các tần số,các kết quả kiểm tra có thể xác định được các nguyên nhân của các bất thường của vòng bi. Các dữ liệu đo được thay đổi theo điều kiện vận hành của vòng bi và vị trí đo rung động. Vì thế cần xác định các tiêu chuẩn đánh giá cho mỗi máy được đo. Việc theo dõi những bất thường về rung động từ vòng bi trong suốt thời gian vận hành là rất hữu ích trong việc bảo trì. 4.4.3. Nhiệt độ vòng bi Nói chung, nhiệt độ vòng bi có thể dự tính được từ nhiệt độ đo được bên ngoài vỏ của gối đỡ, mà còn có thể đo trực tiếp từ vòng ngoài của vòng bi bằng một đầu đo đi xuyên qua một lỗ dầu trên vỏ gối. Thông thường nhiệt độ vòng bi tăng lên từ từ sau khi khởi động máy đến khi chạy ổn định sau khoảng 1-2 tiếng đồng hồ. Nhiệt độ vòng bi khi chạy ổn định phụ thuộc vào tải, tốc độ quay và đặc tính truyền nhiệt của máy. Sự bôi trơn không đủ hay lắp ráp không đúng có thể gây ra nhiệt độ ổ bi tăng nhanh chóng. Những trường hợp như vậy cần tạm thời ngừng và có biện pháp khắc phục. 4.4.4. Ảnh hưỡng của sự bôi trơn Mục đích chính của sự bôi trơn là giảm ma sát và giảm sự mài mòn bên trong vòng bi tránh hư hỏng sớm vòng bi. Chất bôi trơn cung cấpnhững ưu điểm sau: - Giảm ma sát và mài mòn: màng dầu giúp giảm ma sát, sự mài mòn và ngăn ngừa sự tiếp xúc trực tiếp của các chi tiết kim loại như bi, vòng trong, vòng ngoài và vòng giữ bi. - Kéo dài tuổi thọ mỏi của kim loại: phụ thuộc vào độ nhớt và độ dày của màng dầu giữa các bề mặt tiếp xúc. Màng dầu càng dày sẽ giúp kéo dài tuổi thọ mỏi, và nếu độ nhớt thấp sẽ dẫn đến màng dầu nhỏ và nếu độ nhớt quá thấp sẽ dẫn đến không đủ tạo màng dầu. - Giảm sự sinh nhiệt do ma sát và tác dụng làm mát: Sự tuần hoàn dầu bôi trơn giúp đưa nhiệt sinh ra do ma sát ra khỏi gối nhằm ngăn ngừa vòng bi quá nhiệt và dầu bị biên chất. - Có tác dụng làm kín và ngăn ngừa gỉ sét: sự bôi trơn đủ cũng giúp ngăn tạp chất xâm nhập từ bên ngoài vào vòng bi và bảo vệ nó chống lại sự ăn mòn và gỉ sét. 4.4.5. Lựa chọn chất bôi trơn Có hai phương pháp chính bôi trơn vòng bi: bôi trơn bằng mỡ và bôi trơn bằng dầu. Lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc điều kiện và mục đích sử dụng để đạt được sự vận hành tốt nhất của vòng bi. Bảng so sánh giữa hai kiểu bôi trơn Mối quan hệ giửa nhiệt độ và độ nhớt Bôi trơn bằng mỡ: Mỡ là một chất bôi trơn với thành phần cơ bản là dầu và các phụ gia. Khi lựa chọn mỡ, chú ý sự phù hợp với điều kiện sử dụng của mỡ. Xem ví dụ về độ đặc của mỡ và nơi sử dụng Bôi trơn bằng dầu: Có nhiều phương pháp bôi trơn bằng dầu khác nhau: bể dầu, bôi trơn nhỏ giọt, kiểu vung tóe, bôi trơn tuần hoàn, phun sương và phun dạng khí. Phương pháp này sử dụng cho thiết bị tốc độ cao và nhiệt độ cao. Bôi trơn bằng dầu đặc biệt hiệu quả trong những trường hợp phải lấy nhiệt ra khỏi vị trí bôi trơn. Chú ý lựa chọn dầu có độ nhớt phù hợp với nhiệt độ vận hành của vòng bi. Nói chung, dầu có độ nhớt thấp sử dụng cho thiết bị tốc độ cao, còn thiết bị tải nặng thì dùng loại dầu có độ nhớt cao. Đối với ứng dụng thông thường thì khoảng độ nhớt thay đổi theo nhiệt độ vận hành . Ngoài ra cho thấy mối quan hệ giữa nhiệt độ và độ nhớt của dầu bôi trơn. Xem ví dụ về lựa chọn dầu bôi trơn cho các điều kiện vận hành khác nhau ở 5. CÁCH KIỂM TRA VÒNG BI Khi kiểm tra một vòng bi trong thời gian kiểm tra bảo dưỡng định kỳ thiết bị, kiểm tra vận hành, hay thay thế các bộ phận thiết bị, cần xác định tình trạng vòng bi để xem có tiếp tục hoạt động nữa hay không. Nên ghi lại các thông số kiểm tra vòng bi khi tháo. Sau khi lấy mẫu mỡ và đo lượng mỡ dư thừa thì tiến hành vệ sinh vòng bi. Tiếp tục kiểm tra có hay không những hư hỏng bất thường đối với vòng giữ bi, bề mặt lắp lỗ trong vòng bi, bề mặt bi, bề mặt rãnh bi. Xem phần 6 quan sát vết chạy trên bề mặt rãnh bi. Khi đánh giá có hay không sử dụng lại vòng bi, cần theo các điểm đánh giá sau: mức độ hư hỏng vòng bi, sự làm việc của máy, mức độ quan trọng của máy, điều kiện vận hành, tần suất kiểm tra bảo dưỡng. Nếu kiểm tra phát hiện vòng bi có những hư hỏng bất thường thì cố gắng xác định được nguyên nhân và cách khắc phục (xem phần 7) và tiến hành sự khắc phục. Nếu khi kiểm tra phát hiện bất cứ hư hỏng nào mà thấy không thể sử dụng lại thì vòng bi cần phải thay mới. - Nứt hay vỡ vòng giữ bi, các viên bi và ca trong. - Sự tróc vảy của các viên bi hay rãnh lăn. - Bị xước, tạo vết khía trên các viên bi, tạo bề mặt gờ trên rãnh lăn. - Sự mài mòn vòng giữ bi hay lỏng các đnh tán. - Tạo vết rạn nứt hay gỉ sét trên các viên bi hoặc rãnh lăn. - Có các vết lõm trên các viên bi hoặc rãnh lăn. - Sự rão của các bề mặt ngoài ca ngoài hay lỗ ca trong. - Sự biến màu do nhiệt. - Các vòng làm kín bị hư hỏng hay vòng làm kín mỡ của vòng bi. Trong roller skates, vòng bi được sử dụng phải là loại có chất lượng thật tốt. Trong vòng bi, các viên bi được ổn định trong các kẹp đạn (đai bọc), đảm bảo đồng nhất trong kích thước và ổn định nhiệt độ trong khi vận hành. Trên tấm chắn bụi có ghi kích thước vòng bi: số 608, theo sau là các chữ cái: Z hoặc ZZ - cho biết sự hiện diện của tấm chắn bụi (Z - một tấm chắn, ZZ - hai) RS (rubber shild) - cho biết vòng bi thuộc loại chống lọt bụi. Những vòng bi loại này có những tấm nhựa chắn nhỏ, che lại các khe hở và bảo vệ vòng bi khỏi bụi và hơi nước không lọt vào bên trong, giúp tăng tuổi thọ vòng bi. Các loại vòng bi: - Loại tháo được: gồm có các phần: ổ bi, vòng chữ C, và 2 tấm chắn bụi 2 bên. Đối với loại vòng bi 608RS - không có vòng chữ C. - Loại không tháo được: Các tấm chắn bụi nhựa được kẹp dưới khe của vành vòng bi. - Vòng bi Trung Quốc: chỉ có thể nói là "ác mộng"! Nếu Roller hiện tại của bạn là vòng bi này, hãy thay thế chúng không chậm trễ bằng những vòng bi thực thụ, nếu như bạn không muốn gặp những điều tồi tệ xảy đến khi trượt! tạm thời có việc bận không thể dịch tiếp được, các bạn chịu khó đợi nhé! Phần tiếp sẽ nói về cách tháo gỡ và tra mỡ vào vòng bi. Hình: cách thức lăn của vòng bi 6. CHĂM SÓC VÒNG BI Quy tắc đầu tiên: Để dễ dàng chăm sóc, bearing phải được tháo gỡ từng phần một Thứ hai, các bạn không được làm những điều sau đây (lời khuyên từ những người có kinh nghiệm): 1. Làm sạch chúng mà không tháo gỡ bằng cách dùng ống nhỏ giọt nhỏ các loại dầu bôi trơn qua khe bearing. 2. Nhúng vòng bi trong dầu hỏa hoặc các dung môi khác. 3. Luộc chúng. 4. Trở về khi vừa dính mưa (rất hay xảy ra phải không?), chỉ đơn giản là tháo và ngâm vòng bi vào xăng trong một hai ngày. Sau đó bạn sẽ không thể rửa sạch xăng bằng nước thường, và cái vòng bi không may mắn kia sẽ bắt đầu gỉ sét. Nếu sau 2 ngày bạn đổ xăng cũ ra, cho xăng mới vào và quay thử, lúc đấy vòng bi đã bị chết và rất khó quay. Nhưng mặc dù bất cứ điều gì đi chăng nữa, kết quả chung cuối cùng cho các vòng bi vẫn sẽ là: - Cát, bụi bẩn đọng lại dính với mỡ tra cũ chưa được rửa sạch trước khi tra mỡ mới. - Tiếng kêu rào rạo kèm với sự mài mòn vòng bi. Lúc này bạn cũng có sự lựa chọn là mua hẳn bộ vòng bi mới. Hoặc nếu không, chúng ta có thể tự chăm sóc chúng chỉ với chi phí cho 200-300 gram xăng. Tháo gỡ vòng bi: 1. Tháo bánh xe khỏi trục. 2. Tháo vòng bi khỏi bánh xe bằng công cụ (thanh cứng hoặc tuốc-nơ-vít) có hình dạng gần như sau: bạn sẽ khựi vòng bi ra khỏi bánh xe theo cách sau: Lưu ý khi khựi tránh để tuốc-nơ-vít chọc vào tấm chắn bụi, vì đây là phần mềm của vòng bi, dễ bị lõm. Sau khi lấy được vòng bi khỏi bánh xe, làm sạch đất cát bẩn bám bên ngoài vòng bi bằng tăm và bàn chải khô (tránh để đất bẩn lọt ngược qua rãnh vào trong). Để tiếp tục bước tiếp theo, bạn cần xác định một điều quan trọng: vòng bi của bạn thuộc loại tháo được hay không tháo được (như đã trình bày ở trên). - Nếu vòng bi của bạn thuộc loại không tháo được (không có vòng chữ C): tốt hơn hết là đừng tiếp tục nếu không thật cần thiết, vì vòng bi loại này sẽ khó bẩn hơn, mỡ tra bên trong sẽ lâu khô hơn loại tháo được. Đồng thời, khi tháo loại vòng bi này, không tránh khỏi tấm chắn bụi của vòng bi sẽ bị biến dạng. Cách tháo loại vòng bi này sẽ được dịch trong một bài khác. - Nếu vòng bi của bạn thuộc loại tháo được (có vòng chữ C): (nhấn vào đây để xem kích thước lớn hơn) Để tháo gỡ loại vòng bi này trước tiên bạn xác định khe hở của vòng chữ C. Sau đó dùng kim nhọn (có thể dùng compa) bắt đầu từ khe này khựi dần vòng chữ C ra khỏi vòng bi (chú ý vừa khựi vừa giữ để lấy ra từ từ, tránh để vòng chữ C bắn đi mất - tớ đã bị rồi!!). Sau khi tháo được vòng chữ C ra, chúng ta dễ dàng khựi tấm chắn bụi ra khỏi vòng bi. Cũng làm tương tự đối với mặt còn lại của vòng bi. * RỬA VÒNG BI Phù, do phần này quan trọng, tớ phải đọc thật kỹ và dịch thật chính xác, dẫn đến tốc độ dịch + type rất chậm! Để rửa vòng bi, ta cần các thứ sau: - Một lọ keo thủy tinh có nắp để đựng xăng ngâm vòng bi. - Một phần chai nước ngọt được cắt ra (loại chai 1,5lít - tất nhiên, đã được làm sạch CocaCola hoặc Pepsi!) cũng để đựng xăng rửa vòng bi. - Thanh gỗ hoặc chiếc đũa cả (đũa lớn) để có thể sọt chặt vào lỗ vòng bi (như xiên thịt ấy! - 300-400 gram xăng. Vì ta sẽ thao tác với xăng, cho nên tốt hơn hết việc rửa vòng bi nên thực hiện ngoài trời, cách xa các vật dụng dễ cháy để đề phòng hỏa hoạn (tôi nghĩ dòng dặn dò này không thừa!). Vì sao chúng ta chọn xăng? Vì nó là dung dịch tốt nhất để làm tan bất cứ loại dầu mỡ nào và rửa đi những cát bụi bẩn kèm theo. Một lời khuyên: chúng ta không dùng các dung dịch khác để rửa như cồn, dầu thông, dầu hôi (dầu hỏa),... vì các dung dịch này sẽ không rửa được triệt để mỡ cũ trong vòng bi. - Đầu tiên chúng ta ngâm các vòng bi (đã được tháo hoàn toàn tấm chắn bụi và vòng chữ C) trong lọ keo thủy tinh đựng xăng trong một thời gian ngắn (chú ý đọc lại điều 4 trong phần những điều không nên làm ở trên - "không được ngâm vòng bi vào xăng trong một hai ngày sau khi đi mưa"). Sau đó trong khi lọ keo vẫn đậy nắp, ta lắc mạnh lọ trong vài phút để cho mỡ cũ trong vòng bi tan vào xăng. Lấy các vòng bi ra và đổ xăng bẩn đi. Lúc này cho xăng vào lọ nhựa (đáy chai nước ngọt), dùng đũa "xiên" vòng bi rồi thả vào lưng chừng nửa lọ. Dùng ngón tay quay vòng bi (vẫn dính vào đũa và ngập trong xăng). Khi quay, những cặn bẩn còn lại trong vòng bi sẽ trôi ra ngoài. Ta vừa quay vừa nhìn và lắng nghe xem vòng bi quay "ngon" chưa cho đến khi hết sạch cặn bẩn bám bên trong (khi vòng bi sạch có khi có thể quay được 10-15 giây trong xăng!). Lần lượt làm như vậy đối với các vòng bi còn lại. Đặt những vòng bi đã sạch trên tờ giấy sạch để phơi khô xăng, chuẩn bị cho bước tiếp theo: * TRA MỠ Mỡ dùng để tra vào vòng bi cần dùng loại mỡ bò dùng để tra vào vòng bi xe đạp: đây là mỡ dạng đặc quánh. Loại dầu, nhớt lỏng được khuyên là không nên sử dụng ở đây, nhất là đối với thể loại fitness-free skating-street skating! Trong trường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận về vật liệu kỷ thuật- NGUYÊN CỨU ỔBI 6028.doc