MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG CHÍNH 2
1. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
1.2. Nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
1.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự
2. VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
KẾT LUẬN 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9
10 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4010 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự và việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tố tụng dân sự là một quá trình phức tạp. Đương sự chỉ có thể bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi thực hiện được các quyền, nghĩa cụ tố tụng dân sự của họ. Vì vậy, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự được pháp luật tố tụng dân sự quy định là một nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của dân tộc. Trong pháp luật của Nhà nước Việt Nam ở các thời kì lịch sử đều có các quy định về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự. Tuy vậy, thời kỳ Pháp thuộc trở về trước các quy định về vấn đề này mới được hình thành và chưa có điều kiện thực hiện. Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời thì các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự mới phát triển và có điều kiện thực hiện.
Bài viết sau đây, người viết xin được đưa ra một vài nghiên cứu, phân tích của mình về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự cũng như việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này.
NỘI DUNG CHÍNH
1. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
Điều 9 BLTTDS quy định về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự như sau: “ Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật bày bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ .”
Để hiểu rõ hơn nguyên tắc này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu dựa trên các nội dung sau:
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Khoản 1 Điều 56 BTTTDS đã quy định:
“ 1. Đương sự trong vụ án dân sự là các cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. ”
Theo quy định của pháp luật, các đương sự có thể sử dụng các phương thức khác nhau để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp bị xâm phạm. Trong khoa học pháp lý, quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp theo thủ tục dân sự được gọi là quyền bảo vệ của đương sự tố tụng dân sự.
Quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là một trong cái loại quyền bảo vệ của chủ thể, ngoài ra, đây cũng là quyền của chủ thể trong việc chống lại các hành vi xâm phạm đến quyền , lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, muốn bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì đương sự phải thực hiện được quyền tố tụng dân sự. Do vậy, để đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp trước Tòa án thì việc bảo đảm cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự hay nói cách khác là phải bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là rất cần thiết. Do vậy, pháp luật tố tụng dân sự đã quy định về vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự ( Điều 9 BLTTDS ).
Ở đây, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự với mục đích làm cho đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự của họ nên đối tượng của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là các quyền tố tụng dân sự của đương sự. Do các quyền tố tụng dân sự của đương sự khá phong phú nên các biện pháp bảo đảm thực hiện chúng cũng đa dạng.
Từ những vấn đề trình bày trên, có thể rút ra kết luận: “ Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự là làm cho đương sự có đủ những điều kiện cần thiết để chắc chắn thực hiện được các quyền tố tụng dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án. ”
1.2. Nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
Vấn đề bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự được pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam quy định gồm 3 nội dung cơ bản là bảo đảm quyền tự bảo vệ của đương sự, bảo đảm quyền của đương sự được người khác đại diện, nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và trách nhiệm của Tòa án đối với đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
1.2.1. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
Nội dung này đã được quy định rõ trong bộ luật TTDS, cụ thể tại các điều như điều 5, 58, 59, 60 và 61 thì các đương sự có quyền nghĩa vụ tố tụng dân sự như khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự,; thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu; cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp những chứng cứ đó cho mình…
1.2.2. Bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự Việt Nam.
Những người khác tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự bao gồm người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Nội dung của bảo đảm quyền của đương sự được người khác bảo vệ trong tố tụng dân sự bao gồm bảo đảm đượng sự ủy quyền được cho người khác đại diện trong trường hợp không có năng lực hành vi tố tụng dân sự và bảo đảm quyền nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
1.2.3. Trách nhiệm của Tòa án đối với việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam.
Trong tố tụng dân sự, Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng dân sự chủ yếu, có trách nhiệm chính đối với việc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. Trách nhiệm của Tòa án đã được quy định cụ thể tại Điều 126 Hiến pháp năm 1992, Điều 1 LTCTAND năm 2002, Điều 9 và các điều luật khác của BLTTDS.
1.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự.
1.3.1. Ý nghĩa về chính trị - xã hội.
Thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự thực chất là thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự. Như vậy, đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện dân chủ trong tố tụng dân sự.
Một trong những mục tiêu của xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự cũng góp phần thực hiện mục tiêu trên.
Để đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự yêu cầu Tòa án phải phổ biến, giải thích cho các đương sự các quy định pháp luật. Thế nên có ý nghĩa giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân.
1.3.2. Ý nghĩa về pháp lý.
Đầu tiên, thông qua nguyên tắc này, các đương sự sẽ có nhận thức sâu sắc về các quy định của pháp luật. Tư đó, cho thấy bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự có ý nghĩa bảo đảm cho các đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự tạo được sự tôn trọng cần thiết đối với việc thực hiện các quyền tố tụng dân sự của đương sự.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự tạo điều kiện cho các đương sự thực hiện được các quyền tố tụng dân sự đồng thời Tòa án cũng có điều kiện để nhận biết sự thật của vụ việc dân sự mà giải quyết vụ việc dân sự công minh và có căn cứ. Như vậy, việc gải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, đúng đắn.
Cuối cùng, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự có ý nghĩa bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh.
2. VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
Để có thể đảm bảo thực hiện được nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự thì phụ thuộc rất nhiều yếu tố.
2.1. Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự.
Đối với việc tham gia vào các quan hệ tố tụng dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự thì pháp luật tố tụng dân sự có vai trò rất quan trọng. Có thể nói rắng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự được hay không phụ thuộc một phần rất lớn vào các quy định pháp luật tố tụng dân sự về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự và người tham gia tố tụng dân sự, trình tự thủ tục khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự và trình tự, thủ tục Tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Hiện nay, Bộ luật TTHS Việt Nam đã có những quy định chi tiết, cụ thể về các vấn đề trên.
2.2. Hoạt động giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự dù có đầy đủ, rõ ràng, cụ thể và khoa học nhưng nếu nó không được các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng dân sự thực hiện nghiêm chỉnh thì các quy định đó cũng trở nên vô nghĩa.
Hoạt động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự trước hết phải thông qua Tòa án. Vì vậy, để bảo đảm được quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự yêu cầu các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án là những người tiến hành tố tụng dân sự thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của Tòa án phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự.
2.3. Hoạt động hỗ trợ đương sự tham gia tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Trên thực tế, trong nhiều trường hợp đương sự rất cần thiết sự giúp đỡ, hỗ trợ tham gia tố tụng của các cá nhân, tổ chức khác, kể cả trong trường hợp đương sự có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Sự giúp đỡ, hỗ trợ pháp lý của các cá nhân, tổ chức khác nhau như luật sư, nhân viên của các Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc tổ chức xã hội đối với việc tham gia tố tụng có vai trò quan trọng trong nhiều trường hợp. Đối với đương sự là người chưa thành niên hay mất năng lực hành vi tố tụng dân sự thì việc đại diện cho đương sự có ý nghĩa rất quan trong, giúp họ thực hiện được các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Trong đó, sự giúp đỡ của luật sư là có hiệu quả nhất.
Ngoài ra, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án thì các đương sự cần phải thu thập được chứng cứ cấp cho Tòa án. Vì vậy, các đương sự cần sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức.
2.4. Cơ chế giám sát và kiểm sát các hoạt động tố tụng dân sự.
Trên thực tế, hoạt động xét xử của Tòa án dễ bị thiên lệch, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Chính vì vậy, cần phải có cơ chế giám sát, kiểm sát chặt chẽ với hoạt động giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án.
Căn cứ vào Điều 137 Hiến pháp 1992, Điều 16 LTCTAND, các điều 20, 21, 22 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các điều 21, 23 và 24 BLTTDS, cơ chế giám sát, kiểm sát các hoạt động tố tụng dân sự được thục hiện thông qua nhiều phương thức khác nhau.
2.5 Điều kiện kinh tế - xã hội.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước chủ trương phát huy dân chủ, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mọi người. Trong các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đều thể hiện một quan điểm nhất quán là “ chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. ” Đây là điều kiện tốt nhất để bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam được thực hiện trên thực tế.
KẾT LUẬN
Thông qua bàu tập trên đây, em đã hiểu sâu hơn về nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự. Đây có thể nói là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong tố tụng dân sự. Từ nguyên tắc này, em cũng đã có thêm những hiểu biết nhất định về các nguyên tắc khác trong tố tụng dân sự. Những kiến thức từ việc làm bài tập sau nay sẽ giúp ích nhiều cho công việc tương lai của em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Tố tụng dân sự - NXB Tư pháp, năm 2005.
2. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam: Luận án tiến sĩ luật học / Nguyễn Công Bình ; Người hướng dẫn khoa học: TS. Định Trung Tụng, PGS.TS Đinh Văn Thanh . – H. 2006.
3. Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Bộ luật Dân sự.
5. Hiến pháp nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
6. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
7. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG CHÍNH 2
1. NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ 2
CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bảo vệ của 2
đương sự trong tố tụng dân sự
1.2. Nội dung nguyên tắc bảo đảm quyền 3
bảo vệ của đương sự
1.3. Ý nghĩa của bảo đảm quyền bảo vệ của 4
đương sự trong tố tụng dân sự
2. VIỆC ĐẢM BẢO THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC 5
BẢO ĐẢM QUYỀN BẢO VỆ CỦA ĐƯƠNG SỰ
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
KẾT LUẬN 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự và việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này.doc