Tiểu luận Nhà nước XHCN Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển

Mục lục

Trang

A.Đặt vấn đề 1

B.Giải quyết vấn đề 2

I.Lý luận chung về nhà nước 2

1.Quan điểm về nhà nước trước Mác 2

2.Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước 2

2.1.Nguồn gốc 2

2.2.Đặc trưng 3

2.3.Chức năng 3

2.4.Kiểu nhà nước 4

II.Nhà nước XHCN Việt Nam 5

1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền 5

1.1.Quan niệm Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,do dân,vì dân. 5

1.2.Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN

Việt Nam 5

2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế 6

1.1.Nhà nước bảo đảm sự ổn đinh chính trị kinh tế xã hội ,thiết

lập khuôn khổ luật pháp, xây dựng cơ sỏ vật chất để tạo điều kiện

cần thiết cho hoạt động kinh tế 6

1.2.Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực

hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh

tế thị trường tăng trưởng ổn định 7

2.3.Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế thị trường hoạt động có

hiệu quả 8

2.4.Nhà nước hạn chế , khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế

thị trường , thực hiên công bằng xã hội 10

III.Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay. 10

1.Thành tựu 10

2.Yếu kém 12

3.Các chính sách và giải pháp 15

3.1.Chính sách phát huy các nguồn lực 15

3.2.Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện

thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 18

C.Kết luận 22

 

 

 

doc24 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7433 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhà nước XHCN Việt Nam, thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xấu .Người thưởng,phạt rõ rang,ai có công phải được khen thưởng,ai có tội phải bị pháp luật trừng trị.Có như thế mới mở rộng được dân chủ,pháp luật mới nghiêm,mọi người đều bình đẳng như nhau mới ngăn chặn cái xấu cái ác.khuyến khích nâng đỡ cái tốt,cái thiện vốn có trong mỗi con người Việt Nam ta. 2.Vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế 2.1.Nhà nước bảo đảm sự ổn đinh chính trị kinh tế xã hội ,thiết lập khuôn khổ luật pháp, xây dựng cơ sỏ vật chất để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế . -Nhà nước tạo ra một hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế Từ cuối những năm 1980 đến nay, việc không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là pháp luật về kinh tế luôn là mối quan tâm lớn, thường xuyên và là một trong những chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho thị trường kinh tế phát triển, xoá bỏ các luật lệ, quy định gây cản trở hoạt động của thị trường, xây dựng hệ thống luật pháp phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường Đặt ra những quy đinh chi tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp Đặt ra những quy định về quyền sở hữu trí tuệ , bảo vệ bản quyền tác giả -Nhà nước tham gia vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội. Xây dựng mới và nâng cấp hệ thống đường giao thông, bến cảng ,hệ thống thông tin liên lạc Hoàn thành một số các công trình lớn; nhà máy thủy điện, đường dây 500 KV bắc nam, nhà máy nhiệt điện Hình thành những vùng trọng điểm sản xuất lương thực , thực phẩm, vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả Đầu tư xây dựng các nhà máy công nghiệp quan trọng như: dầu khí, điện , xi măng, thép , giấy đường… -Tạo lập và từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường phục hồi và phát triển các loại thị trường : thị trường hàng hóa và dịch vụ , thị trường lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ Thị trường hàng hóa và dịch vụ được khôi phục và mở rộng nhanh chóng,Giảm dần và xóa bỏ bao cấp nhà nước.Nhà nước chỉ còn can thiệp vào giá một số loại hàng hóa và dịch vụ nhát định.Ví dụ xăng dầu , điện nước Thị trường lao động: Nhà nước ban hành luật lao động và những nghị định để thể chế hóa quan hệ cung cầu trên thị trường này Thị trường tài chính tiền tệ :phát triển nhờ những chính sách cải cách hệ thống ngân hàng. Ra đời nhiều loại thị trường mới; thị trường tín dụng ngắn hạn, thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị trường chứng khoán .. .Sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ đã có tác dụng bước đầu trong thúc đảy việc huy động, giao lưu , cung ứng vốn cho nền kinh tế 2.2.Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định -Nhà nước định hướng cho phát triển kinh tế: xóa bỏ về cơ bản kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp , xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần vân hành theo cơ chế thị trường Mở rộng xuất nhập khẩu , tranh thủ vốn và kĩ thuật nước ngoài.Phát triển kinh tế đối ngoại Bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư giữa các ngành kinh tế cho phù hợp với trình độ phát triển của nước ta trong từng giai đoạn -Nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế: Khôi phục lại các quan hệ hàng hóa tiền tệ Tiến hành cải cách giá , chuyển từ hệ thống định giá hành chính sang cơ chế giá thị trường..Chức năng định giá được trả lại cho thị trường .Nhờ đó thị trường được khôi phục các quy luật kinh tế thị trường hoạt động trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế .Quá trình cải cách giá cả cũng góp phần thúc đẩy phân phối và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn Nhà nước sử dụng các chinh sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế Tài chính: Về thu ngân sách trước đây ngân sách nhà nước chủ yếu dựa vào thu quốc doanh .Từ cuối năm 1987 đến những năm 1990 Nhà nước đã bắt đầu sửa đổi một số loại thuế để nguồn thu từ thuế dần dần thay thế cho nguồn thu quốc doanh Về chi ngân sách , xóa bỏ chế độ bao cấp trực tiếp của ngân sách đối với việc bù lỗ hoặc cấp phát vốn tràn lan cho các doanh nghiệp nhà nước Chống lạm phát : nhà nước hạn chế phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách .Thay vào đó dựa chủ yếu vào nguồn vay trong nước.Do đó chặn đứng lam phát và ổn định tình hình kinh tế xã hội -Can thiệp vào các quá trình kinh tế mỗi khi có chấn động. Nhà nước sử dụng những công cụ như lãi xuất ,thuế,quỹ dự trữ quốc gia và chỉ tiêu ngân sách để làm giảm những chấn động do cú sốc gây nên ,đưa nền kinh tế đi theo đúng định hướng. 2.3.Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả -Nhà nước có những biện pháp để khuyến khích cạnh tranh : Từng bước mở rộng quyền tự chủ cho doanh nghiệp đi đôi với xóa bỏ dần chế độ nhà nước bao cấp , buộc các doanh nghiệp phải tham gia canh tranh trên thị trường . Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng giải thể những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, sat nhập các doanh nghiệp có liên quan tới nhau về công nghệ và thị trường. Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang các hình thức sở hữu và kinh doanh khác như: giao , bán , khoán kinh doanh đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ. Nhiều chính sách mới được ban hành nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể.Ban hành luật doanh nghiệp -Tạo môi trường kinh doanh ổn đinh , thuận lợi cho tư bản trong và ngoài nước,, nâng cao hiệu quả đầu tư , hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài - Bảo đảm các quyền của người chủ sở hữu về tư liệu sản xuất.,đa dạng hóa chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.. Xây dựng hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường.Giữ vững ổn định về chính trị,đơn giản hóa các thủ tục hành chính Xây dựng các khu chế suất , cơ sở hạ tầng thuận lợi Các hình thức và các lĩnh vực đầu tư nước ngoài được mở rộng.Nhà nước ban hành luật đầu tư nước ngoài năm 1987.Sau đó luật này được sửa đổi và bổ sung nhiều lần để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.Nhà nước quy định không quốc hữu hóa doanh nghiệp nước ngoài .Các nhà đầu tư được quyền chuyển về nước các khoản: lợi nhuận tiền cung cấp kĩ thuật , dịch vụ, tiền gốc và lãi các khoản cho vay đầu tư và tài khoản hợp pháp… -Thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại , tìm kiếm thị trường , xây dựng khu vực kinh tế quốc doanh ở mức độ hợp lý Nhà nước ban hành chính sách mở cửa để thu hút vốn và kĩ thuật nước ngoài .Tiến hành đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại , từng bước gắn nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới , thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Thực hiên đẩy mạnh xuất khẩu,cải thiện môi trường xuất nhập khẩu.Nhà nước xóa bỏ giai cấp và bù lỗ trong kinh doanh xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp .Nhà nước từ bỏ nguyên tắc độc quyền ngoại thương .Nhà nước ban hành luật doanh nghiệp tư nhân cho phép các doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu.Điều chỉnh tỷ giá hối đoái để khuyến khích xuất khẩu.Nhà nước giảm giá đồng Việt Nam so với usd và giảm sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá thị trường. Chế độ hai tỷ giá được xóa bỏ , chuyển sang tỷ giá linh hoạt có quản lý của nhà nước 2.4.Nhà nước hạn chế , khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường , thực hiên công bằng xã hội. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay,tồn tại các hình thức phân phối thu nhập sau đây:phân phối theo lao động ,phân phối theo vốn ,tài sản và các đóng góp,phân phối theo giá trị sức lao động,phân phối thông qua các quĩ phúc lợi tập thể và xã hội.Trong các hình thức phân phối trên thì phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Nhà nước lấy việc phát triển kinh tế là phương tiện cơ bản để xây dựng XHCN ,thực hiện dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng ,dân chủ ,văn minh;con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột ,có cuộc sống ấm no hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn diện. Nhà nước đưa ra những chính sách bảo vệ môi trường ,bảo vệ tài nguyên của XH . III.Thực trạng và giải pháp phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay. 1..Thành tựu: -Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước Tổng GDP trong 5 năm (2001 - 2005) tăng bình quân 7,5%/năm ,tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2007 đạt 8,5% .Nông nghiệp tiếp tục phát triển khá; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%/năm ,giá trị tăng thêm tăng khoảng 3,8%/năm. Năng suất, sản lượng và hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản tăng đáng kể; an ninh lương thực quốc gia được bảo đảm; một số sản phẩm xuất khẩu chiếm được vị trí cao trên thị trường thế giới. Kết cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn.Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm tăng 10,2%/năm. Công nghiệp có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Ngành xây dựng tăng trưởng 10,7%/năm, năng lực xây dựng tăng khá nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại; việc xây dựng đô thị, xây dựng nhà ở đạt nhiều kết quả. Dịch vụ có bước phát triển cả về quy mô, ngành nghề, thị trường và có tiến bộ về hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.Ngành du lịch phát triển khá, cả về lượng khách, loại hình và sản phẩm du lịch. Dịch vụ vận tải tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu.Bưu chính - viễn thông phát triển nhanh theo hướng hiện đại. - Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá +Về cơ cấu ngành, tỉ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP Tỉ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm Trong từng ngành kinh tế đã có những chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. +Cơ cấu kinh tế vùng đã có bước điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng; các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất chuyên môn hoá cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế +Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. +Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước đang được tổ chức lại, đổi mới, chi phối nhiều ngành kinh tế then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao -.Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh Vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh, vượt mức dự kiến trên 30% so với kế hoạch. Đầu tư đã tập trung hơn cho những mục tiêu quan trọng. Quy mô vốn đầu tư ở các vùng đều tăng; vùng nghèo, xã nghèo được Nhà nước quan tâm đầu tư nhiều hơn. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tiếp tục được duy trì và tăng thêm, tạo nhiều công trình kết cấu hạ tầng và sản phẩm xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh tại Việt Nam vẫn tiếp tục được cải thiện, tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế đạt 40,4% so với GDP.Có 59 nghìn doanh nghiệp được thành lập trong năm qua, tăng 26% so với năm trước. Vốn đầu cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) tăng gần gấp đôi, lên 20,3 tỷ usd. -.Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng bước đầu, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ; hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Một số loại thị trường mới hình thành và có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới. Quỹ tiết kiệm tăng cao, bình quân khoảng 9%/năm, đồng thời, quỹ tiêu dùng tăng 7%/năm (tiêu dùng bình quân đầu người tăng gần 5,7%/năm); nhờ đó đã có điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển, vừa cải thiện đời sống nhân dân. Tiềm lực tài chính nhà nước ngày càng được tăng cường; thu ngân sách tăng trên 18%/năm, tỉ lệ GDP huy động vào ngân sách bình quân hàng năm đạt 23,8%, vượt kế hoạch. Tổng chi ngân sách nhà nước tăng trên 18%/năm; chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 30% tổng chi ngân sách; bội chi ngân sách hàng năm gần 4,9% GDP. Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định; cán cân thanh toán quốc tế giữ được cân bằng, dự trữ ngoại tệ tăng dần, giảm được tỉ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng; nợ Chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn.Hệ thống ngân hàng nhà nước, thị trường chứng khoán, hệ thống tín dụng nhân dân được chấn chỉnh, có bước phát triển, hiệu quả hoạt động tốt hơn. -Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bước tiến mới rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước và các tổ chức quốc tế được mở rộng; việc thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phương, song phương khác đã góp phần tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại, nhất là xuất khẩu. Xuất khẩu, nhập khẩu tăng nhanh.Thị trường xuất khẩu được mở rộng sang một số nước và khu vực, nhất là Hoa Kỳ.Cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển biến theo hướng tích cực. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản giảm từ 37,2% năm 2000 xuống còn 35,8% năm 2005; hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 29% xuống 24,5%; hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng từ 33,9% lên 39,8%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, năm 2005, nhóm máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,5%; nhóm nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 61,3%; nhóm hàng tiêu dùng chiếm 6,2%. Vốn đầu tư từ nước ngoài tăng khá, cả vốn ODA và vốn FDI.Các doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu có một số dự án đầu tư ra nước ngoài. 2.YẾU KÉM -.Chất lượng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 5 năm qua vẫn thấp hơn so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực ở thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Qui mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng, vào những ngành và những sản phẩm truyền thống, công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp Năng suất lao động tăng chậm và còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; chi phí kinh doanh cao, chất lượng và hiệu quả còn thấp. Môi trường ở nhiều nơi bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Các nguồn lực trong dân còn nhiều tiềm năng chưa được phát huy. -Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm Về chuyển dịch cơ cấu ngành:Tỉ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp, các loại dịch vụ cao cấp, có giá trị tăng thêm lớn chưa phát triển mạnh. Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng. Trong công nghiệp, ít sản phẩm có hàm lượng công nghệ và tri thức cao; công nghiệp công nghệ cao phát triển chậm; một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng lớn còn mang tính gia công, lắp ráp, giá trị nội địa tăng chậm; công nghiệp bổ trợ kém phát triển; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm. Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được các thế mạnh. Chính sách hỗ trợ các vùng kém phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sự liên kết vùng chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả thấp. Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Chưa tạo được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chưa khai thác tốt các nguồn lực trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Việc sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước còn thấp. Kinh tế tư nhân chưa được tạo đủ điều kiện thuận lợi để phát triển, quy mô còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu và chưa được quản lý tốt. Kinh tế tập thể kém hấp dẫn và phát triển chậm, còn nhiều lúng túng. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, việc thu hút đầu tư nước ngoài còn kém so với một số nước trong khu vực. Tỉ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỉ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, chưa hướng mạnh vào đầu tư chiều sâu, vào các ngành có giá trị tăng thêm cao và tạo nhiều việc làm. Công tác qui hoạch chất lượng thấp, quản lý còn kém và chưa phù hợp với cơ chế thị trường. - Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu, hạn chế sự phát triển kinh tế - xã hội.Hệ thống đường bộ chưa hoàn chỉnh, chất lượng thấp. Hệ thống cảng biển, đường sắt, hàng không còn bất cập về năng lực vận chuyển, khả năng kho bãi, về thông tin, quản lý; chi phí dịch vụ vận tải còn cao. Hệ thống thuỷ lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn; các hồ chứa nước ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền núi chưa được đầu tư hoàn chỉnh; chất lượng một số công trình thấp, hiệu quả sử dụng kém. Các công trình thuỷ lợi tập trung nhiều cho sản xuất lúa, chưa phục vụ tốt cho phát triển cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Hệ thống thuỷ lợi ở đồng bằng Sông Cửu Long đầu tư thiếu đồng bộ, còn nhiều yếu kém, bất cập. Quản lý nguồn nước còn bị buông lỏng. Hệ thống điện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nguồn điện, lưới điện và chất lượng; tỉ lệ tổn thất còn cao. Một số công trình điện không hoàn thành đúng kế hoạch, gây thiếu điện trong thời gian cao điểm và khi có hạn hán nghiêm trọng. Hạ tầng bưu chính, viễn thông vẫn thiếu đồng bộ; chất lượng dịch vụ còn thấp; giá dịch vụ còn cao; hoạt động bưu chính - viễn thông ở vùng sâu, vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu. Kết cấu hạ tầng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ thống cấp nước kém phát triển. -Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế, các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng mắc và chưa thật đồng bộ. Thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm, chưa đáp ứng kịp yêu cầu. Quản lý nhà nước đối với từng loại thị trường còn nhiều bất cập. Một số nguyên tắc của thị trường bị vi phạm. An ninh năng lượng, cán cân thương mại, cán cân vãng lai và thanh toán quốc tế, dự trữ quốc gia, cân đối ngân sách chưa đủ vững chắc để đối phó với các tình huống biến động lớn, đột xuất có thể xảy ra. Thu ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào nguồn thu từ thuế nhập khẩu và dầu thô. Hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều yếu kém, chất lượng tín dụng thấp, nợ xấu còn cao. Công tác quản lý giá cả thị trường, lưu thông tiền tệ có mặt chưa phù hợp, lúng túng, để xảy ra đầu cơ gây đột biến giá một số mặt hàng thiết yếu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời sống. -.Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế Thiếu lộ trình thật chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế; chưa gắn kết chặt chẽ tiến trình hội nhập với việc hoàn thiện pháp luật, thể chế, chính sách và cải cách cơ cấu kinh tế; việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp và của nền kinh tế chưa theo kịp với yêu cầu của hội nhập. Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác sâu còn thấp. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ.Nhập siêu còn lớn. Môi trường đầu tư kém hấp dẫn so với một số nước xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lược vay và trả nợ nước ngoài chưa được chuẩn bị thật tốt. 3. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP 3.1.Chính sách phát huy các nguồn lực -Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp. Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, đa sở hữu, tạo sức mạnh cho đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút ngày càng nhiều tập đoàn kinh tế lớn của các nước đến đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Khuyến khích phát triển mạnh hình thức kinh tế đa sở hữu mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần thông qua việc đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp cổ phần mới, để hình thức kinh tế này trở thành phổ biến, chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta. Thực hiện chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn đối với một số ngành, một số sản phẩm quan trọng, thiết yếu, một số mục tiêu, một số địa bàn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các luật mới được ban hành, bảo đảm bình đẳng và tạo thêm thuận lợi đối với mọi loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh và đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước. Chính phủ, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp chủ động xây dựng và tích cực triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là về đào tạo cán bộ quản trị và đào tạo nghề cho lao động; về cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, xử lý rủi ro trong kinh doanh, bảo vệ lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp. Thực sự tôn vinh các doanh nhân có tài và thành đạt, đóng góp nhiều cho xã hội và Nhà nước. -Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước Đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo hướng hình thành loại hình công ty nhà nước đa sở hữu, chủ yếu là các công ty cổ phần. Thúc đẩy việc hình thành một số tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước mạnh, hoạt động đa ngành , đa lĩnh vực, trong đó có một số ngành chính; có nhiều chủ sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chi phối. Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, kể cả các tổng công ty nhà nước, nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, để vốn nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên, đồng thời, thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước để phát triển. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Thu hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước để phát triển. Thực hiện nguyên tắc thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Đặt các doanh nghiệp có vốn nhà nước vào môi trường hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Thu hẹp tối đa diện Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Có cơ chế giám sát và chính sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền kinh doanh. Xác định rõ quyền tài sản, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh, cạnh tranh và chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế gắn trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích của người quản lý doanh nghiệp với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện quy chế hội đồng quản trị tuyển chọn, ký hợp đồng thuê giám đốc điều hành doanh nghiệp. Lành mạnh hoá tình hình tài chính và lao động của doanh nghiệp nhà nước; kiên quyết xử lý những doanh nghiệp nhà nước kinh doanh thua lỗ bằng các phương thức thích hợp.Thực hiện cơ chế Nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp thông qua công ty đầu tư tài chính nhà nước. Đổi mới tổ chức và quy chế thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước gắn với việc thu hẹp và tiến tới không còn chức năng đại diện chủ sở hữu của các bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đối với doanh nghiệp nhà nước.Quy định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý hành chính nhà nước và của đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. - Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình kinh tế tập thể Tiếp tục đổi mới chính sách để khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh hơn các loại hình kinh tế tập thể, phù hợp với trình độ phát triển của các ngành, nghề, trên các địa bàn. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập thể Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong kinh tế tập thể .Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã và các hình thức liên hiệp hợp t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTư tưởng HCM về vấn đề nhà nước, nhà nước pháp quyền.DOC
Tài liệu liên quan