MỤC LỤC
Phần mở đầu 1
Phần hai: Nội dung đề án 2
I. Những vấn đề chung về nền kinh tế thị trường 2
1. Các khái niệm 2
2. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường 3
3. Những ưu điểm và nhược điểm của cơ chế thị trường 4
4. Các bước phát triển của nền kinh tế thị trường 7
5. Các nhân tố của cơ chế thị trường 7
6. Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường 9
II. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 10
1. Tính tất yếu khách quan chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới 10
2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta, đặc trưng kinh tế thị trường nước ta cần hướng tới 10
3. Thực trạng nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay 12
4. Những giải pháp để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 13
Phần kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2101 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng hoá. Trong điều hành các hoạt động kinh tế, những mệnh lệnh hành chính được giảm thiểu để cho các hoạt động thị trường được diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, đảm bảo nguyên tắc vận hành chủ yếu của nền kinh tế là nguyên tắc thị trường.
Mọi yếu tố sản xuất được đi vào thị trường. Đối với nước ta đây là điều kiện cơ bản để nền kinh tế thị trường vận hành bình thường. Tất cả các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể được tiền tệ hoá. Điều này làm cho cơ chế thị trường có sự năng động và linh hoạt. Nó là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và lợi ích xã hội biểu hiện tập trung ở lợi nhuận tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy xã hội phát triển.
Những ưu điểm và nhược điểm của cơ chế thị trường
Ưu điểm
Kinh tế thị trường kích thích việc áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất. Kinh tế thị trường có sự năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng. Do yếu tố cạnh tranh và sự điều tiết của các quy luật thị trường làm cho các doanh nghiệp phải năng động để tự phù hợp và phát triển. Hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong phú đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội bởi người sản xuất sẽ sản xuất những gì mà thị trường có nhu cầu và đáp ứng mọi nhu cầu đó.
Nhược điểm
Bên cạnh những yếu tố tích cực nền kinh tế thị trường vẫn còn một số những hạn chế nhất định. Do áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất làm năng suất lao động tăng nhưng với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên tình trạng thất nghiệp xảy ra nhiều. Độ ô nhiễm môi trường ngày càng cao do sản xuất ngày càng nhiều và ngày càng mở rộng. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để. Trong kinh tế thị trường sự phân hoá giàu nghèo diễn ra một cách nhanh chóng và sâu sắc.
Các bước phát triển của nền kinh tế thị trường
4.1 Kinh tế thị trường sản xuất hàng hoá giản đơn
4.1.1Khái niệm
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán để trao đổi trên thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá mọi sản phẩm dịch vụ đều được mua bán trên thị trường. Thị trường là một phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá.
4.1.2 Kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế –xã hội gắn liền với hai điều kiện: sự phân công lao động và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế hàng hoá nước ta tồn tại nhiều thành phần do vậy việc hạch toán kinh doanh phân phối và trao đổi sản phẩm lao động tất yếu thông qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện các mối quan hệ kinh tế.
4.1.3 Các đặc điểm của nền kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
Nền kinh tế nước ta đang chuyển biến từ nền kinh tế kém phát triển, tự cung tự cấp và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường: nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế phát triển theo hướng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, nền kinh tế hàng hoá phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua bản chất và vai trò quản lý của nhà nước.
4.2 Kinh tế thị trường tự do
4.2.1 Khái niệm
Kinh tế thị trường tự do là một kiểu tổ chức kinh tế- xã hội mà trong đó mọi hoạt động của nền kinh tế được điều phối bởi các quy luật của nền kinh tế như quy luật cung cầu. Trong nền kinh tế thị trường tự do hàng hoá và dịch vụ được sản xuất và trao đổi trên thị trường. Giá cả của hàng hoá tuân theo quy luật cung cầu: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất bao nhiêu là do thị trường quyết định, không có sự điều chỉnh của nhà nước.
4.2.2 Các đặc điểm của kinh tế thị trường tự do
Thị trường làm trung tâm của các hoạt động, nó được tác động và chi phối bởi “bàn tay vô hình”. Thông qua thị trường các doanh nghiệp lựa chọn phương án hoạt động sản xuất kinh doanh thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng năng động sáng tạo đạt hiệu quả kinh doanh cao. Quan hệ giữa các chủ sở hữu là bình đẳng, thuận mua vừa bán. Tình trạng độc quyền diễn ra phổ biến làm hạn chế sự ra nhập của các doanh nghiệp mới. Sản xuất thừa, khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhược điểm của kinh tế thị trường tự do. Khủng hoảng về kinh tế diễn ra liên tục và khả năng khắc phục khó khăn không đồng nhất, không có sự phối hợp giữa các ngành.
4.3 Kinh tế thị trường tự do có sự quản lý của nhà nước
4.3.1 Khái niệm
Do một số những khuyết tật của kinh tế sản xuất hàng hoá như tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp, phân hóa bình đẳng, huỷ hoại môi trường nên để phát huy ưu thế, khắc phục những khuyết tật của nó cần phải tăng cường sự quản lý của nhà nước. Nền kinh tế này là một sự cải tiến rất quan trọng so với nền kinh tế trước như:
- Cải tiến về mối quan hệ giữa Đảng và nhà nước
- Cải tiến mối quan hệ giữa Nhà nước với doanh nghiệp
- Cải tiến mối quan hệ giữa các cơ quan hành pháp, luật pháp, tư pháp trong bộ máy Nhà nước. Giảm bớt sự chồng chéo cồng kềnh, tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp
- Cải tiến mối quan hệ giữa trung ương và địa phương.
4.3.2 Vai trò và các chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị được sử dụng để duy trì trật tự xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của nó. Chức năng ban đầu của nhà nước là quản lý hành chính bao gồm các lĩnh vực chủ yếu như:
- Quản lý lãnh thổ thiết lập quan hệ bang giao với các nước (chức năng đối ngoại)
- Quản lý trật tự xã hội, sắp xếp mối quan hệ giữa các cá nhân các giai cấp các tầng lớp các cộng đồng dân tộc (bộ lạc, bộ tộc…)
Sự phát triển của sản xuất hàng hoá, sự ra đời của kinh tế thị trường đã đặt nhiệm vụ quản lý xã hội của nhà nước nói chung thành hai chức năng:
- Thứ nhất là chức năng quản lý hành chính nhằm duy trì trật tự xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, không gặp phải những biến động xấu, có tốc độ tăng trưởng nhanh.
- Thứ hai là nhà nước phải đảm bảo hiệu quả kinh tế –xã hội. Nhà nước sửa chữa những khiếm khuyết của thị trường để thị trường hoạt động có hiệu qủa. Cùng với các mục tiêu trên thì nhà nước còn có một mục tiêu quan trọng khác để giúp cho nền kinh tế phát triển lành mạnh đó là giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế. Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng các công cụ tài chính tiền tệ, tổ chức hệ thống ngân hàng hai cấp, đặt giá cho những sản phẩm quan trọng.
4.4 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước
Việc chuyển từng bước của nền kinh tế thị trường cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và các điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội nước ta không áp dụng các liệu pháp xốc. Chúng ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở ổn định chính trị, lấy ổn định chính trị làm tiền đề và điều kiện cho cải cách kinh tế. Mặt khác phải nhận thức rõ phải đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực hành chính trên cơ sở đổi mới quản lý của nhà nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả, hiệu lực của quản lý cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường mà tiếp tục ổn định chính trị, đưa cải cách, cải tiến làm những bước phát triển mới.
4.4.1 Những nét tổng quát của nền kinh tế trong đó thị trường và các quan hệ của thị trường ngày càng đóng vai trò quyết định đối với sản xuất kinh doanh và phân phối tài nguyên quốc gia dưới sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
4.4.2 Những đặc trưng của nền kinh tế này
Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh doanh theo pháp luật, các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa liên kết, hợp tác và phát triển đạt được trình độ xã hội hoá cao.
Giá tự do tức là giá thị trường, tự do hoá thương mại và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường phát huy khả năng tự điều chỉnh sản xuất kinh doanh và cung cầu hàng hoá.
Trong điều hành các hoạt động kinh tế thị trường được diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của các quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, đảm bảo nguyên tắc vận hành chủ yếu của nền kinh tế là nguyên tắc của thị trường.
4.4.3 Cơ sở để khẳng định vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực tế lịch sử đến nay cho thấy, hình thức tổ chức kinh tế xã hội có hiệu quả hơn cả là kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường có khả năng “tự động” tập hợp được hành động, trí tuệ và tiềm lực của hàng triệu con người và hướng tới lợi ích chung của xã hội do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tăng hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và đời sống dân cư. Song nền kinh tế thị trường không phải là một hệ thống được tổ chức một cách hoàn hảo, không có những vấn đề phức tạp và nan giải. Người ta đã tổng kết nhiều mặt hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường, được nêu tóm tắt là:
- Cơ chế thị trường nếu không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì sẽ dẫn đến sản xuất mù quáng gây nên các cuộc khủng hoảng thừa và thiếu.
- Trong cơ chế thị trường do chạy theo lợi nhuận các doanh nghiệp thường không đầu tư vào các lĩnh vực, các ngành ít lợi nhuận, không có lợi nhuận, thậm chí thua lỗ song xã hội lại cần các ngành đó, nhất là các sản phẩm dịch vụ công cộng.
- Cơ chế thị trường không có khả năng tự điều tiết sự phát triển ở các vùng kém lợi thế so sánh, vùng khó khăn so với vùng thuận lợi, đồng thời nó lại có xu hướng làm sâu sắc thêm sự phân hóa thu nhập.
- Cơ chế thị trường là môi trường dễ nảy sinh tình trạng kinh doanh lừa đảo, làm hàng giả, lối sống chạy theo đồng tiền, các tệ nạn xã hội, huỷ hoại môi trường sinh thái.
Để khắc phục hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường.
Theo P.A. Xamuerxon, để điều chỉnh kinh tế hiện đại không thể thiếu được “bàn tay vô hình” của thị trường và “bàn tay hữu hình” của chính phủ. Điều hành nền kinh tế thiếu một trong hai yếu tố đó thì chẳng khác gì vỗ tay bằng một bàn tay.
Các nhân tố của cơ chế thị trường
5.1 Hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi với nhau. Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá rất đa dạng và phong phú, ngày càng hoàn thiện và ngày càng đáp ứng được những nhu cầu của cuộc sống.
Hàng hoá được sản xuất ra không phải cho người sản xuất sử dụng mà cho tất cả mọi người. Hàng hoá được đưa đến người tiêu dùng không phải qua nhà nước phân phối mà là do hệ thống kênh phân phối do doanh nghiệp tự tổ chức.
Hàng hoá được sản xuất không phải dựa trên năng lực của doanh nghiệp mà dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng. Do yếu tố cạnh tranh nên hầu hết các doanh nghiệp đều nắm bắt nhu cầu của khách hàng để sản xuất hàng hoá. Chính vì thế hàng hoá ngày càng được hoàn thiện đa dạng về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã. Việc sản xuất hàng hoá không chỉ còn dựa trên sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai mà còn sản xuất để đáp ứng những nhu cầu gì.
5.2 Tiền tệ
Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho các hàng hoá khác. Nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Tiền tệ có một số chức năng:
- Nó là thước đo của giá trị. Bản thân tiền có giá trị và nó dùng để đo giá trị của hàng hoá.
- Là phương tiện lưu thông.
- Đây là một hàng hoá đặc biệt được sử dụng làm vật ngang giá chung phục vụ cho lưu thông, trao đổi.
- Là phương tiện cất trữ. Tiền là đại diện cho của cải xã hội nên nó được cất trữ.
- Là phương tiện thanh toán. Với chức năng này, tiền dùng để trả lương, trả nợ…
Ngoài những chức năng quan trọng đó tiền còn có chức năng làm ổn định và phát triển thị trường. Trong nền kinh tế thị trường việc đảm bảo, bình ổn giá trị giữa các đồng tiền là cực kỳ cần thiết đặc biệt là các đồng tiền lớn. Việc in tiền nhiều sẽ dẫn đến lạm phát cao và làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Tiền được sử dụng và được in với số lượng linh hoạt phù hợp với kinh tế và chính sách của chính phủ. Nó cùng là phương tiện của chính phủ để kích cầu, đẩy mạnh xuất khẩu. Không những thế với sự năng động và linh hoạt của đồng tiền nó đã kích thích đầu tư và nó là một trong những nhân tố tư bản vững mạnh nhất của doanh nghiệp.
5.3 Giá cả
Giá cả là sự biểu hiện của giá trị hàng hoá bằng tiền. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là biểu hiện của giá trị hàng hoá bằng tiền thông qua trao đổi bằng tiền giữa người mua và người bán. Người mua và người bán trao đổi với nhau tạo ra một mức cho hàng hoá.
Giá cả trong nền kinh tế thị trường được tuân theo giá thị trường. Giá thị trường của một loại hàng hoá chính là giao điểm của đường cung và đường cầu. Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ quy định một số mức giá cho những hàng hoá đặc biệt. Và chính phủ cũng đưa ra mức giá trần và mức giá sàn để điều tiết thị trường tránh tình trạng độc quyền và bán phá giá.
Giá vận hành là cơ chế vận hành chủ yếu, làm cho thị trường phát huy được vai trò tự điều tiết theo quy luật cung, cầu của cơ chế thị trường.
Sự cạnh tranh về giá cả thị trường làm cho người sản xuất phải tìm cách giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành… Điều đó làm cho các doanh nghiệp tập trung vào áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư vào chất xám, sáng tạo ra nhiều cái mới thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển đưa nền kinh tế đi lên và xã hội ngày càng phát triển.
5.4 Lợi nhuận
Lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận và mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Tất cả các nhân tố trong nền kinh tế thị trường đều hoạt động trên lợi nhuận và vì mục tiêu lợi nhuận. Đây là biểu hiện về mục đích kinh tế đặc biệt là cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều do lợi nhuận đem lại.
Không như trong thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ngày càng được giảm thiểu, doanh nghiệp tư nhân chiếm đa số và có xu hướng chuyển gần từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Sự tồn tại của các doanh nghiệp này không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nhà nước mà phụ thuộc vào lợi nhuận. Với mục tiêu lợi nhuận sẽ làm cho các doanh nghiệp giảm thiểu tối đa bộ máy cồng kềnh tránh tình trạng lãng phí, tham ô, tham nhũng…
Các quy luật kinh tế của kinh tế thị trường
6.1 Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chừng nào còn sản xuất hàng hoá thì chừng đó còn quy luật giá trị.
Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở lượng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động xã hội cần thiết.
Để hàng hoá có thể bán được thì hao phí lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là phải phù hợp với mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được.
Tác dụng của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. Do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Sự biến động của giá cả xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác dụng điều tiết nền kinh tế. Trong lĩnh vực lưu thông, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển: Trong nền kinh tế thị trường người nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá thì người đó có lợi và ngược lại. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh mỗi người sản xuất đều luôn luôn tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu hao phí lao động cá biệt. Muốn vậy họ phải luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Vì thế, trong nền kinh tế thị trường, lực lượng sản xuất được kích thích và phát triển nhanh hơn rất nhiều so với thời kỳ trước.
- Thực hiện bình tuyển tự nhiên và phân hoá giàu nghèo, quy luật giá trị mang lại phần thưởng cho những người làm tốt, làm giỏi và ngược lại.
6.2 Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ phản ánh quá trình trao đổi và lưu thông hàng hoá. Chức năng của tiền là làm phương tiện thanh toán. Đồng tiền càng được sử dụng nhiều vào trong lưu thông thì có nghĩa là quá trình trao đổi và lưu thông hàng hoá diễn ra ngày càng nhiều.
Nó có thể kìm hãm hay thúc đẩy xã hội phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, quy luật lưu thông tiền tệ càng được biểu hiện rõ. Khủng hoảng tiền tệ đã dẫn đến khủng hoảng về kinh tế và kéo theo sự kìm hãm xã hội phát triển. Ngược lại, khi lưu thông tiền tệ ổn định sẽ làm cho người sản xuất yên tâm khi đầu tư vào sản xuất.
Số lượng tiền, giá trị tiền được đưa vào lưu thông, sản xuất ngày càng chặt chẽ. Sản xuất số lượng tiền bao nhiêu phụ thuộc vào mục tiêu của chính phủ bởi nó có thể dẫn tới lạm phát, đẩy mạnh xuất nhập khẩu, kích cầu…
Trong nền kinh tế thị trường, lưu thông tiền tệ không chỉ là phản ánh lưu thông trao đổi hàng hoá mà còn phản ánh lưu thông trao đổi của các loại tiền. Nó phản ánh trình độ, sự phát triển về kinh tế của các nước với nhau. Các đồng tiền mạnh và được thanh toán thông dụng trên khắp các quốc gia.
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tính tất yếu khách quan chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới
. Cơ chế cũ
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong thời kỳ đầu thực hiện ở nước ta đã tỏ ra phù hợp, nó đã tạo ra những bước chuyển biến quan trọng về kinh tế- xã hội. Nhưng sau ngày giải phóng, do có nhiều nhân tố mới xuất hiện nên cơ chế này không còn phù hợp. Trong thời kỳ này chúng ta chủ quan, áp dụng cứng nhắc cơ chế của các nước anh em nên đã dẫn đến kinh tế chậm phát triển và suy thoái. Trong mô hình cũ của xã hội chủ nghĩa sự vận hành của nền kinh tế chủ yếu dựa trên mệnh lệnh, kế hoạch của nhà nước và một hệ thống bao cấp từ 3X đến người tiêu dùng. Cơ chế này tuy có ưu điểm là tránh được sự phân cực xã hội nhưng lại bộc lộ nhiều nhược điểm cơ bản. Chẳng những các quy luật kinh tế khác bị coi thường mà tính tự chủ năng động sáng tạo của người lao động cũng không được phát huy một cách đầy đủ.
Cơ chế mới
Đến Đại hội VII, Đảng ta đã xác định rõ việc đổi mới kinh tế là tất yếu khách quan. Và trên thực tế đang diễn ra việc đó, tức là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới này phù hợp với thực tế của nước ta, phù hợp với các quy luật kinh tế và xu thế của thời đại.
Thứ nhất, nếu không thay đổi cơ chế kinh tế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa nói đến tích luỹ vốn để sản xuất.
Thứ hai, do đặc điểm của nền kinh tế tập trung rất cứng nhắc do đó nó chỉ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn ngắn và chỉ có tác dụng phát triển nền kinh tế theo chiều rộng.
Thứ ba, xét về sự tồn tại thực tế ở nước ta, những nhân tố của kinh tế thị trường đã hình thành và đạt được những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các đô thị và các vùng đồng bằng ven biển…nhưng thị trường ở nước ta phát triển chưa đồng bộ còn thiếu hẳn thị trường yếu tố sản xuất, thị trường lao động, thị trường vốn…
Thứ tư, xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nước ta đang hoà nhập với nền kinh tế thế giới, có sự giao lưu hợp tác với rất nhiều nước trên thế giới.
Thứ năm, xu hướng chung phát triển kinh tế của thế giới là sự phát triển kinh tế của mỗi nước không thể tách rời sự phát triển và hoà nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc gia đã thay đổi hẳn về chất không còn là dân số đông, vũ khí nhiều, quân đội mạnh mà là tiềm lực kinh tế.
2. Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta, đặc trưng kinh tế thị trường nước ta cần hướng tới
2.1 Quá trình hình thành nền kinh tế thị trường
2.1.1 Cơ chế kinh tế Việt Nam trong giai đoạn chuyển sang cơ chế thị trường
Nền kinh tế nước ta trước 1985 là nền kinh tế kế hoạch. Nền kinh tế này không còn phù hợp với thời đại mới. Chuyển đổi cơ cấu và ổn định nền kinh tế vĩ mô từ năm 1986, chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua quá trình phi tập trung hoá bao hàm 3 khía cạnh:
-Thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần
-Chuyển mạnh cơ chế thị trường với việc sử dụng mạnh mẽ các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế
-Thực hiện chính sách mở của nền kinh tế
2.1.2 Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam
Có thể nói mốc đánh dấu sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới là nghị quyết 6 TW khoá VI.
Cơ chế quản lý kinh tế trước năm 1980: chúng ta đã sao chép hầu như nguyên vẹn mô hình phát triển kinh tế- xã hội của các nước xã hội đặc biệt là Liên Xô
Cơ chế quản lý giai đoạn 1980-1986: Do có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế theo hướng chú trọng hơn tới hiệu quả kinh tế và từng bước khắc phục tính quan liêu, gò bó của cơ chế kế hoạch hoá. Tuy nhiên vẫn còn một số những thiếu sót như:
Việc sắp xếp lại sản xuất theo nghị quyết Đại hội V của Đảng không thực hiện được nên cơ chế kinh tế cơ bản vẫn không thay đổi.
Nhiều công trình có quy mô lớn chưa thật cấp bách và kém hiệu quả.
Có nhiều sai lầm nghiêm trọng trong tổng điều chỉnh giả lương làm cho tình hình tài chính, tiền tệ, tiền công, tiền lương…vấn đề khó khăn lại trở nên càng khó khăn hơn.
Nguyên nhân cơ bản của tình hình trên là do:
- Động lực vật chất và tinh thần của người lao động chưa được phát huy đầy đủ.
- Kế hoạch hiện vật của nhà nước vẫn còn bao trùm, quan liêu và tương đối cứng nhắc.
- Nền kinh tế vẫn còn trong tình trạng đóng cửa
Phương thức tổ chức bộ máy quản lý về cơ bản vẫn chưa được đổi mới
Những chuyển biến trong cơ chế quản lý từ Đại hội VI đến nay
Chính phủ đã thực hiện chính sách nền kinh tế nhiều thành phần. Nếu trước đây kinh tế tư nhân, cá thể không được thừa nhận thì nay đã được khuyến khích phát triển mạnh mẽ.
Chuyển mạnh cơ chế thị trường với việc sử dụng mạnh mẽ các công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế.
Thực hiện chính sách lãi suất tín dụng với hầu hết các loại hàng hoá dịch vụ
Thực hiện sản xuất lãi suất tín dụng như một công cụ huy động tiền thừa trong xã hội.
Áp dụng tỷ giá trao đổi linh hoạt có sự điều tiết của nhà nước kết hợp với điều tiết cung cầu.
Cải cách hệ thống ngân hàng, mở thị trường ngoại tệ của nhà nước.
Thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, giao lưu, hợp tác, thu hút đầu tư nước ngoài.
Tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cải cách một bước bộ máy quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các cấp được sắp xếp một bước theo hướng thu gom đầu mối, tinh giản biên chế…
Có một số nguyên nhân dẫn đến thành công của quá trình đổi mới như: những tiến bộ to lớn trong đổi mới tư duy kinh tế và chính sách kinh tế với những bước đi hợp lý. Tuy nhiên cũng có một số sai lầm, khuyết điểm cần rút kinh nghiệm như: Thiếu một kịch bản tổng thể cho đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và phương thức tổ chức bộ máy quản lý kinh tế chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường.
2.2 Những yêu cầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta
- Nhà nước cần phải có những chiến lược phát triển kinh tế –xã hội dài hạn
- Xây dựng các chính sách kinh tế, luật pháp thông thoáng tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và đầu tư
- Phân phối thu nhập quốc dân một cách có hiệu quả
- Quản lý tài sản quốc gia, phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý
3. Thực trạng nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay
Nền kinh tế nước ta hiện nay có thể nói đang ở trong giai đoạn quá độ chuyển từ nền kinh tế tập trung, hành chính, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được những đặc điểm phức tạp của giai đoạn quá độ chúng ta tránh được những sai lầm chủ quan, nóng vội hay áp dụng máy móc, sao chép kinh tế thị trường của các nước khác.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn ở trong giai đoạn sơ khai, do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Bên cạnh đó lao động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội.
Khả năng phân công lao động kém. Trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ công nhân vừa ít vừa thấp. Sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm chủ yếu.
Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, chặt chẽ, chưa kích thích được đầu tư. Chúng ta đang thực hiện chính sách giảm tình trạng qua nhiều cửa, hạch sách gây khó dễ từ phía cơ quan nhà nước.
Sản xuất hàng hoá trong các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp còn ở trình độ thấp, công nghệ sản xuất còn lạc hậu chất lượng sản phẩm làm ra còn xấu.
Tuy sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp là ngành sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm nhiều lao động xã hội trong cơ cấu kinh tế nhưng cũng chưa phát huy được những tiềm lực của mình.
Các hoạt động dịch vụ phát triển khá nhanh và mạnh như du lịch, ăn uống, vui chơi giải trí…
Thị trường đất đai, sức lao động, thị trường tiền tệ đã có những bước phát triển lớn…
Nhìn lại những năm qua nhà nước ta cũng đã đề ra được nhiều chính sách nhằm khuyến khích sản xuất hàng hoá phát triển. Tuy n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.docx