MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 3
PHẦN I: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 3
1. Quan điểm toàn diện và yêu cầu của quan điểm toàn diện đối với quá trình nhận thức 3
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - cơ sở lý luận của quan điểm
toàn diện 5
2.1. Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 5
2.2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến 6
PHẦN II: QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ HÀNG HOÁ NHIỀU THÀNH PHẦN THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 8
I. Học thuyết hình thành kinh tế - xã hội ở nước ta 8
II. Xu hướng vận động của nền kinh tế hàng hoá 9
III. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta 11
1. Cơ sở khách quan tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần 11
2. Các thành phần kinh tế nước ta 11
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội và CNXH 13
IV. Tính khách quan và đặc điểm của sản xuất hàng hoá 13
1. Khái niệm 13
2. Cơ sở sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá ở nước ta 14
3. Cơ cấu thành phần kinh tế 14
4. Đặc điểm của sản xuất hàng hoá 15
V. Điều kiện và phương hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam 16
1. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần 16
2. Nền kinh tế hoặc phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" giữa nước ta và các nước trên thế giới 17
3. Phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh với sự quản lý của Nhà nước 17
4. Điều kiện và phương hướng phát triển kinh tế hàng hoá 19
KẾT LUẬN 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1541 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những quan điểm toàn diện về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h quan của cỏc quỏ trỡnh tương tỏc. Cũn quỏ trỡnh tương tỏc là cơ sở dẫn tới những biến đổi. Nhưng quỏ trỡnh nhận thức lại đi theo một trỡnh tự ngược lại: việc quan sỏt quỏ trỡnh biến đổi giỳp xỏc định nguyờn nhõn là những quỏ trỡnh tương tỏc, từ đú giỳp con người hiểu rừ về tớnh qui định của sự vật, hiện tượng.
2.2 Tớnh chất của mối liờn hệ phổ biến
Tớnh khỏch quan
Đứng trờn quan điểm duy vật khoa học, phộp duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự liờn hệ là ở tớnh thống nhất vật chất của thế giới. Theo đú, cỏc sự vật hiện tượng trờn thế giới dự cú đa dạng, khỏc nhau đến mấy thỡ cũng chỉ là những dạng tồn tại khỏc nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất mà thụi. Ngay cả tư tưởng, ý thức của con người cũng chỉ là thuộc tớnh của một dạng vật chất cú tổ chức cao là bộ nóo con người, nội dung của chỳng là kết quả phản ỏnh của cỏc quỏ trỡnh vật chất khỏch quan. Vỡ vậy, sự tồn tại mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng là cú tớnh khỏch quan.
Tớnh phổ biến
Cú thể núi, mọi sự vật, hiện tượng, mọi lĩnh vực của thế giới đều cú mối liờn hệ phổ biến. Hay tớnh chất của cỏc mối liờn hệ phổ biến chớnh là tớnh phổ biến của nú. Theo nghĩa đú, khụng cú một sự vật, hiện tượng nào lại tồn tại một cỏch biệt lập tuyệt đối với cỏc sự vật, hiện tượng khỏc. Ngược lại, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong một cấu trỳc hệ thống và mỗi một sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở. Do vậy, để nhận thức bất ký một đối tượng nào cũng phải xem xột đối tượng đú trong những mối liờn hệ của nú. Túm lại, mỗi sự vật hiện tượng xột trong tớnh tổng thể của nú là tập hợp của nhiều mối liờn hệ khỏc nhau. Về nguyờn tắc, nú là một tập hợp vụ hạn của cỏc mối liờn hệ khỏc nhau và trong điều kiện xỏc định, vị trớ, vai trũ của những mối liờn hệ là khụng đồng nhất, khụng như nhau, cú mối liờn hệ giữ vai trũ quyết định và ngược lại. Chẳng hạn, sự vật, hiện tượng nào cũng cú mối liờn hệ bờn trong và mối liờn hệ bờn ngoài, nhưng vai trũ của chỳng với sự vận động và phỏt triển của sự vật, hiện tượng là khỏc nhau. Mối liờn hệ bờn trong bao giờ cũng cú vai trũ quyết định, mang tớnh bản chất, cũn mối liờn hệ bờn ngoài khụng cú tớnh quyết định, nú chỉ là sự biểu hiện của mối liờn hệ bờn trong, thụng qua mối liờn hệ bờn trong để phỏt huy tỏc dụng đối với sự vận động mà thụi.
Tớnh đa dạng
Mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng trong thế giới rất đa dạng. Khụng chỉ là những mối liờn hệ giữa cỏc sự vật, hiện tượng khỏc nhau mà cũn là mối liờn hệ giữa cỏc mặt của một sự vật, hiện tượng, mối liờn hệ giữa cỏc yếu tố cấu thành nờn sự vật đú. Cú mối liờn hệ bờn ngoài, cú mối liờn hệ bờn trong. Cú mối liờn hệ bản chất và mối liờn hệ khụng bản chất, cú mối liờn hệ tất yếu và mối liờn hệ ngẫu nhiờn. Cú mối liờn hệ chủ yếu và cú mối liờn hệ thứ yếu. Cú mối liờn hệ trực tiếp và cú mối liờn hệ giỏn tiếp. Cú mối liờn hệ chung bao quỏt toàn bộ thế giới, cú mối liờn hệ bao quỏt một số lĩnh vực nào đú của thế giới. Cú mối liờn hệ về thời gian trong quỏ trỡnh lịch sử của sự vật, hiện tượng.. Cú thể núi, tớnh đa dạng của sự liờn hệ xuất phỏt từ tớnh đa dạng trong sự tồn tại, vận động và phỏt triển của chớnh sự vật và hiện tượng qui định.
Túm lại, với tư cỏch là phương phỏp luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn dựa trờn cơ sở lý luận là nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến của cỏc sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đũi hỏi khi nhận thức và cải tạo bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải tớnh đến mối liờn hệ phổ biến của nú, phải sử dụng đồng bộ nhiều biện phỏp, nhiều phương tiện khỏc nhau để tỏc động nhằm thay đổi những mối liờn hệ tương ứng, từ đú đem lại kết quả cải tạo thực tiễn theo ý muốn.
Phần II: Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế hànghoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
I. Học thuyết hình thành kinh tế - xã hội ở nước ta
Lần đầu tiên trong lịch sử xã hội học, học thuyết Mac - LêNin về hình thái kinh tế xã hội vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển xã hội tìm ra những nguyên nhân v cơ sở của sự xuất hiện và biến đổi của những hiện tượng xã hội đặt cơ sở khao học cho xã hội học, nâng xã hội học lên thành một khoa học thật sự chống lại quan điểm duy tâm về lịch sử. Coi xã hội là một sự kết hợp có tính chất máy móc của nhiều cá nhân và gia đình coi sự vận động phát triển của xã hội là do ý chí của những nhà cầm quyền chi phối. Coi kỹ thuật là cái chung quyết định tính chất chế độ xã hội là tiêu chuẩn khách quan phân biết các hình thái kinh tế xã hội.
Học thuyết Mac - LêNin về hình thái kinh tế xã hội trang bị cho chúng ta phương pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ xã hội khác nhau hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế xã hội và những quy luật phổ biến tác động chi phối sự vận động phát triển của xã hội.
Cơ cấu quy luật phổ biến tác động trong mọi hình thái kinh tế xã hội được biểu hiện theo những kiểu riêng biệt trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội cụ thể (Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa). ở mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể những quy luật phổ biến đó lại thể hiện theo những hình thức đặc thù ở những nước khác nhau trong những dân tộc khác nhau. Điều đó cho phép chúng ta có thể vận dụng những quy luật phổ biến đó để nghiên cứu một hình thái kinh tế xã hội cụ thể.
Từ Đại hội lần thứ VI Đảng ta đã tự phê phán nghiêm túc sai lầm đã mắc phải và đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Đường lối đó đã từng bước đi vào cuộc sống thể hiện sinh động trên tất cả các mặt của đời sống xã hội và thu được những kết quả ban đầu rất quan trọng.
Thực hiện công cuộc đổi mới là một quá trình vừa làm vừa học, vừa rút kinh nghiệm bởi vì chưa bao giờ có sẵn mô hình để căn cứu vào đó và chủ động vạch ra một chương trình đổi mới cụ thể chi tiết trên từng lĩnh vực. Song định hướng cho sự quá độ lên CNXH không qua chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa ở nước ta là:
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước từng bước kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác chiếm ưu thế về năng suất chất lượng, hiệu quả và qua đó giữ vị trí chi phối.
- Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là người chủ xã hội bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội.
- Mở rộng giao lưu quốc tế tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại.
- Tạo môi trường cho hoạt động tự do sáng tạo cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị, khai thác triệt để yếu tố con người vì con người.
-Khái quát lại xây dựng hình thái kinh tế xã hội chủ yếu ở nước ta là xây dựng một hệ thống quan hệ xã hội theo yêu cầu phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất hiện đại, xã hội một hệ thống chính trị làm chủ nhân dân lao động hoạt động theo nguyên tắc tất cả từ con người và vì con người.
II. Xu hướng vận động của nền kinh tế hàng hoá
Trên hình diện chung quốc tế hiện nay không một nước nào nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường lại vận động hoàn toàn theo cơ chế thị trường "hoàn hảo" hoàn toàn do bàn tay vô hình theo cách mới của AXmit nhà kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh ở thế kỷ 18 - 19. Trái lại chúng đều vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của các doanh nghiệp lớn và Nhà nước với mức độ và phạm vi khác nhau nhất định giữa Nhà nước. Do vậy có thể hiểu kinh tế hàng hoá là mô hình kinh tế mà hầu hết các quan hệ kinh tế được thực hiện dưới hình thái hàng hoá và dịch vụ vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế hàng hoá tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội. ở nước ta những điều kiện chung của kinh tế hàng hoá vẫn còn nền kinh tế hàng hoá tồn tại là một tất yếu khách quan. Thật vậy:
Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở của trao đổi chẳng những không mất đi, trái lại ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Sự chuyên môn hóa hợp tác hóa lao động đã mở ra khỏi quốc gia trở thành quốc tế.
- Nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về ư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Trình độ xã hội hóa sản xuất giữa các ngành, giữa các xí nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn chưa đều nahu. Trong điều kiện đó giữa các doanh nghiệp có sự tách biệt về kinh tế nhất định. Việt hạch toán kinh doanh phân phối trao đổi còn cần thiết phải thông qua hình thái hàng hoá.
Trên con đường đi của lịch sử phát triển kinh tế hàng hoá ở nước XHCN đã xuất hiện mô hình kinh tế chỉ huy hay mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp. Mô hình này được xét về mặt thực chất là sự xóa bỏ các thành phần kinh tế với tư cách là cơ sở kinh tế của sự tồn tại và phát triển kinh tế hàng hoá và quan hệ hàng hoá - tiền tệ hầu như bị hình thức hóa nếu không muốn nói là bị phủ nhận.
Mô hình nói trên cuộc sống không chấp nhận và đã phải trả giá buộc phải thay đổi mô hình buộc phải "chấn hưng" và thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường. Trong mấy thập niên gần đây kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ nhờ sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lượng sản xuất mới. Vì vậy xu thế chuyển sang nền kinh tế thị trường - trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá đang có sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với những nhà soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở các nước XHCN. ở nước ta Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã xác định phương hướng "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước".
Tất nhiên kinh tế hàng hoá hay thị trường thị trường bên cạnh mặt tích cực là chủ yếu vẫn còn những khuyết tật nhất định không được lý tưởng hoá một chiều trong quá trình vận động và phát triển kinh tế hàng hoá ở nước ta đã và đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
III. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta.
1. Cơ sở khách quan tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
Đặc điểm kinh tế bao trùm và xuyên suốt trong thời kỳ quá độ đó là tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Trong đó thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác tức là với mỗi hình thức sở hữu có một thành phần kinh tế tương ứng với nó.
* Tính tất yếu khách quan: trong thời kỳ quá độ nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế vì lý do.
+ Khi dành được chính quyền có khái niệm khác nhau về 2 loại hình tư hữu.
- Tư hữu lớn (tư bản chủ nghĩa)phương châm là quốc hữu hóa nhưng vốn nhiều giai đoạn và hình thức khá nhau (trưng thu trưng mua Nhà nước liên kết với các nhà tư bản).
- Tư hữu nhỏ (sản xuất nhỏ) giai cấp vô sản dùng con đường giáo dục thuyết phục đi vào hợp tác hóa theo nguyên tắc tự nguyện từ thấp đến cao và trong thời gian tương đối dài và do trong thời kỳ quá độ còn tồn tại những loại hình tư hữu do xã hội cũ.
- Do trong thời kỳ quá độ tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất không đồng đều nên phải có nhiều hình thức sở hữu để phù hợp với nó.
2. Các thành phần kinh tế nước ta.
a. Kinh tế Nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu Nhà nước về tư liệu chủ yếu. Được hình thành do nhà nước quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư nhân. Do xây dựng mới hệ thống kinh tế của mình kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân nó buộc các thành phần kinh tế khác phải phcụ vụ cho sự phát triển kinh tế ở một hướng đãđịnh => định hướng XHCN. Giữ vai trò chủ đạo vì nắm vững những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Xu hướng vận động : kinh tế Nhà nước được Nhà nước trực tiếp quản lý nền không ngừng phát triển và trở thành thống trị trong nền kinh tế quốc dân.
b. Kinh tế hợp tác: Dựa trên hình thức sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất.Trên cơ sở những người lao động tự nguyện góp vốn, sức để kinh doanh hình thức là hợp tác xã có nhiệm vụ hỗ trợ bổ sung và giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân.
c. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ.
Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp với lao động cá nhân của người lao động => không có bóc lột (nông dân cá thể, thợ thủ công).
Vai trò: Cung cấp sản phẩm tiêu dùng cho xã hội đặc biệt là lương thực thực phẩm.
- Xu hướng vận động là tồn tại độc lập hay dần dần liên doanh với các thành phần kinh tế
d) Thành phần kinh tế tư bản tư nhân:
Dựa trên hình thức sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất có hiện tượng bóc lột. Đặc điểm có những thế mạnh về vốn, kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật công nghệ và mối quan hệ với bên ngoài.
Vai trò làm thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất tăng thu nhập quốc dân, tăng việc làm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Xu hướng vận đông : không được hoạt động một cách tự do như xã hội cũ mà chỉ phát triển những ngành có lợi cho quốc tế dân sinh. Dần dần Nhà nước sẽ hướng họ vào con đường KTTB Nhà nước phát huy mặt tích cực - hạn chế mặt tiêu cực.
e) Tư bản Nhà nước:
Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nước và các nhà tư bản liên kết trong kinh doanh và do Nhà nước chi phối. Hình thức tồn tại công ty hợp doanh là phổ biến.
Các thành fphần kinh tế tồn tại trong sự thống nhất và mâu thuẫn.
g) Có vốn đầu tư nước ngoài:
Thành phần kinh tế có sự quản lsy của Nhà nước sử dụng vốn của nước ngoài và có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Một hệ thống kinh tế mới ra đời không phải ngay từ đầu có có thể hoàn chỉnh mà nó còn mang trong lòng nó những đặc điểm của nền kinh tế cũ và mới.
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội và CNXH.
Tổng thể làm rõ nội dung "kinh tế hàng hoá nhiều thành phần" chúng ta phân tích cơ sở vật chất kỹ thuật của phương thức sản xuất xã hội CNXH.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) tương ứng . CSVCKT của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù hợp với trình độ kỹ thuật công nghệ tương ứng mà lực lượng lao động xã hội dùng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. CSVCKT của các phương thức sản xuất (PTSx) trước CNTB là công cụ thủ công nhỏ bé lạc hậu. CSVCKT của TTSX ở giai đoạn sau phát triển cao hơn là đại công nghiệp cơ khí hóa với sự phát triển của KHKT.
Sự biến đổi và phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cũng như các tiến bộ KHKT năng lực qui mô tích luỹ là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến CSVCKT của CNTB để lại, tuy nhiên nó cũng có những đặc điểm riêng nền công nghiệp cơ khí được phát triển cân đối có kế hoạch dựa trên trình độ phát triển khoa học ngày càng cao.
CSVCKT của CNXH sẽ là một nền sản xuất lớn hiện đại có cơ cấu kinh tế hợp lý
IV. Tính khách quan và đặc điểm của sản xuất hàng hoá.
1. Khái niệm:
KT - H là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trên đó hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán.
- Phương hướng nền kinh tế hàng hoá ở nước ta xây dựng đó là: phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN với vai trò quản lý của Nhà nước.
2. Cơ sở sự tồn tại nền kinh tế hàng hoá ở nước ta.
- Phân công lao động xây dựng.
- Hình thức sở hữu.
3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là một bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế quốc dân có vai trò quan trọng đối với nước ta. Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là tất yếu khách quan: Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là cần thiết có lợi. Đây là biện pháp quan trọng để khai thác mọi tiềm năng của xã hội nhằm phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất tăng nhanh sản phẩm. Nó cho phép khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất đai tư liệu sản xuất các ngành nghề truyền thống, sử dụng các nguồn lao động xã hội thu hút các nguồn vốn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý, các tri thức khoa học, kỹ thuật trong nước cũng như tất cả các nước trên thế giới.
ở nước ta hiện nay cơ cấu thành phần kinh tế gồm: kinh tế Nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế gia đình tuy không là một thành phần độc lập nhưng khuyến khích phát triển. Trong cơ cấu thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển trong những ngành lĩnh vực then chốt nắm những doanh nghiệp trọng yếu và thực hiện vai trò chủ đạo (VD: điện lực, và ngành dầu khí, nước sinh hoạt…) Do đó kinh tế Nhà nước cần pảhi sắp xếp lại, đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả liên kết hỗ trợ các thành phần kinh tế khác. Thực hiện thương mại giao lưu với tất cả các những trên thế giới để nền kinh tế phát triển. Cơ cấu thành phần kinh tế tồn tại dưới 3 hình thức sở hữu chủ yếu là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Các hình thức sở hữu hỗn hợp đan xen với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu dài. Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mạnh mẽ mọi tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh theo pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp của họ. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trước pháp luật.
4. Đặc điểm của sản xuất hàng hoá
Trong lịch sử phát triển sản xuất - xã hội có hai hình thức sản xuất rõ rệt đó là kinh tế tư nhân và kinh tế hàng hoá. Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế mà sản phẩm lao động chỉ thoả mãn nhu cầu nội bộ đơn vị kinh tế : kinh tế hàng hoá là nền kinh tế mà các mối quan hệ kinh tế được thực hiện thông qua trao đổi mua bán. Sản xuất hàng hoá xuất hiện từ thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy; nó tồn tại và phát triển qua các xã hội nô lệ phong kiến tư bản chủ nghĩa và tiếp túc tồn tại trong CNXH. Sản xuất hàng hoá phát triển rất cao rất phổ biến dưới chủ nghĩa tư bản nhưng không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản.
Sản xuất hàng hoá tồn tại khách quan dưới chủ nghĩa xã hội vừa có lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Nó có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy quá trình phân công hiệp tác lao động, mở rộng thị trường thúc đẩy quá trình dân chủ hóa đời sống kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực do cạnh tranh trên thị trường dẫn đến sự phân hóa những người sản xuất kinh doanh gây mâu thuẫn xã hội dễ làm cho người sản xuất hàng hoá chạy theo lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ không tính đến lợi ích lâu dài toàn cục do đó gây tồn thất cho nền kinh tế quốc dân dẫn đến xem nhẹ các yêu cầu xã hội yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, bảo vệ môi trường. Vì vậy trong nền kinh tế hoặc cần phải có sự quản lý của Nhà nước.
Từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường.
+ Cơ sở hạ tầng kém phát triển cả vật chất và xã hội (Giao thông, điện nước, giáo dục y tế) kỹ thuật công nghệ lao động chủ yếu là thủ công lạc hậu không có khả năng cạnh tranh sản xuất phân tán manh mún, năng suất lao động thấp. Sức mua có hạn làm cho thị trường kém phát triển, thiếu đội ngũ những người làm lao động giỏi đặc biệt là đội ngũ quản lsy kinh tế không thích ứng kịp thời với cơ chế thị trường. Một thời gian dài trong cơ chế quan liêu bao cấp đã làm giảm điều kiện để phát triển nền kinh tế xã hội. Một mặt phản ánh thực trạng nền kinh tế mặt khác đòi hỏi bức bách phải chuyển đổi cơ chế nền kinh tế.
V. Điều kiện và phương hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần.
Nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá. Thực trạng kinh tế hàng hoá kém phát triển ở nước ta do nhiều nhân tố gây ra. Song nhân tố gây hậu quả nặng nền nhất là sự nôn nóng xóa bỏ nhanh các thành phần kinh tế, thực chất là xóa bỏ điều kiện tồn tại và phát triển kt hàng hoá làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng tích cực của kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to lớn về nhiều mặt có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi thực trạng thấp kém đưa nền kinh tế hàng hoá phát triển kể cả trong điều kiện vốn ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp.
- Trong nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành theo hướng ngành kinh tế dịch vụ có khả năng thu hút nguồn lao động không nhỏ. Trong điều kiện đó các thành phần kinh tế có khả năng mở rộng, có tác dụng làm cho kinh tế hàng hoá và dịch vụ phát triển, cơ cấu công - nông nghiệp dịch vụ sớm hình thành theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đề ra. Nó gắn liền với hai khía cạnh đáng lưu ý.
+ Đảm bảo cho mọi người mọi doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào cũng được tự do kinh doanh theo pháp luật được pháp luật baỏ hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động (kinh doanh) theo cơ chế tự chủ, hợp tác cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" giữa nước ta và các nước trên thế giới.
- Cơ cấu kinh tế khép kín thường gắn liền với kinh tế phong kiến, gắn với sản xuất nhỏ với tình trạng bế quan tỏa cảng, tự cung tự cấp, quẩn quanh trong luỹ tren làng. Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị trường dân tốc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới. Nền kinh tế hàng hoá này có bước phát triển nhanh chóng (Tất nhiên không tránh khỏi những khuyết tật nhất định). Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu kinh tế mở ra đời bắt nguồn từ quy luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên sức lao động và thế mạnh giữa các nước từ quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế đời sống mang tính quốc tế hóa. Nói chung hiện nay nền kinh tế hàng hoá của bất kỳ nước nào muốn phát triển với tốc độ nhanh và hiệu quả lớn cũng phải xây dựng trên cơ cấu kinh tế mở cửa.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu mở thích ứng với chiến lược thị trường hướng ngoại. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu dựa vào thế mạnh giữa các nước, nắm bắt được những ngành, mặt hàng "mũi nhọn" có tương lai gắn với công nghệ mới: có mặn mà mới cơ cấu phong phú chất lượng cao và có khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường quốc tế.
3. Phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hướng XHCN với vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc doanh với sự quản lý của Nhà nước.
a) Vai trò định hướng XHCN của kinh tế Nhà nước.
- Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế Nhà nước nắm giữ được các ngành lĩnh vực then chốt trọng yếu nên trở thành nhân tốt kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng hoá và các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN.
- Cần ý thức rằng tính hiện thực của vai trò định hướng XNCN của kinh tế quốc doanh khi nó phát huy được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác khi nó sớm đổi mới cơ cấu sản xuất chiến lược kinh doanh đổi mới công nghệ theo hướng ngày càng hiện đại: khi nó đổi mới cơ chế quản lý theo hướng năng suất; chất lượng và hiệu quả đúng vững và chiến thắng trong môi trường hợp tác và cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế.
b) Vai trò quản lý của Nhà nước nhân tố đảm bảo cho định hướng XHCN của kinh tế hàng hoá.
- Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực đem lại sự phát triển lực lượng sản xuất tăng trưởng kinh tế cao (đây là mặt chủ yếu) của nó. Mặt khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội như phá sản khủng hoảng phân hóa giàu nghèo lừa đảo giả dối áp bức bất công tàn phá môi trường. Những khuyết tật này phải đòi hỏi phát triển kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
- Nền kinh tế hàng hoá hay kinh tế thị trường giữa các nước ngoài sự khác nhau về trình độ phát triển và về sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân cư do kinh tế hàng hoá đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn sự khác nhau không kém phần quan trọng đó là ở trình độ quản lý theo cơ chế thị trường của Nhà nước. Những sự khác nhau này lại được quyết định bởi trình độ xã hội hóa sản xuất của kinh tế quốc doanh và tính chất của Nhà nước ở mỗi nước.
ở những nước có trình độ kinh tế hàng hoá phát triển cao nhất là các nước kinh tế phát triển nhờ biết sử dụng những thành tựu khoa học công nghệ điều chỉnh các quan hệ sở hữu, sử dụng nhiều công cụ tính toán và lý thuyết quản lý kinh tế hiện đại, lại trải qua nhiều thế kỷ hình thành và phát triển nên đã đưa kinh tế hàng hoá từ hình thái tế bào sang hình thái bao trùm tạo ra một kiểu Nhà nước mà sự tác động vĩ mô của nó vào nền kinh tế luôn tuân thủ các quy luật kinh tế của thị trường đã đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo điều kiện khắc phục khuyết tật về mặt xã hội của nó.
Nước ta do sống lâu ngày trong mô hình cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp nên hệ thống ngân hàng, tín dụng thuế, giá cả quỹ bảo hiểm với tư cách là công cụ để nhà nước điều hành vĩ mô kinh tế hàng hoá còn thấp kém. Đất nước mới bắt đầu có pháp luật về kinh tế nhưng lại chưa đồng bộ. Bộ máy Nhà nước hiểu biết ít về cơ chế thị trường.
Thiếu những chiến lược kinh tế mang tính khoa học và thực tiễn còn lúng túng trong cách quản lý kinh tế vĩ mô. Trong điề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35715.doc