Khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường trong nước bằng việc giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ các nước thành viên WTO. Cụ thể là :
- Giảm thuế bình quân toàn biểu thuế khoảng 23% (từ mức là 17,4% trong năm 2006 xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm).
- Việt Nam cam kết giảm 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế).
- Khoảng 3.700 dòng thuế (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế) cam kết sẽ giữ nguyên.
- Có 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế) chủ yếu là các nhóm hàng như: Xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải ).
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Những vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước đối với việc thực thi các cam kết gia nhập WTO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài :
Những vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước đối với việc thực thi các cam kết gia nhập WTO.
Phần I : Giới thiệu chung về Quản lý Nhà nước và Tổ chức Thương mại thế giới WTO :
1. Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng được hiểu là : hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.”
Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quầnnh nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...
2. Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organization) thành lập ngày 01/01/1995 với tư cách là thể chế pháp lý điều tiết các mối quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế mang tính toàn cầu. WTO ra đời trên cơ sở kế thừa tất cả các nguyên tắc, luật lệ của tổ chức tiền thân đã tồn tại gần 50 năm trước đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT).Với 3 mục tiêu chính :
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bải vệ môi trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng sau :
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ
- Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thiứch Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương và nhiều bên.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định thành lập WTO (phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
Phần II : Những vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước đối với việc thực thi các cam kết gia nhập WTO.
A.
I . Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Là thành viên của WTO, Việt Nam đang đứng trước những cơ hội lớn :
Thứ nhất : Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường quốc tế với 148 thành viên. Hàng hóa thâm nhập thị trường khổng lồ này không gặp bất kỳ trở ngại nào, miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký.
Thứ hai : Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện.
Thứ ba : nhập WTO, Việt Nam sẽ tiếp cận và tiếp nhận được nguồn nhân lực, vật lực lớn từ những nước phát triển là thành viên của WTO.
Thứ tư : cũng rất quan trọng là Việt Nam bình đẳng với các quốc gia thành viên của WTO, Việt Nam sẽ nâng cao vị thế trong các mối quan hệ quốc tế. Trong việc biẻu hiện những vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt trong việc giải quyết những tranh chấp trong kinh doanh thương mại quốc tế.
Thứ 5 : khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, hàng hóa các nước sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh nhằm tồn tại và phát triển. Điều này, người tiêu dung trong nước được hưởng lợi nhiều hơn.
Ngoài ra, gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội hoàn thiện các chính sách kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước hoàn thiện hoạt động, tuân thủ quy chế WTO với tiêu chí tự do hóa thương mại, kiên quyết xóa bỏ những rào cản bất hợp lý trong thương mại quốc tế, góp phần làm trong sạch bộ máy Nhà nước, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, tạo được hệ thống chính sách minh bạch làm cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài.
II . Đứng trước một loạt những cơ hội lớn như vậy thì QLNN cần :
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các cam kết.
2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh doanh. Việc quản lý xuất nhập khẩu các mặt hàng quản lý chuyên ngành chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề, không dùng giấy phép làm công cụ để hạn chế thương mại.
Công bố công khai quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để mọi công dân, mọi doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý là một trong những tiêu chí của xã hội "công bằng, dân chủ, văn minh" và là yêu cầu cấp bách hiện nay.
3. Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước, theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Làm việc này không phải là để tinh gọn tổ chức một cách giản đơn. Làm việc này là tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các thiết chế quản lý.
4. Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực:Chúng ta thường nói và người nước ngoài cũng nói: nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ chiếm 70% lực lượng lao động. Người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập, nhận thức nhanh. Đây là một lợi thế cạnh tranh. Điều đó đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực nước ta.
5. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng:
Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng đã và sẽ hạn chế thu hút đầu tư làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nước về cơ sở hạ tầng sẽ là sự cạnh tranh dài hạn, nhất là trong điều kiện các hình thức ưu đãi trái với quy định của Tổ chức thương mại thế giới sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng sự phát triển cơ sở hạ tầng.
6. Về nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
Nông nghiệp là lĩnh vực nhạy cảm và dễ bị tổn thương hơn cả khi thực hiện cam kết cắt giảm thuế nông sản. Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, Đoàn đàm phán đã kiên trì và thận trọng trong việc mở cửa thị trường nông sản. Mặc dầu vậy, nông nghiệp vẫn là lĩnh vực bị sức ép cạnh tranh khá lớn, nhất là trong điều kiện nông nghiệp nước ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, công nghệ lạc hậu, năng suất kém, chất lượng sản phẩm không cao, bình quân đất nông nghiệp trên một lao động thấp.
7. Phát triển các loại hình dịch vụ:
Lĩnh vực dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của các nền kinh tế. Các nước công nghiệp phát triển trình độ cao, dịch vụ chiếm từ 60 - 70%. Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá và sự phân công lao động gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá vừa đặt ra nhu cầu vừa tạo khả năng phát triển dịch vụ. Ngược lại sự phát triển dịch vụ sẽ làm giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, phải hết sức coi trọng phát triển tất cả các ngành dịch vụ.
8. Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng mở rộng thị trường.
9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích mọi người đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
10. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VN:
Như trên đã nói, chủ thể của tiến trình hội nhập và cạnh tranh là nhà nước và doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp trực tiếp cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong và ngoài nước. Có thể thấy rõ 4 điểm yếu của doanh nghiệp nước ta: số lượng doanh nghiệp ít; quy mô nhỏ, thiếu vốn; công nghệ sản xuất kinh doanh nhìn chung lạc hậu; khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém. Những hạn chế này có nguyên nhân khách quan của một nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức được các hạn chế yếu kém đó, có kế hoạch để khắc phục các yếu kém đó.
11. Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để thực hiện thắng lợi các chủ trương và giải pháp nêu trên là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hướng của sự phát triển. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội về bản chất và nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi VN gia nhập Tổ chức thương mại thế giới. Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức, thống nhất đánh giá, thống nhất hành động. Trên cơ sở đó phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, truyền thống yêu nước và cách mạng, ý chí tự lực tự cường của mọi người Việt Nam nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
B.
I . Các cam kết khi gia nhập WTO của Việt Nam đă đặt ra thách thức cho Quản lý Nhà nước :
Các cam kết chung về Thuế quan :
Khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường trong nước bằng việc giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa từ các nước thành viên WTO. Cụ thể là :
Giảm thuế bình quân toàn biểu thuế khoảng 23% (từ mức là 17,4% trong năm 2006 xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm).
Việt Nam cam kết giảm 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế).
Khoảng 3.700 dòng thuế (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế) cam kết sẽ giữ nguyên.
Có 3.170 dòng thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế) chủ yếu là các nhóm hàng như: Xăng dầu, kim loại, hóa chất, một số phương tiện vận tải …).
Các cam kết chung về Dịch vụ :
- Việt nam cam kết mở cửa, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Dịch vụ ở Việt Nam đối với 11 ngành Dịch vụ, đi kèm đó là 110 phân ngành.(Dịch vụ kinh doanh, thông tin, xây dựng và các dịch vụ liên quan, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế xã hội, du lịch, văn hóa, giải trí và thể thao, vận tải).
- Cam kết về minh bạch hóa và không phân biệt đối xử.
- Cam kết thực hiện đúng các quy định của hiệp định GATS.
Các cam kết chung về Thuế nội địa
- Không đánh thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu cao hơn mức áp dụng đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.
- Không phân biệt đối xử trong việc áp dụng thuế nội địa nhằm mục đích bảo hộ những hàng hóa nội địa tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp hoặc có khả năng thay thế lẫn nhau với hàng nhập khẩu.
Các cam kết chung về phân phối :
Từ ngày 11/1/2010 không có bất kỳ hạn chế nào về sản phẩm được phép phân phối (miễn là sản phẩm đó được sản xuất tại Việt Nam hoặc được nhấp khẩu hợp pháp vào Việt Nam).
Các cam kết chung về ngân hàng và chứng khoán :
- Việt Nam cam kết mở cửa trong các ngành: Dịch vụ nhận tiền gửi, cho vay, thuê mua tài chính, thanh toán, …Từ 11/1/2007 cho phép thành lập ngân hàng liên doanh, từ 1/4/2007 cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Về chứng khoán, cho phép nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các dịch vụ chứng khoán như: Giao dịch, phát hành mọi loại chứng khoán, thanh toán và thanh toán bù trừ…
Các cam kết chung về Doanh nghiệp Thương mại nhà nước Doanh nghiệp Nhà nước :
- Không phân biệt đối xử trong các điều kiện mua/bán và đảm bảo đầy đủ cơ hội cạnh tranh của các doanh nghiệp các nước thành viên WTO trong hoạt động mua bán giữa họ với các doanh nghiệp thương mại nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
- Nhà nước không can thiệp trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và không coi mua sắm của các doanh nghiệp nhà nước là mua sắm của Nhà nước.
- Ngoài ra còn có các cam kết khi gia nhập WTO trong một số lĩnh vực khác như: Chuyển phát và viễn thông, lương thực-thực phẩm, dệt may, điện tử, giấy, kế toán-kiểm toán, ôtô, vận tải…cũng đặt ra nhiều khó khăn cho Quản lý Nhà nước.
II . Vì vậy để giảm thiểu và hạn chế những thách thức trên khi gia nhập WTO, các cơ quan quản lý nhà nước cần sử dụng triệt để những công cụ của mình để điều chỉnh lại nền kinh tế thương mại Việt Nam phù hợp với quá trình hội nhập WTO:
- Thứ nhất, Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng mở rộng thị trường. Việc lựa chọn các ngành và sản phẩm để phát triển phải căn cứ vào các yếu tố sau đây: (1) lợi thế so sánh dài hạn; (2) quy mô kinh tế đặt trong quy hoạch liên vùng (để bảo đảm giảm chi phí cố định); (3) dung lượng thị trường (để bảo đảm có được thị phần và tăng thị phần mà không bị các biện pháp tự vệ, điều tra chống bán phá giá); (4) mức giảm thuế và lộ trình giảm thuế theo cam kết (để đo sức ép cạnh tranh của hàng nhập khẩu). Đi đôi với việc phát triển một số ngành, sản phẩm theo các tiêu chí nêu trên cần hết sức coi trọng phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp nền tảng cho công nghiệp hoá.
- Thứ hai, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp VN, chủ thể của tiến trình hội nhập và cạnh tranh là nhà nước và doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp trực tiếp cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường trong và ngoài nước. Có thể thấy rõ 4 điểm yếu của doanh nghiệp nước ta: số lượng doanh nghiệp ít; quy mô nhỏ, thiếu vốn; công nghệ sản xuất kinh doanh nhìn chung lạc hậu; khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu kém. Những hạn chế này có nguyên nhân khách quan của một nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức được các hạn chế yếu kém đó, có kế hoạch để khắc phục các yếu kém đó.
Quản lý nhà nước phải kiện toàn tổ chức và cơ chế hoạt động của các hiệp hội ngành hàng, bảo đảm hiệp hội thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước, hỗ trợ có hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực. Nâng cao trách nhiệm và đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan xúc tiến thương mại, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, thiết lập quan hệ bạn hàng, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển du lịch và thu hút đầu tư.
Thứ ba, Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh doanh. Việc quản lý xuất nhập khẩu các mặt hàng quản lý chuyên ngành chỉ căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện hành nghề, không dùng giấy phép làm công cụ để hạn chế thương mại.
Công bố công khai quy trình tác nghiệp, thời gian giải quyết công việc, người chịu trách nhiệm ở tất cả các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công để mọi công dân, mọi doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý là một trong những tiêu chí của xã hội "công bằng, dân chủ, văn minh" và là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Điều này không những là tiền đề của chống tham nhũng mà còn là điều kiện để tạo ra thị trường cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp và công dân, là điều kiện bảo đảm hiệu quả của tăng trưởng. Phải làm việc này một cách đồng bộ và kiên quyết. Loại bỏ khỏi bộ máy nhà nước những công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân và doanh nghiệp, những người thiếu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ.
Thứ tư, Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước, theo yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Làm việc này không phải là để tinh gọn tổ chức một cách giản đơn. Làm việc này là tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên ngành, khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các thiết chế quản lý.
Trên cơ sở sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước và cải cách thủ tục hành chính để xây dựng lại hệ thống phân cấp theo những tiêu chí khoa học, bảo đảm tính tương thích, sự đồng bộ và tính mục tiêu trong các lĩnh vực đã phân cấp. Quan điểm nhất quán ở đây là: bảo đảm tính thống nhất quản lý và mục tiêu phát triển, phân cấp mạnh cho địa phương và cơ sở. Vấn đề sẽ được giải quyết ở cấp nào mà ở đó có đầy đủ thông tin và khả năng thực hiện công việc tốt nhất. Gắn phân cấp với kiểm tra, giám sát.
Thứ năm, Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực:Chúng ta thường nói và người nước ngoài cũng nói: nước ta có nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ chiếm 70% lực lượng lao động. Người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập, nhận thức nhanh. Đây là một lợi thế cạnh tranh. Điều đó đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân lực nước ta.
III . Nhận xét của nhóm :
Qua những phân tích nêu trên có thể thấy rằng, tuy thời gian gia nhập WTO chưa đủ dài để đánh giá toàn diện tác động của việc gia nhập WTO cũng như những gì Quản lý Nhà nước đã đạt được, nhưng cũng có thể thấy, xét cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế, các cơ quan Quản lý đã, đang và sẽ đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển đúng hướng và những tác động tích cực của việc gia nhập WTO là hoàn toàn có thể nhận thấy được.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nh7919ng v7845n 2737873 2737863t ra trong qu7843n l Nh n432amp.doc