Tiểu luận Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc

Vận dụng sáng toạ CNMLN vào việc phân tích kết cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng trong các giai cấp của xã hội Việt Nam thì công nhân nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc đều có kẻ thù chung là đế quốc và phong kiến. Do đó theo Hồ Chí Minh cách mạng phải là sự nghiệp của toàn dân. Tức là của 4 giai cấp này. Đồng thời khi phủ nhận vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc thì Hồ Chí Minh cũng khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam. Người cho rằng lãnh đạo được hay không là do đặc tính giai cấp chứ không phải do số lượng nhiều hay ít của giai cấp đó. Giai cấp công nhân là giai cấp có nhiều đặc tính tiến bộ và có hệ tư tưởng CNMLN nên giai cấp công nhân ắt phải là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

 

doc10 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Tư tưởng Hồ Chớ Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sõu sắc về những vấn đề cơ bản của cỏch mạng Việt Nam, từ cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn đến cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sỏng tạo và phỏt triển chủ nghĩa Mỏc - Lờnin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dõn tộc và trớ tuệ thời đại nhằm giải phúng dõn tộc, giải phúng giai cấp và giải phúng con người Mối quan hệ giai cấp - dõn tộc là một trong những nội dung cơ bản trong quan điểm của tư tưởng Hồ Chớ Minh. Từ nửa sau của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đó chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. Chỳng đặt ỏch đụ hộ lờn giai cấp cụng nhõn và nhõn dõn lao động cỏc nước nhược tiểu. Nhiều mõu thuẫn trờn thế giới xuất hiện. Cỏch mạng Nga 1917 thắng lợi là thể hiện sự bựng phỏt của mõu thuẫn này tại Nga. Cỏch mạng Nga mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người, thời đại quỏ độ từ chủ nghĩa tư bản lờn chủ nghĩa xó hội, giai cấp cụng nhõn trở thành giai cấp trung tõm của thời đại. Bản chất của mối quan hệ giai cấp – dõn tộc trờn thế giới do đú cũng được xỏc định bởi bản chất của giai cấp cụng nhõn. Chịu ảnh hưởng của mối quan hệ giai cấp – dõn tộc trờn thế giới, mối quan hệ giai cấp – dõn tộc ở Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX đó thay đổi. Trong 5 giai cấp của xó hội thỡ chưa cú giai cấp nào đi tiờn phong trong phong trào dõn tộc, dõn chủ. Xó hội Việt Nam, dõn tộc Việt Nam lỳc bấy giờ là một xó hội cú kết cấu giai cấp lỏng lẻo, xộc xệch, rệu ró và mất hết sinh lực. Đú chớnh là sự khủng hoảng về vai trũ lónh đạo của một giai cấp đối với xó hội. Trong lịch sử đấu tranh giải phúng dõn tộc và xõy dựng xó hội mới theo đường lối chủ nghĩa Mỏc – Lờnin và tư tưởng Hồ Chớ Minh, nhõn dõn Việt Nam ngày càng thu được những thắng lợi to lớn cú ý nghĩa lịch sử. Đú là thắng lợi của đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dõn tộc và chủ nghĩa xó hội PHẦN I : Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc Quan hệ giai cấp - dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Từ nửa sau của thế kỷ XIX, CNTB đã chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. Chúng đặt ách đô hộ lên giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước nhược tiểu. Nhiều mâu thuẫn trên thế giới xuất hiện. Cách mạng Nga năm 1917 thắng lợi là thể hiện sự bùng phát của các mâu thuẫn này tại Nga. Cách mạng Nga mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, giai cấp công nhân trỏ thành giai cấp trung tâm của thời đại. Bản chất của quan hệ giai cấp – dõn tộc trên thế giới do đó cũng được xác định bởi bản chất của giai cấp công nhân. Chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp – dõn tộc trên thế giới, quan hệ giai cấp – dõn tộc ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX đã thay đổi. Trong 5 giai cấp của xã hội thì chưa có giai cấp nào đi tiên phong trong phong trào dân tộc, dân chủ xã hội Việt Nam, dân tộc Việt Nam lúc bấy giờ là một xã hội có kết cấu giai cấp lỏng lẻo, xộc xệch, rệu rã và mất hết sinh lực. Đó chính là sự khủng hoảng về vai trò lãnh đạo của một giai cấp đối với xã hội. Tuy cỏc phong trào yờu nước của người Việt Nam chống thực dõn Phỏp liờn tục nổ ra, nhưng kết cục đều thất bại. Nguyờn nhõn quan trọng nhất khiến cho cỏc phong trào đú thất bại chớnh là do bế tắc về đường lối, mặc dự cỏc bậc lónh tụ của những phong trào yờu nước ấy đó dành nhiều tõm huyết cho sự nghiệp của mỡnh, nhưng do họ khụng nhận thức được xu thế của thời đại, nờn khụng thấy được giai cấp trung tõm của thời đại lỳc này là giai cấp cụng nhõn - giai cấp đại biểu cho một phương thức sản xuất mới, một lực lượng tiến bộ xó hội. Do đú, mục tiờu đi tới của những phong trào ấy khụng phản ỏnh đỳng xu thế vận động của lịch sử và thời đại, nờn khụng thể đem lại kết quả và triển vọng tốt đẹp cho sự phỏt triển của xó hội Việt Nam. Trước yờu cầu bức xỳc của vấn đề giải phúng dõn tộc, từ chủ nghĩa yờu nước, người thanh niờn yờu nước Nguyễn Tất Thành đó quyết định ra đi tỡm đường cứu nước. Trong hành trỡnh đú, qua khảo sỏt thực tế ở cỏc nước trờn cỏc chõu lục Âu, Phi, Mỹ và ngay cả trờn đất Phỏp, tư tưởng Hồ Chớ Minh về quan hệ giai cấp – dõn tộc được hình thành. 2. Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam truyền thống và chủ nghĩa Mác - Lênin về quan hệ giai cấp - dân tộc. Lịch sử Việt Nam cho đến cuối thế kỷ XIX về cơ bản là lịch sử chống ngoại xâm. Để chống lại sự xâm lược từ bên ngoài, dân tộc Việt Nam đã đoàn kết đi vào tâm thức của người Việt trở thành chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa này là động lực tinh thần thôi thúc cả dân tộc đứng lên bảo vệ giang sơn tổ quốc, tạo nên sức sống trường tồn cho dân tộc Việt Nam và ảnh hưởng sâu sắc đến Hồ Chí Minh. Sau khi gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa yêu nước của Hồ Chí Minh lại mang nội dung mới. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề dân tộc bao giờ cũng gắn liện với vấn đề giai cấp, do một giai cấp tiên phong giải quyết. Sự hình thành và phát triển của dân tộc đều nhằm đáp ứng lợi ích của một gia cấp nhất định. Chủ nghĩa Mac - Lenin kết luận rằng: trong thời đại ngày nay, dân tộc gắn liền với giai cấp công nhân và để làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc. 3. Phẩm chất và năng lực thiên bẩm đặc biệt của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh ngay từ thời niên thiếu đã có năng khiếu phẩm chất thiên bẩm đặc biệt. Nhờ đó qua quá trình hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức, khách thể nhận thức của Hồ Chí Minh đã liên tục được chủ thể hoá và ngược lại, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp – dõn tộc. Trong quỏ trỡnh hoạt động thực tiễn cỏch mạng, Nguyễn Ái Quốc đó đấu tranh và chỉ đạo giải quyết mối quan hệ giữa giải phúng dõn tộc và giải phúng giai cấp, bền bỉ chống cỏc quan điểm khụng đỳng về vấn đề dõn tộc và thuộc địa, đó phỏt triển lý luận về cỏch mạng giải phúng dõn tộc. Ngay từ khi hoạt động trong phong trào cụng nhõn ở Phỏp, Người đó nhận thấy một hố sõu ngăn cỏch giữa giai cấp cụng nhõn và nhõn dõn lao động ''chớnh quốc'' với giai cấp cụng nhõn và nhõn dõn lao động thuộc địa. Đú là chủ nghĩa sụ-vanh nước lớn của cỏc dõn tộc đi thống trị và chủ nghĩa dõn tộc hẹp hũi đối với cỏc dõn tộc bị thống trị. Trong Đại hội Tua, thành lập Đảng Cộng sản Phỏp (1920), Nguyễn Ái Quốc đó kờu gọi những người xó hội ủng hộ phong trào giải phúng ở cỏc thuộc địa và lờn ỏn phỏi nghị viện đi theo đường lối cơ hội của Đệ nhị quốc tế, theo đuổi bọn thực dõn phản động, từ chối yờu cầu giải phúng của cỏc dõn tộc thuộc địa. Trong nhiều tham luận tại cỏc Đại hội quốc tế và cỏc bài viết, Nguyễn Ái Quốc đó bảo vệ chủ nghĩa Mỏc - Lờnin, phờ bỡnh một cỏch kiờn quyết và chõn thành những sai lầm, khuyết điểm của cỏc Đảng Cộng sản chớnh quốc. Cỏc Đảng Cộng sản này, tuy thừa nhận 21 điều kiện của Quốc tế cộng sản, trong đú Điều 8 quy định cỏc Đảng Cộng sản ở chớnh quốc phải ủng hộ và hoạt động một cỏch thiết thực giỳp đỡ phong trào giải phúng dõn tộc; nhưng trờn thực tế hoạt động rất ớt, do khụng nhận thức đỳng tầm quan trọng của vấn đề thuộc địa Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập, trong ''Chớnh cương vắn tắt'' do Nguyờn Ái Quốc khởi thảo đó khẳng định: ''Chủ trương làm tư sản dõn quyền cỏch mạng và thổ địa cỏch mạng để đi tới xó hội cộng sản''. Như vậy là, lần đầu tiờn trong lịch sử cỏch mạng Việt Nam, với Hồ Chớ Minh, sự nghiệp đấu tranh giải phúng dõn tộc gắn liền với cỏch mạng XHCN. Cuộc cỏch mạng này kết hợp trong bản thõn nú tiến trỡnh của hai sự nghiệp giải phúng: giải phúng dõn tộc khỏi ỏch nụ lệ thực dõn và giải phúng giai cấp khỏi ỏch ỏp bức búc lột. Vấn đề dõn tộc được giải quyết trờn lập trường của giai cấp cụng nhõn - điều đú phự hợp với xu thế thời đại và lợi ớch của cỏc giai cấp và lực lượng tiến bộ trong dõn tộc. Sức mạnh đi tới thắng lợi của cỏch mạng Việt Nam khụng phải là cỏi gỡ khỏc mà là mục tiờu dõn tộc luụn thống nhất với mục tiờu dõn chủ trờn cơ sở định hướng XHCN. Đặc điểm nổi bật của cỏch mạng Việt Nam là cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn triệt để, tạo tiền đề cho bước chuyển sang thời kỳ quỏ độ lờn CNXH; tức là, cỏch mạng XHCN là bước kế tiếp ngay khi cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn thắng lợi và giữa hai cuộc cỏch mạng này khụng cú một bức tường nào ngăn cỏch. Đõy là quan điểm hết sức căn bản của tư tưởng Hồ Chớ Minh: chỉ cú hoàn thành cỏch mạng giải phúng dõn tộc mới cú điều kiện để tiến lờn CNXH và chỉ cú cỏch mạng XHCN mới giữ vững được thành quả cỏch mạng giải phúng dõn tộc, mới mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phỳc cho mọi tầng lớp nhõn dõn, mới cú độc lập dõn tộc thực sự. PhẦN II : Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc 1. Cách mạng là sự nghiệp của toàn dân do giai cấp công nhân lãnh đạo Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam truyền thống và CNMLN về quan hệ giai cấp – dõn tộc có thể nói đã được kết hợp nhuần nhuyễn trong tư tưởng Hồ Chớ Minh, thể hiện thành quan điểm của Người về quan hệ giai cấp – dõn tộc. Vận dụng sáng toạ CNMLN vào việc phân tích kết cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng trong các giai cấp của xã hội Việt Nam thì công nhân nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc đều có kẻ thù chung là đế quốc và phong kiến. Do đó theo Hồ Chí Minh cách mạng phải là sự nghiệp của toàn dân. Tức là của 4 giai cấp này. Đồng thời khi phủ nhận vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc thì Hồ Chí Minh cũng khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt Nam. Người cho rằng lãnh đạo được hay không là do đặc tính giai cấp chứ không phải do số lượng nhiều hay ít của giai cấp đó. Giai cấp công nhân là giai cấp có nhiều đặc tính tiến bộ và có hệ tư tưởng CNMLN nên giai cấp công nhân ắt phải là người lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Nhưng Hồ Chí Minh cũng cho rằng, giai cấp công nhân Việt Nam muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì phải lập nên Đảng cộng sản. Đảng là điều kiện quan trọng hàng đầu để cách mạng giành thắng lợi. Xuất phát từ nhận thức như thế, Hồ Chí Minh đã nỗ lực chuẩn bị mọi mặt để thành lập Đảng cộng sản Việt Nam năm 1930. Đồng thời với việc xác định lực lượng cách mạng là toàn dân, giai cấp lãnh đạo cách mạng là công nhân, Hồ Chí Minh cũng xác định vai trò, vị trí của các giai cấp trong cấu trúc của lực lượng cách mạng qua các giai đoạn lịch sử. Trước khi Đảng ra đời, Người xác định: động lực của cách mạng là công nhân, nông dân; bầu bạn của cách mạng là tiểu tư sản, tư sản dân tộc. Nhưng qua thử thách của thời gian, động lực của cách mạng được Hồ Chí Minh xác định là công nhân, nông dân, tiểu tư sản. Tư sản dân tộc là lực lượng cách mạng. Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân. Trên cơ sở xác định vai trò vị trí các giai cấp như thế, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ cách mạng. Có thể nói, những lời kên gọi vang dậy núi sông của Người đối với toàn thể quốc dân đồng bào là quá trình thể hiện cụ thể tư tưởng của Người về lực lượng cách mạng. Nhờ đó cách mạng Việt Nam đã giành thắng lợi to lớn trong giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Như vậy dựa vào CNMLN, kết hợp với chủ nghĩa yêu nước Việt Nam truyền thống, Hồ Chí Minh đã phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam, thấy được vai trò vị trí của các giai cấp này. Trên cơ sở đó Người khẳng định: cách mạng là sự nghiệp của toàn dân do giai cấp công nhân lãnh đạo. Đó là luận điểm cơ bản tư tưởng Hồ Chớ Minh về quan hệ giai cấp – dõn tộc. 2. Kết hợp chủ nghĩa yờu nước với chủ nghĩa quốc tế Cuộc đấu tranh giải quyết mõu thuẫn giai cấp trong nội bộ dõn tộc (mõu thuẫn địa chủ - nụng dõn, mõu thuẫn tư sản - vụ sản) khụng tỏch rời cuộc đấu tranh giải quyết mõu thuẫn giữa toàn thể dõn tộc với cỏc thế lực đế quốc xõm lược. Ở giai đoạn đầu của cỏch mạng, cần đặt vấn đề dõn tộc, độc lập dõn tộc lờn trờn hết. ''Nếu khụng giải quyết được vấn đề dõn tộc, khụng đũi được độc lập tự do cho toàn thể dõn tộc, thỡ chẳng những toàn thể dõn tộc cũn chịu mói kiếp ngựa trõu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng khụng đũi lại được''. ''Chớnh lập trường và lợi ớch giai cấp cụng nhõn đũi hỏi trước hết phải giải phúng dõn tộc''. Ở đõy rừ ràng cỏi giai cấp được biểu hiện ở cỏi dõn tộc, cỏi dõn tộc được giải quyết theo lập trường giai cấp cụng nhõn, chứ đõu phải là “hy sinh cỏi nọ cho cỏi kia” như cú người từng cố chứng minh. Cỏch mạng giải phúng dõn tộc và cỏch mạng vụ sản ở chớnh quốc phải cú mối liờn hệ khăng khớt, phải thực hiện sự liờn minh giữa vụ sản ở chớnh quốc với vụ sản và nhõn dõn cỏc nước thuộc địa thỡ cỏch mạng mới thắng lợi. Cỏch mạng giải phúng dõn tộc ở cỏc nước thuộc địa khụng phụ thuộc một chiều vào cỏch mạng vụ sản ở chớnh quốc, mà cú thể và phải chủ động tiến lờn giành thắng lợi, thậm chớ cú thể giành thắng lợi trước, từ đú gúp phần tớch cực hỗ trợ cho cỏch mạng ở cỏc nước tư bản. Đú là nhận định hết sức đỳng đắn, tỏo bạo và sỏng tạo của Hồ Chớ Minh. Đỏng tiếc là cú lỳc quan điểm này của Hồ Chớ Minh khụng được một số người, trong đú cú một vài người của Quốc tế cộng sản cũng khụng thừa nhận. 3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Con đường giải quyết triệt để giai cấp và dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, ở Đông dương giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc là điều kiện hàng đầu để giải quyết giai cấp. Bởi vì Hồ Chí Minh cho rằng, trong các mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thì mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với chủ nghĩa đế quốc là mâu thuẫn chủ yếu. Mặt khác nếu vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai yếu tố song sinh thì trong mọi giai đoạn của lịch sử Việt Nam, vấn đề dân tộc luôn luôn chiếm vị trí nổi bật. Chính vì vậy Hồ Chí Minh cho rằng độc lập dân tộc là điều kiện hàng đầu để giải phóng giai cấp. Đó là một bộ phận trong tư tưởng của Người về QHGC - DT. Nhưng sau khi giành được độc lập thì dân tộc sẽ thực hiện quyền tự quyết theo con đường nào? TBCN hay XHCN? theo Hồ Chí Minh ĐLDT gắn liền với CNXH thì mới giải quyết triệt để giai cấp và dân tộc. Người viết: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Chiến lược này vừa đáp ứng được nguyện vọng trước mắt, vừa đáp ứng được nguyện vọng mục tiêu lâu dài của nhân dân nên đã lôi cuốn được đông đảo nhân dân đi theo, tạo ra lực lượng vô cùng to lớn cho cách mạng. KHi đó quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân được khẳng định và củng cố vững chắc. Tức là toàn dân được giải phóng đến đâu thì giai cấp công nhân được giải phóng đến đó. quan hệ giai cấp – dõn tộc sẽ luôn luôn hài hoà, xoắn xít bên nhau. Có thể nói rằng tính chất và giá trị của nền độc lập của Việt Nam sau cách mạng Tháng tám năm 1945 đã được thay đổi nhiều. Dân tộc được giải phóng đến đâu thì giai cấp sẽ được giải phóng theo nấc thang tương ứng đến đó. QHGC - DT theo đó cũng được giải quyết tốt hơn của giai đoạn sau so với giai đoạn trước. Như thế theo Hồ Chí Mính, ĐLDT gắn liền với CNXH là con đường giải quyết triệt để quan hệ giai cấp – dõn tộc. Nếu ĐLDT gắn liền với CNXH là con đường giải quyết triệt để quan hệ giai cấp – dõn tộc thì ngược lại, Hồ Chí Minh cũng cho rằng: CNXH là điều kiện bảo đảm độc lập thực sự, hoàn toàn. Đó là một nền độc lập về mọi mặt và nhân dân có quyền tự quyết. Người viết: "chỉ có CNXH, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ". Bởi vì Hồ Chí Minh cho rằng học thuyết CNXH rất phù hợp với văn hoá và các giá trị truyền thống của Việt Nam, rất dễ cắm sâu vào xã hội Việt Nam, giúp Việt Nam giành được độc lập hoàn toàn, độc lập thực sự. Trên thực tế, sự du nhập của học thuyết CNXH vào Việt Nam, thông qua Hồ Chí Minh đã giúp Việt Nam giành được độc lập năm 1945 và giải phóng Miền Bắc năm 1954. Sau 1954, Nam Việt Nam vẫn chưa được giải phóng. Hồ Chí Minh cho rằng Miền Bắc phải đi lên CNXH thì mới tạo điều kiện giải phóng Miền Nam, hoàn thành ĐLDT trên cả nước. Chế độ XHCN ở Miền Bắc là nền tảng cho sự nghiệp thống nhất này. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kiểm chứng quan điểm này của Hồ Chí Minh. Như vậy vận dụng sáng tạo CNMLN vào điều kiện lịch sử cụ thể Việt Nam, tư tưởng Hồ Chớ Minh về quan hệ giai cấp – dõn tộc đã được xác lập. Nội dung của nó là khẳng định lực lượng cách mạng là toàn dân; người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân; phương hướng tiến lên của cách mạng là CNXH. 4 Tớnh chớnh xỏc của tư tưởng Hồ Chớ Minh về quan hệ giai cấp – dõn tộc trong thực tiễn cỏch mạng Việt Nam Thực tiễn đó chỉ ra rằng, trong bất cứ giai đoạn nào, sự nghiệp cỏch mạng của nhõn dõn ta đều phải kết hợp nhuần nhuyễn lợi ớch giai cấp với lợi ớch dõn tộc; trong chủ nghĩa yờu nước Việt Nam luụn luốn gắn bú hữu cơ với lý tưởng của giai cấp cụng nhõn Việt Nam. Nền độc lập thật sự của dõn tộc; tự do, sự giàu mạnh, văn minh và hạnh phỳc của nhõn dõn chỉ cú thể đạt được một cỏch bền vững trong sự nghiệp cỏch mạng theo mục tiờu, lý tưởng của giai cấp cụng nhõn. Bởi vậy, ngay từ khi khởi xướng và lónh đạo cụng cuộc đổi mới, Đảng ta đó xỏc định rừ: đổi mới khụng phải là thay đổi mục tiờu XHCN mà là quan niệm đỳng đắn hơn về CNXH và thực hiện mục tiờu ấy bằng những hỡnh thức; bước đi và biện phỏp phự hợp. Núi cỏch khỏc, giữ vững định hướng XHCN là nguyờn tắc cơ bản của quỏ trỡnh đổi mới. Thực tiễn cỏch mạng Việt Nam từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, Đảng ta đó ngày càng cụ thể hoỏ và hoàn thiện đường lối đổi mới toàn diện, mà thực chất là nhận thức đỳng đắn và sõu sắc hơn về chủ nghĩa Mỏc - Lờnin và tư tưởng Hồ Chớ Minh, kết hợp đỳng đắn vấn đề dõn tộc với vấn đề giai cấp trong cụng cuộc xõy đựng CNXH ở nước ta. Văn kiện của Đảng ta tại Đại hội lần thứ IX đó xỏc định rừ: “mối quan hệ giữa cỏc giai cấp, cỏc tầng lớp xó hội là quan hệ hợp tỏc và đấu tranh trong nội bộ nhõn dõn, đoàn kết và hợp tỏc lõu dài trong sự nghiệp xõy đựng và bảo vệ Tổ quốc được sự lónh đạo của Đảng. Lợi ớch giai cấp cụng nhõn thống nhất với lợi ớch toàn dõn tộc trong mục tiờu chung là: độc lập dõn tộc gắn liền với chủ nghĩa xó hội”. Nhỡn lại lịch sử dõn tộc ta trong thế kỷ XX, một thế kỷ vận động và phỏt triển mau lẹ và phức tạp của tỡnh hỡnh quốc tế, chỳng ta càng thấy sự đỳng đắn, sỏng tạo của tư tưởng Hồ Chớ Minh về vấn đề dõn tộc và giai cấp. Vấn đề đú đó được kiểm nghiệm bằng thực tế, cả trong chiến tranh ỏc liệt lẫn trong những khú khăn của hoà bỡnh xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, tư tưởng Hồ Chớ Minh đang thể hiện giỏ trị trường tồn nhất là trong bối cảnh cỏc dõn tộc đang đứng trước những thỏch thức cực kỡ nguy hiểm khi cỏc thế lực hiếu chiến dựa vào tiềm lực quõn sự hiện đại tiến hành chiến tranh xõm lược những nước cú chủ quyền, bất chấp luật phỏp. Điều đú càng cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục nghiờn cứu, học tập, quỏn triệt tư tưởng Hồ Chớ Minh về vấn đề dõn tộc và giai cấp trong tỡnh hỡnh mới, làm cơ sở vững chắc cho việc vận dụng, hoạch định, tổ chức và thực hiện đường lối, chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước, để đưa dõn tộc ta vượt qua mọi thử thỏch, vững bước trong quỏ trỡnh xõy dựng một đất nước vỡ mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25377.doc
Tài liệu liên quan