Tiểu luận Nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuát với trình độ phát triển của lưc lượng sản xuất, quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này trong giai đoạn hiện nay của Đảng ta

MỤC LỤC

I-TÍNH CHẤT CẤP THIẾT VÀ VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TRONG TIỂU LUẬN:

 1.Nhân tố khách quan trong việc chọn đề tài:

 2.Cái nhìn chủ quan về đề tài :

II-BIỆN CHỨNG CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VỚI QUAN HỆ SẢN XUẤT .SỰ VẬN DỤNG QUY LUẬT TRÊN TRONG GAI ĐOẠN HIỆN NAY CỦA ĐẢNG TA:

 1.Các khái niệm cơ bản :

 1.1Phương thức sản xuất .

 1.2 Lực lượng sản xuất .

 1.3 Quan hệ sản xuất

 2.Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lưc

 lượng sản xuất

 2.1 Sự vận động ,phát triển của lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ

 sản xuất

 2.2Tính độc lập tương đối của quan hệ sản xuất.

 2.3 Kết luận chung về mối quan hệ biện chứng .

 3.Quá trình nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta trong giai đoạn

 hiện nay.

III-KẾT QUẢ CỦA ĐẢNG SAU NHỮNG NĂM VẬN DỤNG QUY LUẬT:

 1.Thành tựu thu được từ công cuộc đổi mới .

 2.Những hạn chế tồn tại trongquá trình thực hiện ,vận dụng quy luật ở nướ ta

 

 

 

 

doc16 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuát với trình độ phát triển của lưc lượng sản xuất, quá trình nhận thức và vận dụng quy luật này trong giai đoạn hiện nay của Đảng ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể hoá”,nó “nhân” sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản xuất .Công cụ lao động là yéu tố động nhất của lực lượng sản xuất.Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm,với những phát minh và sáng chế kĩ thuật,công cụ lao động không ngừng được cải tiến và hoàn thiện.Chính sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng công cụ lao động đã làm biến đổi toàn bộ tư liệu sản xuất .Xét đến cùng,đó là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đỗĩa hội.Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người,là tiêu chuẩn phân biệt cácthời đại kinh tế trong lịch sử. Trong sự phát triển của lưc lượng sản xuất ,khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn.Sự phát triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.Ngày nay khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản xuất,trong đời sống và trở thành “lực lương sản xuất trực tiếp”.Sức lao động tđặc trưng cho lao động hiện đại không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học.Có thể nói:khoa học và công nhgệ hiện đại là đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. 1.3.Quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất ,quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất ,quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra ,nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất ,không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan củacon người .C.Mac viết ; “Trong sản xuất người ta không chỉ quan hệ vớivới giới tự nhiên.Người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau.Muốn sản xuất được người ta phải can những mối quan hệ và liên hệ nhất định với nhau ;và quan hệ của họ với giới tự nhiên,tức là việc sản xuất”. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất,giữa ba mặt của quan hệ sản xuất thông nhất với nhau,tạo thành “một hệ thống mang tính ổn địng”tương đối so với sự vận động,phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất Trong ba mặt của quan hệ sản xuất,quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát,quan hệ cơ bản đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong từng xã hội.Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất quan hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ xã hội khác. Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến can hai loại hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất:sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.Sở hữu tư nhân là loại hình thức sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít người ,còn đại đa số là không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất .Do đó quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị ,bóc lột và bị bóc lột.Sở hữu công cộng là loại hìng sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng đồng .Nhờ đó,quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình đẳng,hợp tác ,giúp đỡ lẫn nhau. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất,đến việc tổ chức ,điểu khiển quá trình sản xuất .Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất .Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất do quan hệ sở hữu quyết định và nó phải thích ứng với quan hệ sở hữu .Tuy nhiên có trường hợp,quan hệ tổ chức và quản lý không thích ứng với quan hệ sở hữu,làm biến dạng quan hệ sở hữu . Quan hệ về phân phối sản phẩm sản xuất ra mặc dù do quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản lý sản xuất chi phối ,song nó kích thích trực tiếp đến lợi ích của con người ,nên nó tác động đến thái độ của con người trong lao độngỉan xuất ,và do đó can thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển 2.Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 2.1Sự vận động ,phát triển của lực lượng sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất ,chúng tồn tại không tách rời nhau,tác động qua lại lẫn nhaumột cách biện chứng ,tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất –quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển xã hội . Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển .Sự phát triển đó xết đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất ,trước hết là công cụ lao động. Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó.Trình độ lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động ,trình độ.kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người ,trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội ,trinh độ ứng dụng khoa học và sản xuất . Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất cuả lực lượng sản xuất .Trong lịch sử xã hội ,lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chât xã hội .Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công ,phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu can tính chất cá nhân.Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hiện đại,phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá . Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất quyết địng và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó .Khi một phương thức sản xuất mới ra đời ,khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của kực lượng sản xuất .Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển”của lực lượng sản xuất.Trong trạng thái đó,tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều “tạo địa bàn đầy đủ”cho lực lượng sản xuất phát triển .Diều đó can nghĩa là ,nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động vơí tư liệisanr xuất và do đó lực lượng sản xuất can cơ sở để phát triển hết khả năng của nó “Trong phương thức sản xuất ,lực lượng sản xuất là yếu tố cách mạng ,năng động nhất ,khi những tư liệu sản xuất ,những lực lượng sản xuất mà thay đổi và phát triển thì những quan hệ sản xuất trong đó những cá nhân sản xuất tức là những quan hệ sản xuất cũng thya đổi bién đổi theo”(C.Mac,Ph.Angghen-toàn tập) Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất .Khi đó,quan hệ sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển .Yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng tiếp tục phát triển .Thay thế quan hệ sản xuât cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng can nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.C.Mac đã viết “tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng ,các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ xã hội hiện có …trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển.Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất ,những quan hệ ấy trở thành xiềng xích của các lực lượng sản xuất .Khi đó bắt đầu thời đại của một cuộc cách mạng xã hội” Nhưng rồi quan hệ sản xuất mới lại trở nên không còn phù hợp với lực lượng sản xuất đã phát triển hơn nữa ;sự thay thế phương thức sản xuất kại diễn ra. 2.2.Tính độc lập tương đối của quan hệ sản xúât Nội dung luôn quy định hình thức cụ thể của chúng ,tuy nhiên hình thức không đóng vai trò thụ động mà nó luôn tác động đến nội dung ,thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nó .Lực lượng sản xuất quyết địng quan hệ sản xuất nhưng quan hệ sản xuất cũng can tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất .Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất ,tác đông đến thái độ của con người trong lao động sản xuất ,đến tổ chức phân công lao động xã hội ,đến phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ…và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất .Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển ,ở đây cần nhận thức một cách sâu sắc rằng ,lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập biện chứng cùng trong một bản chất –phương thức sản xuất .Vì vậy chúng luôn liên hệ quy định,ràng buộc và thích ứng với nhau.Nếu trong một điều kiện nào đó mà quan hệ sản xuất thấp hơn(lạc hậu hơn)so với trình độ của lực lượng sản xuất hoặc là nó “quá cao ,quá xa”thì đều dẫn đến sự không phù hợp giữa chúng và tất yếu cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất .Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất thì theo quy luật chung ,quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp bvới trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển .Tuy nhiên việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải đơn giản .nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người .Trong xã hội can giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp,thông qua cach mạng xã hội .Chính vì vậy trong nhận thức cũng như trong thực tiễn không nên tuyệt đối hoá vai trò thúc đẩy mở đường của quan hệ sản xuất vai trò này chỉ có tác dụng khi nó thích ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất .Trong quan hệ sản xuất cũng không nên tuyệt đối hoá quan hệ sở hữu mà coi nhẹ vai trò của quan hệ tổ chức và quan hệ phân phối .Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ ,qua chế độ chiếm hữu nô lệ ,chế độ phong kiến ,chế độ tư bản chủ nghĩa và đến chế độ cộng sản tương lailà do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình đô phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bane nhất. 2.3.Kết luận chung về quy luật. Như vây, vấn đề then chốt và đăc biệt quan trọng trong quan hệ biên chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất được thể hiện ởchỗ :Sự phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất ,một trong những tiêu chuẩn quan trọng của sự phù hợp hay không phù hợp này là năng suât lao động xã hội Bởi lẽ suy đến cùng thì năng suất lao động là cái quan trọng nhất ,nó quy định một trật tự xã hội ,không hiểu đúng hoặc hiểu một cách đơn giản thực chất của tư tưởng naỳ sẽ dẫn đến những sai lầm tai hoạ trong việc đề ra những chính sách và hoạt động thực tiễn của con người .trong công cuộc cải tạovà xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta thời kì đổi mới can lúc có nơi chúng ta còn lúng túng trong việc xây dựng lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và cả trong việc giải quyết mối quan hệ giữa chúng Tóm lại từ phù hợp đến không phù hợp là xu hướng vận động và kết quả của mâu thuẫn biện chứng giữa LLSX và QHSX ,mâu thuẫn này luôn được tồn tại trong sự lặp lại có tính quy luật của nền sản xuất vật chất .Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là quy luật xã hội .sự phù hợp không phảI diễn ra một cách tự động ngoài hành động của cong người .Việc phát hiệ và giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người .Vì vậy đòi hỏi con người phải có tính chủ độnợt giác cao trong việc giải quyết mâu thuẫn .Sự nghiệp cải cách kinh tế là đòi hỏi khách quan của quy luật QHSX phù hợp với LLSX ,cần lưu ý rằng trong CNXH mâu thuẫn giữa LLSX và QHXS là khách quan ,yêu cầu phát triển năng động của lực lượng sản xuất đòi hỏi hình thức tổ chức và quản lý sản xuất …phải thay đổi .Do đó.việc phát hiện và giải quyết mâu thuẫn cũng thường xuyên đặt ra với chủ thể quản lý .Mặt khác trong thời đại ngày nay LLSX đã mang tính chất quốc tế hoá đòi hỏi chúng ta phảI biết vận dụng sáng tạo quy luật về sự phù hợp giữa LLSX và QHSX ,chống chủ quan duy ý chí trong xây dựng và phát triển kinh tế .Những sai lầm chủ quan do không vận dụng đúng quan hệ giữa LLSX và QHSX có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng ,thậm chí gây ra sự đổ vỡ nền kinh tế XHCN 3.Quá trình vận dụng và nhận thức quy luật trong giai đoạn hiện nay của Đảng ta : Đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu ,Đảng ta luôn xác định cơ sở vật chất của CNXH ,thực hiện CNH,HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ .Trong những năm tiến hành CNH ,trước đây mặc dù có nhiều sai lầm ,thiếu sót xong chúng ta đã đạt được một số thành tựu dáng kể ,một số công trình lớn đã được xây dựng và phát huy tác dụng ,chúng ta phải kế thừa thành tựu của thời kì trước ,rút kinh nghiệm từ những sai lầm ,thiếu sót để bổ sung ,phát triển nhận thức ,đề ra những bước đi giải pháp thích hợp nhằm triển khai can hiệu quả hơn sự nghiệp CNH,HĐH đất nước trong thời kì mới. Ngày nay ,CNH luôn gắn liền với HĐH với việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thời đại .Khoa học công nghệ trở thành nền tảng của CNH ,HĐH nâng cao dân trí ,bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH,HĐH Trong hoàn cảnh mới,chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở ,đa phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại ,hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả ,tranh thủ vốn và công nghệ và thị trường quốc tế để tiến hành CNH,HĐH đất nước .Nhưng kinh nghiệm cho thấy nếu không tạo lập được một vị thế độc lập ,tự chủ không có đủ nội lực cần thiết ,thì không thể tham gia quốc tế một cách bình đẳng và có lợi ,không thể khai thác và sử dụng can hiệu quả nguồn lực bên ngoài .Vì vậy phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý ,bảo đảm khẳ năng giữ vững độc lập ,tự chủ về kinh tế ,quốc phòng ,an ninh .Chủ đông tham gia phân công lao động và hợp tác quốc tế .Luôn luôn nêu cao phương châm dựa vào nguồn lực trong nước đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài ,động viên mọi người mọi nhà ,mọi cấp ngành cần kiệm trong sản xuất tiết kiệm trong tiêu dùng ,dành vốn đầu tư phát triển Trong những năm trước mắt khả năng vôn còn có hạn ,nhu cầu việc làm rất bức bách, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn ,tình hình kinh tế-xã hội chưa ổn định ,vững chắc ,ta cần tránh sai lầm chủ quan ,nóng vội quá thiên về công nghiệp nặng ,ham quy mô lớn .Phải coi trong CNH nông nghiệp và nông thôn ,ra sức phát triển nông lâm ngư nghiệp , các ngành cônh nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản ,công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu ,các ngành du lịch dịch vụ ,khắc phục phát triển từng bước HĐH các ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống đi đôi với mở mang những ngành nghề mới . Cân nhắc lựa chọn những dự án cũng như thời điểm khởi công các công trình công nghiệp nặng trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều kiện về vốn ,công nhgệ ,thị trường ,có khả năng phát huy tác dụng nhanh,có hiệu quả cao .Cải tạo mở rộng và xây dựng có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế ở những khâu ách tắc nhất đang cản trở sự phát triển Xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể dài hạn các ngành các lĩnh vực ,địa bàn để có bước đi thích hợp .Kết hợp giữa nhu cầu trước mắt và mục tiêu lâu dài ,giữa điểm và diện ,giữa kinh tế và quốc phòng an ninh ,giữa công nghiệp nông nghiệp và dịch vụ ,phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính với cônh nghệ thích hợp ,vốn đầu tư ít ,tạo ra nhiều việc làm ,thời gian thu hồi vốn nhanh .Chú trọng đầu tư chiều sâu đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực sản xuất hiện có đồng thời xây dựng hoặc tích cực chuẩn bị để xây dựng một số công trình lớn và thực sự cần thiết Chính sách phát triển công nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với các chính sách và giải pháp phát triển các ngành và các lĩnh vực khác ,hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau .Tạo nên sự phát triển đồng bộ trong đời sống kinh tế xã hội .Đặc biệt quan tâm xây dựng quan hệ bình đẳng hợp tác cùng có lợi và giúp đỡ lẫn nhau .Cùng phát triển giữa nông nghiệp và công nghiệp,giữa thành thị và nông thôn ,công nhân nông dân và trí thức trong quá trình CNH HĐH .Nừu CNH,HĐH tạo nên LLSX cần thiết cho chế độ xã hội mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống QHSX phù hợp Chính sách kinh tế nhiều thành phần đã góp phần to lớn giải phóng và phát triển sức sản xuất đưa đến những thành tưu kinh tế xã hội quan trọng trong những năm đổi mới .Văn kiện đại hội VIII khẳng định :tiếp tục thực hiện nhất quán lâu dài chính sách này ,khuyến khích mọi doanh nghiệp trong và ngoài nước khai thác các tiềm năng ,ra sức đầu tư phát triển,yên tâm làm ăn lâu dài ,hợp pháp ,có lợi cho quốc kế dân sinh ,đối xử bình đẳng với mọi thành phần trước pháp luật không phân biệt sở hữu và hình thức kinh doanh Nền kinh tế nhiều thành phần mà Đảng ta chủ trương là nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN ,do đó văn kiện nhấn mạnh sự cần thiết phải chăm lo đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước ,kinh tế tập thể làm cho kinh tế nhà nước thực sự làm ăn có hiệu quả,phát huy tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế hợp tác phấn đấu trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành ,những lĩnh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ,hệ thóng tài chính ngân hàng bảo hiểm những cơ sở sản xuất thương mại và dịch vụ quan trọng,một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc phòng an ninh .Đổi mới tổ chức qunả lý doanh nghiệp nhà nứoc phát huy cao độ quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao .Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp để huy động thêm vốn ,tạo thêm độnh lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản thuộc sở hữu nhà nước ngày càng tăng .Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và có chính sách ưu đãi giúp đỡ kinh tế hợp tác mà nòng cốt là kinh tế hợp tác xã .Kết hợp một cách tự nguyện sức mạnh từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh và đời sống của người lao động Phát triển rộng rãi các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ,áp dụng nhiều phương thức hợp tác liên doanh nhà nước –các nhà tư bản trong nước và các công ty nước ngoài tạo thế và lực cho doanh nghiệp tư nhân phát triển ,tăng khả năng hợp tác ,cạnh tranh cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao hiệu lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp từ nứơc ngoài .Giúp đỡ kinh tế cá thể tiểu chủ giải quyêt các khó khăn về vốn và công nghệ ,thị trường tiêu thụ sản phẩm ,hướng dẫn họ từng bước đi vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện Hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã .Khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư sản xuất ,yên tâm làm ăn lâu dài ,bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp ,tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý hướng dẫn làm ăn hợp pháp có lợi cho nền kinh tế Đẩy mạnh CMH,HĐH phát triển kinh tế nhiều thành phần không thể tách rời việc xây dựng đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN .Cơ chế thị trương đã phát huy tac sdụng tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội .Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố cần thiết để xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng XHCN .Mặt khác cơ chế thi trường cũng can những tác động tiêu cực mâu thuẫn với bản chất của CNXH ,vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm phát huy tác dụng tích cực đi đôi với ngăn ngừa hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực ,phải xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp hình thành đồng bộ các yếu tố của thị trường đồng thời xây dựng hoàn thiện các công cụ kế hoạch ,các thiết chế tài chính tiền tệ và những phương tiện tổ chức vật chất cần thiết cho sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện cơ chế thị trường hoạt động hữu hiệu .Xử lý tốt mối quan hệ giữa kế hoạch và thi trường .thi trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của kế hoạch ,kế hoạch phải quán triệt dường lối chủ trương của Đảng để đưa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô ,xác địng tốc độ tăng trưởng cơ cấu và các cân đối lớn ,lựa chọn phương án ,chính sách ,giải pháp để định hướng phát triển cho nền kinh tế .Cơ chế thị trường đòi hỏi một môi trường cạnh tranh hợp pháp văn minh cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nước .cáư không phải làm phá sản hàng loạt ,lãng phí các nguồn lực thôn tính lẫn nahu .thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về kinh tế và chức năng sở hữu về tài sản công của nhà nước tôn trọng và phát huy đầy đủ quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường .Các cơ quan chính quyền không can thiệp vào những việc thuộc chức năng quản trị kinh doanh của doanh nghiệp III-KếT QUả CủA ĐảNG TA SAU NHữNG NĂM VậN DụNG QUY LUậT VàO THựC TIễN . 1.Thành tựu thu được từ công cuộc đổi mới : Thực hiện đường lối đổi mới vào thực tiễn ở nước ta đã mang lại những kết quả nhất định .Bước đầu xây dựng thành công mô hình phát triển kinh tế nhiều thành phần ,tạo tiền đề vật chất-kĩ thuật cho bước phát triển tiếp theo,thành tựu quan trọng nhất của CNH XHCN ở nước ta là góp phần quan trọng vào sự bảo vệ tổ quốc đấu tranh giải phóng miền Nam và thống nhất nước nhà Từ năm 1986 Đảng ta khởi xướng ,lãnh đạo tổ chức công cuộc đổi mới toàn diện để đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội đồng thời tạo ra những việc cần thiết cho việc cho việc đẩy mạnh sự nghiệp CNH HĐH đất nước .Thực tiễn cuộc đổi mới đã và đang chứng tỏ bản lĩnh cách mạng ,khoa học và sáng tạo của Đảng ta .Trong những năm 1991-1995 GDP phát triển bình quân mỗi năm 8,2% vốn ,đầu tư toàn xã hội tăng từ 15,8% (1990) lên 27% GDP(1995) lạm phát bị đẩy lùi từ 774,7% (1986) xuống còn 67,1% (1991) và 12,7%(1995) .Đến cuối năm 1995 ,tổng số vốn đăng kí đầu tư nước ngoài đạt trên 19 tỷ USD ,trong đó một phần ba đã được thực hiện .Đặc biệt quan trọng là trong những năm này tình hình thế giới can nhiều biến động phức tạp ,nhưng nước ta vẫn ổn định và phát triển theo định hướng XHCN ,đời sống mọi mặt của mọi tầng lớp dân cư được cải thiện rõ rệt .Có thể nói rằng mọi thành tựu kinh tế xã hội ,chính trị ,văn hoá ,ngoại giao ,khoa học … chúng ta đạt được trong những năm đổi mới là quan trọng và to lớn .nó không chỉ chứng tỏ rằng ,nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh té xã hội mà hơn nữa nhiệm vụ đặt ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã chuẩn bị hoàn thành cho phép chuyển sang thời kkì mới đẩy mạnh CNH HĐH đất nước Thể chế kinh tế định hướng XHCN được xây dựng bước đầu .Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định .Hệ thống pháp luật ,chính sách và cơ chế vận hành nền kinh tế thi trường định hướng XHCN được xây dựng tương đối đồng bộ ,hoạt động của các loại hình doanh nghiệp và bộ máy quản lý nhà nước được đổi mới một bước quan trọng ,một số loại thị trường được hình thành ,các thị trường hàng hoá dịch vụ ,lao động khoa học công nghệ ,tài chính bất động sản có bước phát triển phù hợp với cơ chế mới ,năm năm qua đã giữ được các cân đối ,kinh tế vĩ mô được ổn định ,tạo môi trường và điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế Quỹ tiết kiệm tăng cao ,bình quân khoảng 9,5%/năm ,nhờ đó đã có thêm điều kiện vừa đẩy mạnh đầu tư phát triển vừa cải thiện đời sống nhân dân Chính sách tiền tệ được điều hành linh hoạt hơn ,giá trị oồng tiền tương đối ổn định ,cán cân thanh toán quốc tế được giữ cân bằng dự trữ ngoại tệ tăng dần ,giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng ,nợ chính phủ và nợ quốc gia vẫn trong giới hạn an toàn Ngân hàng nhà nước ,hệ thống ngân hàng thương mại ,quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ đầu tư ,ngân hàng chính sách ,thị trường chứng khoán ,hệ thống quỹ tín dụng nhân dân dược chấn chỉnh ,có bước phát triển ,hoạt động có hiệu quả hơn .Quan hệ cung cầu cơ bản là phù hợp ,bảo đảm hàng hoá thiết yếu cho đời sống và sản xuất ,giá hàng tiêu dùng hằng năm tăng 5,1% ,riêng năm 2004 tăng 9,5% ,2005 tăng 8,4% Nông nghiệp phát triển liên tục ,đặc biệt là sản xuất lương thực thực phẩm .Năm 1995 bình quân lương thực là 360kg/người ,năm2000 đã tăng lên 444kg/người .Nghề nuôI trồng và đánh bắt thuỷ sản khá phát triển .Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 5,7% .Đã tạo được mốt số mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo ( đứng thứ 2-3 thế giới ),cà phê(đứng thứ 3 thế giới),ngoài ra còn có hồ tiêu ,cao su và những hàng thuỷ sản Công nhgiệp và xây dựng đã vượt qua những khó khăn ,thách thức đạt được nhiều tiến bộ .nhịp độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm là 13,5% .Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá :năm 2000 so với năm 1995 ,công suất điện gấp 1,5 lần ,xi măng gấp 2,1 lần ,phân bón gấp trên 3 làn …Ngành xây dựng có thể đảm đương được việc thi công những công trình quy mô lớn ,hiện đại về công nghệ .Một số vật liệu xây dựng chất lương cao sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn Châu Âu và khu vực Các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12111.doc
Tài liệu liên quan