Tiểu luận Phân tích bản chất, chức năng của bảo hiểm xã hội

- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động yên tâm làm việc và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.

- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được vơi nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn.

 

doc25 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4391 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích bản chất, chức năng của bảo hiểm xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tranh chấp giữa chủ và thợ, mâu thuẫn ngày càng gay gắt. Đứng trước tình cảnh đó Nhà nước là người thứ ba đứng ra giải quyết mâu thuẫn đó và điều hòa lợi ích giữa chủ và thợ, cụ thể: Yêu cầu cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp những khoản tiền nhất định để hình thành quỹ đồng thời nhà nước hỗ trợ một phần để giúp các bên giải quyết khó khăn. Từ đó, cả giới chủ và thợ đều được đảm bảo và họ thấy có lợi các nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ chợ của Nhà nước hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung - quỹ BHXH. Như vậy BHXH ra đời là một đời hỏi khách quan của thực tế ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết phải tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu của người lao động. 1.2. Đối tượng áp dụng BHXH và chế độ BHXH. 1.2.1. Đối tượng áp dụng BHXH. BHXH bắt buộc   Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm: - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; - Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. BHXH tự nguyện:   Lµ c«ng d©n ViÖt Nam tõ ®ñ 15 tuæi ®Õn ®ñ 60 tuæi ®èi víi nam vµ tõ ®ñ 15 tuæi ®Õn ®ñ 55 tuæi ®èi víi n÷, kh«ng thuéc diÖn ¸p dông cña ph¸p luËt vÒ b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc, bao gåm: - Ng­êi lao ®éng lµm viÖc theo hîp ®ång lao ®éng cã thêi h¹n d­íi 3 th¸ng - C¸n bé kh«ng chuyªn tr¸ch ë cÊp x·, ë th«n vµ tæ d©n phè - Ng­êi tham gia c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh doanh, dÞch vô - X· viªn kh«ng h­ëng tiÒn l­¬ng, tiÒn c«ng lµm viÖc trong hîp t¸c x·, liªn hiÖp hîp t¸c x· - Ng­êi lao ®éng tù t¹o viÖc lµm bao gåm nh÷ng ng­êi tù tæ chøc ho¹t ®éng lao ®éng ®Ó cã thu nhËp cho b¶n th©n - Ng­êi lao ®éng lµm viÖc cã thêi h¹n ë n­íc ngoµi mµ tr­íc ®ã ch­a tham gia b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc hoÆc tham gia b¶o hiÓm x· héi b¾t buéc nh­ng ®· nhËn b¶o hiÓm x· héi mét lÇn - Ng­êi tham gia kh¸c. .   BHXH thất nghiệp.   Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định như sau: - Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; - Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng; - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động có sử dụng từ mười (10) người lao động trở lên tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân. - Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác. - Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư. - Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. - Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 1.2.2. Chế độ BHXH. Các chế độ BHXH có thể coi như việc cụ thể hóa việc thực hiện mục đích của BHXH mà bộ luật lao động đã nêu rõ: nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp người lao động gặp các rủi ro bất ngờ. Do đó, số lượng các chế dộ bảo hiểm xã hội thể hiện mức độ đảm bảo của xã hội với đời sống người lao động.   Hiện nay, ở nước ta có 5 chế độ BHXH áp dụng cho các đối tượng bắt buộc sau:   - Trợ cấp ốm đau   - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp   - Chế độ hưu trí   - Tiền mai táng và chế độ tuất.   - Trợ cấp thai sản BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: - Chế độ hưu trí - Trợ cấp tử tuất. BHXH thất nghiếp bao gồm các chế độ sau đây: - Hỗ trợ học nghề - Hỗ trợ tìm việc làm - Trợ cấp thất nghiệp 1.3.Bản chất và chức năng của BHXH: 1.3.1.Bản chất của BHXH: Từ khái niệm cho thấy BHXH được lập ra là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động. Có thể hiểu BHXH chính là quá trình tổ chức sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần, do sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước để đảm bảo phần thu nhập thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động. BHXH là một nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. -Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động, người sử dụng lao động. BHXH sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự bảo hộ của nhà nước để đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động cho người được bảo hiểm và gia đình họ theo quy định của pháp luật. Bản chất của BHXH thể hiện rõ nhất ở mối quan hệ 3 bên là người lao động, chủ sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ này vừa có yếu tố kinh tế, vừa có yếu tố xã hội, đồng thời là mối quan hệ nhằm mục đích chung ổn định đời sống cho người lao động và gia đình, góp phần ổn định xã hội. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, hoạt động BHXH là quá trình phân phối lại một phần thu nhập quốc dân cho các thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH bằng cách tạo lập và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung có quy mô lớn trên phạm vi cả nước. -Dưới góc độ xã hội, BHXH là một chính sách nhằm bảo đảm đời sống cho các thành viên trong xã hội, qua đó bảo vệ và phát triển lực lượng lao động xã hội. BHXH được xem như là biện pháp công cộng vì lợi ích của người lao động trong những lúc khó khăn, vì an sinh xã hội và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. BHXH phản ánh bản chất của một chế độ xã hội nhất định. Một xã hội có nhiều người lao động được BHXH là xã hội vững về chính trị và phat triển ổn định. Trên góc độ quốc gia, đó là sự thể hiện thái độ, trách nhiệm của nhà nước đối với người dân. Tóm lại, chính sách BHXH gắn liền với một thể chế chính trị nhất định và phải dựa trên nền tảng kinh tế cụ thể. Một đất nước muốn có hệ thống BHXH hoạt động hiệu quả thì phải có một nền kinh tế đủ mạnh và một nền chính trị ổn định, tiến bộ. Vì vậy việc tổ chức và vận hành hệ thống BHXH phải dựa trên quan điểm toàn diện, tổng thể. 3. Chức năng của BHXH BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây: - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. - Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động yên tâm làm việc và tích cực lao động sản xuất làm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội. - Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được vơi nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an toàn hơn. Chương II: Thực trạng ngành BHXH Việt Nam hiện nay. 2.1. Số lượng đối tượng tham gia, số thu cho quỹ có sự tăng trưởng hằng năm, song số lượng tham gia vẫn thấp, mức hưởng thấp và hiệu quả thấp. Qua 15 năm xây dựng và phát triển, BHXH Việt Nam đã tạo được dấu ấn đậm nét, xây dựng được nền tảng vững chắc, thực sự đổi mới cả về hệ thống chính sách, tổ chức bộ máy quản lý. Đội ngũ quản lý BHXH đã trưởng thành nhanh chóng, quỹ bảo hiểm đã phát triển lớn mạnh. “Thành tựu của ngành BHXH chính là một thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước”. Tháng 1 năm 1995, Chính phủ đã ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995. Điều lệ về chính sách BHXH mới đã mở rộng đối tượng áp dụng (Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ bao gồm lao động trong khu vực Nhà nước mà người lao động trong các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên cũng có quyền tham gia bảo hiểm xã hội.) và có nhiều chính sách ưu đãi cho người tham gia. Ngoài chế độ BHXH băt buộc, chính phủ còn ban hành chế độ BHXH tự nguyện. Về các chế độ bảo hiểm xã hội, quy định 5 chế độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, không còn chế độ trợ cấp mất sức lao động mà những người mất khả năng lao động được quy định chung trong chế độ hưu trí với mức hưởng lương hưu thấp. Từ đó tới nay, số lượng người lao động tham gia BHXH đã phát triển rất lớn. Tình hình tham gia BHXH trong các năm gần đây được tổng hợp tại bảng sau : BẢNG 1: TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2008- 2010 Đơn vị tính: ĐƠN VỊ, NGƯỜI, % TT LOẠI HÌNH QUẢN LÍ Năm 2008 ước năm 2009 Năm 2010 (dự kiến) Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG Số đơn vị Số người TỶ TRỌNG 1 2 3 4 5 6  7  8  9 10 11 A BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC 166,826 8,539,467 179,020 9,101,040 199,379 9,655,400 1 HCSN, Đảng, ĐT, LLVT 61,801 3,128,209 36.6% 62,419 3,177,986 34.9% 63,040 3,210,000 37.6% 2 Ngoài công lập 4,987 119,033 1.4% 5,427 129,877 1.4% 5,905 135,000 1.6% 3 Xã, Phường, thị trấn 11,279 212,800 2.5% 11,335 221,015 2.4% 11,392 223,000 2.6% 4 Doanh nghiệp Nhà nước 8,180 1,315,102 15.4% 8,180 1,330,374 14.6% 8,180 1,335,000 15.6% 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 8,761 1,753,800 20.5% 9,637 1,963,550 21.6% 10,408 2,270,000 26.6% 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 63,102 1,951,153 22.8% 75,722 2,198,624 24.2% 89,352 2,395,000 28.0% 7 Hợp tác xã 8,618 56,935 0.7% 6,198 74,113 0.8% 10,997 81,600 1.0% 8 Lao động có thời hạn ở nước ngoài 98 2,435 0.03% 102 5,500 0.1% 105 5,800 0.07% B BẢO HIỂM XỂ HỘI TỰ NGUYỆN 6,110 34,669 118,000 C BẢO HIỂM THẤT NGIỆP 5,411,886 5,835,190 1 Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT 64,200 2 Ngoài công lập 114,750 3 Xã, phường, thị trấn 4,460 4 Doanh nghiệp Nhà nước 1,268,250 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 2,043,000 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2,275,250 7 Hợp tác xã 65,280 - Lương tối thiểu 650,000 đồng NGUỒN: BÁO CÁO CỦA BẢO HIỂM Xà HỘI VIỆT NAM (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) BHXH bắt buộc + Thành tựu: 15 năm qua, BHXH Việt Nam đã giải quyết chế độ chính sách cho gần 1,2 triệu người hưởng bảo hiểm xã hội thường xuyên, trợ cấp một lần cho 2,9 triệu người, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho 26,1 triệu lượt người và dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho 5,7 triệu người.Năm 2009, số người tham gia BHXH bắt buộc đạt hơn 9,1 triệu người, trong đó khu vực hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang chiếm tỷ trọng cao nhất với 34,9 %.Doanh nghiệp nhà nước chiếm 14,6%.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 21,6%. BẢNG 2 : TÌNH HÌNH THU BHXH 2008- 2009 Đơn vị : tỷ đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2008 Ước thực hiện năm 2009 1 Thu đóng góp của người lao động và người SDLĐ 30.821,013 39.873,588 1.1 Thu quỹ ốm đau và thai sản 4.390,500 5.551,704 1.2 Thu quỹ TNLĐ- BNN 1.540,513 1.850,568 1.3 Thu quỹ hưu trí, tử tuất 24.879,200 29.609,134 1.4 Thu quỹ BHXH tự nguyện 10,800 65,582 1.5 Thu quỹ BHXH thất nghiệp (cả hỗ trợ ngân sách nhà nước) 2.796,600 2 Thu lời từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH 8.987,390 8.407,602 3 Thu từ NSNN chuyển sang chi trả trợ cấp 23.719,398 26.464,866 4 Thu khác (lỗi phạt chậm đóng BHXH) 129,139 134,600 TỔNG 63.656,940 74.880,656 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Về công tác thu, BHXH Việt Nam đã tập trung và áp dụng nhiều biện pháp tổ chức thực hiện thu, đảm bảo thu đầy đủ, đúng đối tượng, kịp thời và tuân thủ đúng qui định của Nhà nước, góp phần làm căn cứ giải quyết chế độ cho người tham gia được đầy đủ, kịp thời, chính xác. Năm 2009, số thu BHXH đạt 37.011 tỷ đồng, số thu BHYT là 13.174 tỷ đồng. Về chi BHXH, đến nay, ngành BHXH đang tổ chức chi trả cho hàng triệu lượt người hưởng trợ cấp một lần. Số tiền chi trả mỗi năm là hàng chục nghìn tỷ đồng. (Năm 2009, chi trả 54.403 tỷ đồng). Về chi khám, chữa bệnh BHYT, do việc mở rộng quyền lợi cho người tham gia nên số lượt người khám, chữa bệnh BHYT và chi phí khám, chữa bệnh BHYT tăng nhanh. Năm 2009, số lượt khám, chữa bệnh BHYT là trên 88 triệu lượt người; chi phí khám, chữa bệnh là 14.499 tỷ đồng. + Hạn chế: Tuy nhiên, đến nay số đối tượng tham gia BHXH còn ít, năm 2008 mới có khoảng 19% lực lượng lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH hưu trí- tử tuất vẫn chưa đảm bảo cân đối dài hạn. Theo nguồn tin của BHXH Việt Nam, năm 2008, số người tham gia BHXH đạt gần 8,6 triệu người, tăng 6,4% so với năm 2007, số lao động tham gia BHXH tăng chủ yếu trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đầu tư nước ngoài và hợp tác xã. Riêng số người tham gia BHXH tự nguyện đến cuối năm 2008 mới có 6,110 người, trong đó trên 80% là số người trước đó tham gia BHXH bắt buộc. Năm 2008, số thu từ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động vào quỹ BHXH được gần 30.821 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2007, trong đó thu quỹ ốm đau và thai sản4.390 tỷ đồng; quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp1.540 tỷ đồng; quỹ hưu trí và tử tuất trên 24.879 tỷ đồng. 2.2. Tình trạng nợ đọng quỹ bảo hiểm xã hội tiếp tục xảy ra xảy với số nợ ngày càng lớn và thời gian kéo dài. Quyền lợi cơ bản này của người lao động đang bị vi phạm nghiêm trọng do tình trạng nhiều doanh nghiệp chậm đóng BHXH cho người lao động và thậm chí nhiều doanh nghiệp còn tìm cách trốn đóng BHXH. Điều này gây thiệt hại trước hết là cho người lao động, và sau là cho toàn nền kinh tế - xã hội, không những vậy mà doanh nghiệp còn tự mình làm cho mối quan hệ giữa người lao động và mình ngày càng trở nên mâu thuẫn. Qua các năm, con số các doanh nghiệp nợ đọng quỹ BHXH ngày càng lớn và số tiền mà doanh nghiệp nợ quỹ BHXH cũng tăng tỉ lệ thuận với số doanh nghiệp, hơn nữa là thời gian nợ ngày càng kéo dài. BẢNG 3: TÌNH HÌNH CHẬM ĐÓNG, NỢ BHXH 2008 - 2009 Đơn vị: tỷ đồng STT Đối tượng Năm 2008 TỶ LỆ (%) Năm 2009 TỶ LỆ (%) A BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC 2.286,2 2.093,7 1 Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT, LLVT 125,3 5,48 77,0 3,68 2 Ngoài công lập 12,6 0,55 11,5 0,55 3 Xã, Phường, Thị trấn 20,7 0,91 14,0 0,67 4 Doanh nghiệp Nhà Nước 465,7 20,37 382,0 18,25 5 Doanh nghiệp có vốn nước ngoài 724,7 31,70 690,0 32,96 6 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 926,3 40,52 910,0 43,46 7 Hợp tác xã 8,2 0,36 7,0 0,33 8 Lao động có thời hạn ở nước ngoài 1,0 0,04 0,7 0,03 9 Đối tượng khác 1,7 0,07 1,5 0,07 B BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP 55,4 TỔNG CỘNG 2.286,2 2.149,1 (Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam) Tình trạng nợ , chậm đóng BHXH vẫn còn nan giải. Năm 2009, số tiền nợ đóng, chậm đóng BHXH bắt buộc là 2.093,7 tỷ đồng, trong đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 43,46% , doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm 32,96% , khu vực hành chính sự nghiệp chiếm 3,68% 2.1.2. BHXH tự nguyện + Thành tựu: Bắt đầu thực hiện từ tháng 1/2008, sau gần 2 năm triển khai thực hiện, đã có trên 34 nghìn người tham gia BHXH tự .Đối với BHXH Việt Nam thì đây là một “thị trường” to lớn và đầy tiềm năng, đông đảo về đối tượng, đa dạng về điều kiện, hoàn cảnh và khả năng kinh tế. Và đây cũng là một “thị trường” hoàn toàn mở  đối với người lao động trong cả nước. Vấn đề còn lại đối với nhà tổ chức là các chính sách tiếp cận, thuyết phục, tìm giải pháp khả thi trong thực hiện để đông đảo người lao động thuộc khu vực này có thể dễ dàng tham gia. BHXH tự nguyện được triển khai sẽ đem lại nhiều lợi ích. Bởi hiện nay, nhiều người vẫn mang nặng tâm lý muốn có chế độ ổn định khi hết tuổi lao động (lương hưu). Vì vậy, một khi mọi người lao động đều được hưởng lương hưu, chắc chắn, áp lực về công việc trong khối doanh nghiệp Nhà nước sẽ được giảm đáng kể. người lao động cũng sẽ yên tâm làm việc ở mọi thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đinh. Riêng đối với BHXH Việt Nam, khi triển khai BHXH tự nguyện, quỹ BHXH tự nguyện sẽ có nguồn thu rất lớn và là nguồn tài chính quan trọng, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước. + Hạn chế: Thực tế, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện rất thấp, nhiều địa phương chưa có người tham gia, đến hết năm 2008, cả nước mới chỉ có 6,110 người tham gia BHXH tự nguyện, với số thu 10,800 tỷ đồng. Về BHXH tự nguyện - ở hầu hết các địa phương việc triển khai còn gặp rất nhiều khó khăn. Một mặt, đối tượng tham gia loại hình này chủ yếu sống ở vùng nông thôn, thu nhập thấp, không ổn định, điều kiện kinh tế khó khăn, đa phần là những cán bộ không chuyên trách cấp xã, người lao động tự do, người tham gia BHXH đã nghỉ việc nhưng chưa đủ 20 năm nên còn bảo lưu thời gian, chưa hưởng chế độ 1 lần. Mặt khác, công tác tuyên truyền, vận động về loại hình BHXH này còn nhiều hạn chế, chưa sâu rộng, cụ thể, thiếu hình thức phù hợp nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, làng nghề, các cơ sở dịch vụ… 2.1.2. Bảo hiểm thất nghiệp + Thành tựu: Sau 1 năm triển khai việc thu bảo hiểm thất nghiệp cho tới thời điểm này tổng số tiền BHTN đã thu được là 3.066 tỉ đồng. Đây là số tiền thu được từ 3% tiền lương, tiền công tháng của 5,6 triệu lao động tham gia BHTN  người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%) Với số tiền này thì đảm bảo sẽ không thiếu tiền để chi trả BHTN. Sở dĩ có thể khẳng định như vậy bởi gói kích cầu và các giải pháp đồng bộ của Chính phủ đã có hiệu quả tích cực khi năm 2009, nền kinh tế vẫn có mức tăng trưởng trên 5% . + Hạn chế: Do nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động còn thấp. Nhiều người lao động cho rằng cứ thất nghiệp là được hưởng trợ cấp và hưởng 1 lần là 3 tháng trợ cấp để về quê nghỉ ăn Tết. Người sử dụng lao động thì gây khó khăn trong việc hoàn thiện các thủ tục giấy tờ khi người lao động mất việc làm. Việc chốt sổ BHXH cũng gặp nhiều khó khăn vì một số doanh nghiệp nợ đóng BHXH nói chung và BHTN nói riêng nên không thể chốt sổ. Ngoài ra, trong các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là lý do không chính đáng khi người lao động từ chối việc làm do các trug tâm giới thiệu việc làm giới thiệu. Chương III: Một số giải pháp để BHXH thể hiện được rõ bản chất và chức năng của mình đối với nền kinh tế-xã hội nói chung và với người tham gia bảo hiểm nói riêng. 3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò BHXH đối với người lao động. Những người đóng vai trò là chủ thể trong công tác tuyên truyền BHXH (C¸c tæ chøc §¶ng vµ Nhµ n­íc, c¸c c¬ quan vµ c¸n bé cã chøc n¨ng chuyªn tr¸ch c«ng t¸c tuyªn truyÒn vÒ BHXH…) có trách nhiệm tuyên truyền đến những người đóng vai trò là khách thể (Nh÷ng tæ chøc, c¸ nh©n cã tham gia b¶o hiÓm x· héi theo luËt ®Þnh, c¸c nhµ l·nh ®¹o, nh÷ng ng­êi tham gia ho¹ch ®Þnh chÝnh s¸ch, tÊt c¶ nh÷ng ng­êi lao ®éng vµ c¸c tÇng líp trong x· héi nãi chung) các nội dung cơ bản nhất về BHXH, đó là: Bản chất, mục đích của BHXH; về nội dung của các chế độ BHXH. Đặc biệt, khi tham gia vào BHXH, người lao động rất quan tâm đến quyền lợi của mình, vì vậy khi tuyền truyền, người tham gia công tác phải chú ý nhất đến các vấn đè liên quan đến người lao động. Các chủ thể khi tham gia tuyên truyền phải đảm bảo làm sao sau khi tuyên truyền thì các đối tượng phải hiểu rõ về chế độ, chính sách của BHXH theo quy định của phap luật, để cho người lao động có cái nhìn tích cực hơn vè BHXH, thấy rõ được vai trò của BHXH và từ đó có ý thức tự nguyện tham gia, loại bỏ những hành vi gian lận trong khi tham gia BHXH. Để làm tốt công tác này, trước hết cần đến một đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Có thể phối hợp các ban ngành liên quan để cùng tổ chức các buổi tuyên truyền tới từng địa phương. Sáng tạo những hình thức tuyên truyền mới, phù hợp với tâm lý người lao động ở từng địa phương... Tích cực tuyên dương, khen thưởng các nhân tố điển hình thực hiện tốt các chế độ về chính sách bảo hiểm, lấy đó làm gương cho người khác cùng phấn đấu. Song bên cạnh đó cũng phải phê phán các hành vi tiêu cực, vi phạm vào các chính sách của BHXH. 3.2. Đẩy mạnh công tác quản lý trong hệ thống BHXH và mạnh tay xử lý những trường hợp vi phạm quy định của Luật BHXH. Tổ chức BHXH các tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động thu nộp BHXH, BHYT, BH thất nghiệp kịp thời, đầy đủ theo tháng. Chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương và phối hợp với Thanh tra Nhà nước tỉnh, Sở LĐ-TB&XH kiên quyết xử phạt và truy thu những đơn vị đóng chậm, đóng thiếu, trốn đóng BHXH. Đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài thì hoàn thiện các thủ tục khởi kiện ra toà án. Các tổ chức công đoàn phải phát huy tích cực vai trò bảo vệ người lao động, không để cho doanh nghiệp gian lận tiền BHXH của người lao động. Tăng cường lực lượng Thanh tra lao động ở các địa phương. Tích cự thanh tra, kiểm tra nhiều hơn nữa và khi phát hiện ra có sự gian lận quỹ, doanh nghiệp trốn đóng quỹ và xảy ra tình trang nợ đọng thì phải kiên quyết xử lý ngay, và các biện pháp, mức độ phạt cũng phải mạnh hơn nữa, vì đây là lợi ích của rất nhiều người lao động, còn thể hiện được tính công bằng của xã hội. Cần cắt bỏ những thủ tục khiếu kiện rườm rà, không cần thiết để nhanh chóng xử lý các đối tượng vi phạm. Đối với những trường hợp cố tình không thi hành án khi đã có phán quyết của tòa án nhân dân thì cần phải sử dụng đến luật hình sự để giải quyết. Không nên để người chủ doanh nghiệp làm chủ tịch công đoàn trong doanh nghiệp, vì như vậy quyền lợi của người lao động cũng vẫn bị vi phạm dễ dàng. Đối với những nơi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTiểu luận lý thuyết bảo hiểm - Phân tích bản chất, chức năng của bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan