MỤC LỤC
A: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
B: NỘI DUNG CHÍNH.
I. Cơ sở lý luận.
1. Luật đồng lao động.
2. Hợp đồng.
3. Hợp đồng lao động.
4. Nguyên tắc giao tắc hợp đồng la động.
II. Thực tế.
a. Phần chung.
b. Phần thông tin về người sử dụng lao động.
c. Phần thông tin về người lao động.
d. Phần thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau.
III. Nhận xét – kiến nghị.
v Nhận xét.
v Kiến nghị.
C: KẾT LUẬN.
12 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích bản hợp đồng lao động giữa Giám đốc Công ty xây dựng 244 và bà Vũ Thị Thu Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A: GiớI THệU Đề TàI.
Trong đời sống xã hội, con người chung sống với nhau thường có mối quan hệ về lao động, tiền bạc, của cải, tài sản…Pháp luật đặt ra là để giải quyết tốt các mối quan hệ đó, để con người có thể hợp tác tốt với nhau, làm cho con người và toàn xã hội phát triển. Pháp luật bảo vệ cho toàn xã hội, bảo vệ cho từng con người riêng lẻ, từng tổ chức trong xã hội.
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các cá nhân, tổ chức để xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia một quan hệ nhất định.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngoài việc thực hiện các quan hệ pháp luật với cơ quan quản lý Nhà nước, với các doanh nghiệp còn có các quan hệ pháp luật trong nội bộ doanh nghiệp, trong đó các quan hệ pháp luật hình thành trong quá trình doanh nghiệp thuê mướn, sử dụng lao động. Đây là một yếu tố không thể thiếu tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
Là sinh viên Trường Quản lý và kinh doanh nên mơ ước của em là sẽ trở thành Giám đốc một doanh nghiệp, nên việc nắm vững Luật hợp đồng lao động là rất cần thiết vì nó bảo vệ người lao động cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động. Đó là lý do em chọn đề tài:“ Phân tích bản hợp đồng lao động giữa Giám đốc Công ty xây dựng 244 và bà Vũ Thị Thu Hương”, để hiểu rõ hơn về vấn đề này. Bài tiểu luận của em gồm các phần chính sau:
A: giới thiệu đề tài.
B: Nội dung chính.
I: Cơ sở lý luận.
II: Thực tế.
III: Nhận xét.
C: kết luận.
Em xin cam đoan rằng tất cả những gì em viết trên đây là do vận dụng những kiến thức đã học và tham khảo tài liệu mà có.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Luật Trường ĐH Quản lý & Kinh Doanh Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Do kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn để bài tiểu luận của em được tốt hơn.
B: Nội dung chính.
I: Cơ sở lý luận.
Luật hợp đồng.
Hợp đồng lao động là toàn bộ quy định của Nhà nước điều chỉnh các quan hệ thoả thuận giữa các cá nhân, các tổ chức làm phát sinh, đình chỉ, huỷ bỏ, điều chỉnh những quyền và lợi ích qua lại giữa các bên.
Hợp đồng.
Hợp đồng là sự thoả thuậngiữa các cá nhân, tổ chức để xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định.
Hợp đồng lao động.
* Hợp đồng lao động:
Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
* Phân loại.
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp động lao động xác điịnh thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một nhất định có thời hạn dưới một năm.
* Nội dung hợp đồng lao động.
Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau:
Công việc phải làm.
Thời gian làm việc.
Thời gian nghỉ ngơi.
Tiền lương.
Địa điểm làm việc.
Thời hạn hợp đồng.
Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
* Người lao động.
Người lao động phải là người đủ 15 tuổi trở lên và có khả năng lao động. Trường hợp người chưa đủ 15 tuổi giao kết hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý và theo dõi của cha mẹ hoặc người giám hộ và chỉ giao kết hợp đồng để làm những công việc theo quy định của pháp luật.
* Người sử dụng lao động.
Là tổ chức có tư cách pháp nhân. đối với những cá nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân thì phải đủ điều kiện thuê mướn, sử dụng lao dộng theo quy định của pháp luật( như có khả năng trả công lao động, bảo đảm nơi làm việc an toàn, vệ sinh…)
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động.
Nguyên tắc thứ nhất: Tự do tự nguyện và bình đẳng. Nguyên tắc này không thừa nhận bất kỳ sự cưỡng bức ép buộc nào trong quá trình thương lượng để giao kết hợp đồng lao động. Mọi sự nhầm lẫn, lừa dối nhau trong giao kết đều bị coi là vi phạm và có thể dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng lao động đã giao kết.
Nguyên tắc thứ hai: Hợp đồng lao động không được trái pháp luật và thoả ước lao động tập thể. Những quyền lợi của người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức đã được thoả thuận trong thoả ước lao động tập thể.
Nguyên tắc thứ ba: Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động với một hoặc nhiều người sử dụng lao động với điều kiện phải thực hiện đầy đủ các hợp đồng lao động đã ký kết.
Nguyên tắc thứ tư: Khuyến khích việc giao kết những hợp đông lao động với nội dung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
II: Thực tế.
Để hiểu rõ hơn về một bản hợp đồng lao động, sau đây em xin trình bày một bản hợp đồng lao động có thực được ký kết giữa một bên là Giám đốc Công ty 244 và một bên là bà Vũ Thị Thu Hương.
Bản hợp đồng lao động dưới đây gồm các nội dung chính sau:
Phần chung.
Quốc hiệu: Nằm chính giữa, phía trên của bản hợp đồng.
Số hợp đồng: Nằm bên trái , phía trên của bản hợp đồng.
Số của bản hợp đồng này là: A200 số 15.
- Phía dưới Quốc hiệu là thời gian và địa điểm ký hợp đồng là:
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2000.
Tên hợp đồng được ghi bằng khổ chữ lớn.
Phần thông tin về người sử dụng lao động.
Ông Phan Duy Lĩnh.
Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện cho: Công ty xây dựng 244.
Địa chỉ: Khương mai, Thanh Xuân, Hà Nội - ĐT: 069562421
Phần thông tin về người lao động.
- Bà Vũ Thị Thu Hương.
- Ngày sinh: 08- 09- 1982
- Nghề nghiệp: Nhân viên thống kê vật tư.
- Địa chỉ: Khương mai, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Số CMND hoặc số sổ lao động, ngày cấp, nơi cấp (nhưng trong hợp đồng này này không thấy ghi.)
Phần thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau:
ĐIềU1: - Bà Vũ Thị Thu Hương làm việc theo loại hợp đồng theo việc.
Thời gian từngày 15 tháng 07 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2003.
Thử việc từ ngày…tháng…năm…(trong hợp đồng này không thấy ghi.)
Địa điểm tại: ban kế hoạch công ty xây dựng 244.
Chức vụ và công việc phải làm của bà Hương:
Nhân viên
Địa điểm tại: ban kế hoạch công ty xây dựng 244.
Nhân viên vật tư, công ty xây dựng 244. Thử việc từ ngày…tháng…năm
( trong hợp đồng này không thấy ghi)
Chức vụ và công việc phải làm của bà Hương:
Nhân viên
Nhân viên vật tư kỹ thuật, công ty xây dựng 244.
Nhân viên vật tư kỹ thuật công trường theo điều động cụ thể.
điều 2: Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: 8 giờ / ngày
Theo giờ hành chính và giờ quy định của công trường.
Những dụng cụ làm việc mà bà Hương được cấp.
+ Trang bị dùng chung tập thể
Máy tính cá nhân
Máy vi tính
Các loại máy móc khác có trong công trường
- Điều kiện an toàn và vệ sinh tại nơi làm việc.
điều 3: Nghĩa vụ, quyền hạn và các quyền lợi mà bà Hương được hưởng:
Nghĩa vụ: Bà Hương chịu sự điều hành trực tiếp của ông, bà (không ghi) hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng. Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của đơn vị, kỷ luật lao động, an toàn lao động và các quy định trong thoả ước tập thể.
Quyền hạn: Bà Hương có quyền đề xuất, khiếu nại, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đòng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyền lợi:
Bà Hương tự đảm bảo phương tiện đi lại.
Mức lương chính hoặc tiền công.
+ Mức lương theo NĐ 26/ CP: kỹ thuật XD 1/16, hệ số lương 1,22.
+ Lương thực tế trả theo kết quả lao động trên công trường và theo khu vực. Được trả một lần vào các ngày 5 – 10 và của tháng sau hàng tháng
Phụ cấp: dùng để tính theo lương thời gian.
+ 30% trả cho người lao động mùa vụ
+ Lưu động 20% lương tối thiểu
+ Các phụ cấp khác nếu có.
Bà Hương được trang bị bảo hộ lao động gồm:
Quần áo, mũ nhựa bảo hộ lao động.
Số ngày nghỉ được hưởng lương: theo quy định của bộ luật lao động và quy chế của công ty.
Bảo hiểm xã hội: Người lao động tự bảo hiểm.
+ Khi trả lương theo thời gian: được tính thêm 30% lương cơ bản theo NĐ36/CP.
+ Khi trả lương theo thực tế kết quả lao động đã tính gộp vào trong tiền lương hàng tháng.
Hưởng phúc lợi: Không
Bà Hương được các khoản thưởng, nâng lương, bồi dưỡng nghiệp vụ, thực hiện nghiệp vụ hợp tác khoa học công nghệ với các đơn vị trong và nước theo quy định và quy chế của công ty.
Được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thooi việc, bồi thương theo quy định của pháp luật lao động.
điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động.
1. Nghĩa vụ: Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong hợp đồng lao động. Bảo đảm việc làm cho người lao động, thanh toán đầy đủ, dứt điểm các chế độ và quyền lợi của người lao động.
2. Quyền hạn: Có quyền điều chuyển tạm thời người lao động, tạm ngừng việc, thay đổi, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động.
điều 5: Điều khoản chung.
Những thoả thuận khác.
Người lao động.
Tự lo nhà ở
Chấp hành nghiêm các quy định về điều động làm việc theo công trường và nhiệm vụ của công ty.
Chấp hành nghiêm kỷ luật Quân đội, các quy định của pháp luật nhà nước, Quân đội, Quân chủng.
Giữ gìn bí mật công việc, bí mật Quân đội, bí mật công ty.
Thường xuyên rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức tác phong, không mắc các tệ nạn xã hội. Nếu vi phạm sẽ buộc thôi việc.
Người sử dụng lao động.
Tạo mọi điều kiện cho người lao động có đủ việc làm, phù hợp với nghề nghiệp, hợp lý hóa gia đình tối đa.
Hết thời hạn của hợp đồng, nếu các bên không có ý kiến gì khác thì hợp đồng này mặc nhiên hết hiệu lực và đã được thanh lý.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15 tháng 07 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2003.
điều 6: Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản.
01 bản do người lao động giữ.
01 bản do người sử dụng lao động giữ.
Hợp đồng được làm tại công ty XD 244 – 164 Lê Trọng Tấn.
Người lao động và người sử dụng lao động ký tên.
III. Nhận xét và kiến nghị.
Nhận xét: Trên đây em vừa trình bày bản hợp đồng lao động có thực được ký kết giữa ông Phan Duy Lĩnh – Giám đốc công ty XD 244 và bà Vũ Thị Thu Hương.
Về cơ bản, bản hợp đồng trên là đầy đủ về nội dung và chuẩn về hình thức cũng như các quy định về hợp đồng lao động.
Bằng những kiến thức đã học và sự hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn nhận xét và bổ sung một số điểm như sau:
Phần thông tin về người lao động.
+ Đã không ghi số CMND hoặc sổ lao động, ngày cấp, nơi cấp.
Điều này trái với nguyên tắc ghi vào bản hợp đồng lao động.
- Điều1:
+ Hợp đồng này đã không có thời gian thử việc.
Theo ý kiến của em thì bất kỳ một bản hợp đồng lao động nào cũng cần phải có thời gian thử việc để xem người lao động có đáp ứng được công việc hay không.
Bản hợp đồng này nên bổ sung điều kiện: Hợp đồng này sẽ có hiệu lực sau khi thời gian thử việc kết thúc và hợp đồng sẽ quy định thời gian thử việc cụ thể.
+ Theo như bản hợp đồng này thì đây là loại hợp đồng theo việc nhưng lại có thời gian từ ngày 15 tháng 07 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2003.
Mà luật hợp đồng lao động quy định:
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm được áp dụng cho những công việc có tính chất tạm thời mà thời gian hoàn thành trong một vài ngày, một vài tháng đến dưới một năm hoặc tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ Quân sự hoặc làm nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định, nghỉ theo chế độ thai sản, người lao động bị tạm giữ, tạm giam. Điều này sai với quy định.
Điều 3: Nghĩa vụ của người lao động.
Hợp đồng đã không ghi mục: Bà Hương chịu sự điều hành trực tiếp của ông bà nào.
Trong luật lao của Việt Nam đã quy định khá đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động. Nhưng trên thực tế hiện nay, rất nhiều doanh gnhiệp vi phạm luật lao động, thậm chí vi phạm nghiêm trọng.
- Dư luận rất bất bình về việc nhiều ông chủ của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài( đặc biệt là Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc…) đã thẳng tay đánh đập công nhân Việt Nam, tăng ca quá mức quy định, những quy định về phạt tiền đối với công nhân vi phạm kỷ luật hết sức hà khắc.
- Tình trạng vi phạm vệ sinh an toàn lao động diễn ra khá phổ biến, đặc biệt ở các doanh nhgiệp nhỏ, thủ công gia công, các HTX, các cơ sơ sản xuất than tổ ong, khai thác than trái phép, những cơ sở sản xuất trong điều kiện độc hại….Người lao động không được trang bị bất cứ một vật dụng bảo hộ lao động nào.
- Hơn nữa ở các cơ sở sản xuất nhỏ, kinh doanh dịch vụ như các quán cafe, Karaoke, cơ sở sản xuất than tổ ong… người lao động thường không được ký kết hợp đồng lao động, trong đó rất nhiều đối tượng chưa đến tuổi lao động, hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức còn việc thực thi nó còn rất hạn chế.
Kiến nghị:
Những vi phạm trên đều do đất nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường nên kinh tế còn rất nhiều khó khăn, dư thừa lao động, lao động có trình độ chiếm tỷ lệ thấp, lao động giản đơn chiếm số đông. Do đó những lao động không có trình độ chuyên môn thường phải nhận mức lương thấp hơn so với sức lao động mà họ bỏ ra. Biết vậy nhưng họ vẫn phải chấp nhận.
Để có thể bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao là một vấn đề hết sức khó khăn, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ các cơ quan chức năng và các doanh nghiệp, và đặc biệt là người lao động.
Sau đây em xin đưa ra một số kiến nghị của cá nhân em nhằm bảo vệ người lao động được tốt hơn:
Các cơ quan chức năng cần phải kiểm tra việc thực thi Luật lao động trong các doanh nghiệp một cách thường xuyên. Nếu phát hiện thấy vi phạm phải xử lý nghiêm theo luật định.
Đẩy mạnh công tác Công đoàn trong tất cả các doanh nghiệp, nếu phát hiện thấy có vi phạm về luật lao động thì tổ chức Công đoàn phải chịu trách nhiệm đầu tiên. Phải phạt thật nặng như: cắt lương nhiều tháng, sa thải đối với Chủ tịch Công đoàn sau đó là Giám đốc doanh nghiệp.
Người lao động trong doanh nghiệp không làm việc đơn lẻ ai biết phận nấy mà phải liên kết với nhau trong tập thể để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình mà đại diện là Công đoàn.
C: kết luận.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hình thành và phát triển của thi trường sức lao động và đi liền với nó là sự phân biệt rạch ròi hai phạm trù người lao động: cán bộ công chức và người lao động làm công ăn lương là cơ sở của sự ra đời một ngành luật lao động với đối tượng điều chỉnh mới. Đó là quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Luật lao động Việt Nam xây dựng dựa trên cơ sở: bảo vệ người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngừi sử dụng lao động, đề cao trách nhiệm của các bên trong nquan hệ kinh tế, giữ vững trật tự kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động kinh tế. Phản ánh được tình hình kinh tế xã hội của đất nước, tiếp thu có chọn lọc pháp luật lao động Quốc tế. Xây dựng mối quan hệ lao động mới, vừa hiện đại, vừa mang tính Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa luật đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tài kiệu tham khảo.
Giáo trình Luật kinh tế – Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội.
Luật kinh tế – PGS. Nguyễn Hữu Viện- Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Mẫu soạn thảo các văn bản hợp đồng – Hoàng Thi Lan – NXB Thống Kê.
Bản hợp đồng lao động.
Một số tài liệu khác.
Mục lục
A: giới thiệu đề tài.
B: nội dung chính.
I. Cơ sở lý luận.
1. Luật đồng lao động.
2. Hợp đồng.
3. Hợp đồng lao động.
4. Nguyên tắc giao tắc hợp đồng la động.
II. Thực tế.
a. Phần chung.
b. Phần thông tin về người sử dụng lao động.
c. Phần thông tin về người lao động.
d. Phần thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau.
III. Nhận xét – kiến nghị.
Nhận xét.
Kiến nghị.
C: kết luận.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích bản hợp đồng lao động giữa Giám đốc Công ty xây dựng 244 và bà Vũ Thị Thu Hương.doc