A. Tổng quan về Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 1
1. Lịch sử hình thành 1
2. Các thành tựu đạt được 1
3. Cơ cấu tổ chức của công ty 1
4. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty 2
5. Vốn điều lệ 3
6. Định hướng phát triển 4
II. Hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1. Các dòng sản phẩm 4
2. Hệ thống phân phối 5
3. Vị thế công ty trong ngành 5
III. Kế hoạch phát triển kinh doanh trong tương lai 7
IV. Triển vọng phát triển của công ty cổ phần đường Biên Hòa 7
B. Phân tích báo cáo tài chính của công ty 9
I. Phân tích tình hình chung của công ty cổ phần đường Biên Hòa. 9
1. Cơ cấu tài sản 9
2. Cơ cấu nguồn vốn 14
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 16
III. Phân tích các chỉ số tài chính 19
1. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Doanh nghiệp: 19
2. Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản. 21
3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 24
4. Phân tích khả năng sinh lời của công ty 25
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 20707 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần đường Biên Hòa 2008-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1.416.816.500
-0,24%
1.416.816.500
-100,00%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
241.481.270.130
27,29%
90.907.280.995
15,19%
150.573.989.135
165,63%
1. Phải thu khách hàng
81.771.274.409
9,24%
46.686.058.687
7,80%
35.085.215.722
75,15%
2. Trả trước cho người bán
149.441.721.542
16,89%
42.694.120.090
7,13%
106.747.601.452
250,03%
3. Các khoản phải thu khác
10.370.242.842
1,17%
1.634.503.355
0,27%
8.735.739.487
534,46%
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
-101.968.663
-0,01%
-107.401.137
-0,02%
5.432.474
-5,06%
IV. Hàng tồn kho
201.271.427.516
22,75%
165.314.482.806
27,62%
35.956.944.710
21,75%
1. Hàng tồn kho
201.271.427.516
22,75%
165.314.482.806
27,62%
35.956.944.710
21,75%
V. Tài sản ngắn hạn khác
375.402.615
0,04%
600.792.600
0,10%
-225.389.985
-37,52%
2. Thuế GTGT được khấu trừ
1.472.234.407
0,17%
458.493.600
0,08%
1.013.740.807
221,10%
4. Tài sản ngắn hạn khác
2.281.168.208
0,26%
142.299.000
0,02%
2.138.869.208
1503,08%
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
352.107.784.344
39,80%
320.771.433.473
53,59%
31.336.350.871
9,77%
I- Các khoản phải thu dài hạn
52.749.681.540
5,96%
14.734.072.801
2,46%
38.015.608.739
258,01%
4. Phải thu dài hạn khác
62.687.990.974
7,09%
21.629.425.602
3,61%
41.058.565.372
189,83%
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
-9.938.309.434
-1,12%
-6.905.352.801
-1,15%
-3.032.956.633
43,92%
II. Tài sản cố định
623.749.797.795
70,50%
281.992.953.232
47,11%
341.756.844.563
121,19%
1. Tài sản cố định hữu hình
263.628.760.887
29,80%
177.307.986.077
29,62%
86.320.774.810
48,68%
- Nguyên giá
477.806.521.750
54,01%
388.104.628.229
64,84%
89.701.893.521
23,11%
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
-241.177.760.863
-27,26%
-210.796.642.152
-35,22%
-30.381.118.711
14,41%
3. Tài sản cố định vô hình
9.328.149.896
1,05%
8.070.359.159
1,35%
1.257.790.737
15,59%
Nguyên giá
12.994.688.800
1,47%
10.703.288.800
1,79%
2.291.400.000
21,41%
Giá trị hao mòn lũy kế
-3.666.538.904
-0,41%
-2.632.929.641
-0,44%
-1.033.609.263
39,26%
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
17.792.887.012
2,01%
96.614.607.996
16,14%
-78.821.720.984
-81,58%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
343.540.000.000
38,83%
22.020.400.000
3,68%
321.519.600.000
1460,10%
3. Đầu tư dài hạn khác
60.845.515.864
6,88%
0,00%
60.845.515.864
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
-26.491.515.864
-2,99%
0,00%
-26.491.515.864
VI. Tài sản dài hạn khác
1.254.305.010
0,14%
2.034.007.440
0,34%
-779.702.430
-38,33%
1. Chi phí trả trước dài hạn
0
0,00%
779.702.430
0,13%
-779.702.430
-100,00%
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.254.305.010
0,14%
0,00%
1.254.305.010
TỔNG TÀI SẢN
884.740.161.966
100,00%
598.525.324.275
100,00%
286.214.837.691
47,82%
Qua số liệu phân tích trên chúng ta thấy rằng tổng giá trị tài sản năm 2009 của công ty so với năm 2008 là tăng gần 300 tỷ tương ứng với 47,82%. Điều đó cho thấy quy mô của công ty đã tăng, là do tài sản ngắn hạn đã tăng lên 254,878,486,820 đồng tương ứng với 91,76% và tài sản dài hạn tăng lên 31,336,350,871, tăng 9,77% so với năm 2008. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tới hơn 60% trong cơ cấu tài sản năm 2009, cho thấy khả luân chuyển vốn của doanh nghiệp trong ngắn hạn tăng mà chủ yếu là do tiền mặt tăng lên. Để thấy rõ nguyên nhân ảnh hưởng và có đánh giá chính xác hơn ta đi vào xem xét một vài khoản mục tiêu biểu ảnh hưởng đến sự biến động tài sản:
Trước hết ta xem xét ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến giá trị tài sản trong ngắn hạn như:
Tiền và các khoản tương đương tiền,giúp cho giá trị tài sản của công ty tăng 66,566,942,960 đồng, tăng tới hơn 340%. Có thể thấy tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng lên đáng kể. tuy nhiên chỉ là tăng so với năm 2008. Bởi vì trong năm tài chinh 2008 dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu các doanh nghiệp không ít thì nhiều cũng bị ảnh hưởng. Vì thế mà năm 2009 sau khi khủng hoảng chạm đáy công ty đã có những chính sách thay đổi cơ cấu tài sản và nguồn vốn để đảm bảo hoạt động và sự phát triển của công ty. Tiền mặt tăng lên đáng kể cho thấy khả năng thanh toán ngay cho người bán bàng tiền mặt rất là tốt và khả năng đảm bảo thanh toán ngay của doanh nghiệp là hoàn toàn đáng tin cậy. Hơn nữa tỉ trọng khoản mục này cũng tăng lên khá là nhiều. Có thể là do công ty bán hàng và thu tiền ngay để tránh bị chiếm dụng vốn. Mà cũng có thể công ty đang cất giữ tiền mặt vì mục đích kinh doanh nào đó…
Ta lại thấy rằng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty trong năm 2009 lại ko hề có. Tạo nên mức chênh lệch so với năm 2008 lên đến gần 1,4 tỷ đồng , bằng mức đầu tư năm trước, giảm tới 100% khoản mục này. Có thê công ty đã thu hồi hết số vốn từ đầu tư ngắn hạn chuyển thành tiền mặt vì thế mà tiền tăng lên. Cũng có thể ban lãnh đạo thấy rằng việc đầu tư vào khoản mục này ko thu được lợi ích mà có thể bị lỗ. Thay vào đó công ty dự trữ tiền mặt để thanh toán sớm cho nhà cung cấp nguyên vật liệu để hưởng chiết khấu thanh toán mà cũng có thể là công ty đang có ý dịnh dùng tiền đó để đầu tư mở rộng thị trường nguyên liệu mía.
Bên cạnh đó các khỏan phải thu ngắn hạn tăng mạnh trên 150 tỷ đồng, tăng tới hơn 165%. Khoản mục này tăng lên như vầy chưa hẳn đã ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Bởi vì có thể là do công ty đã tăng được doanh số bán hàng do cho khách hàng mua chịu nhiều…nhung nó cũng khiến công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn hay công ty bị chiếm dụng vốn trong ngắn hạn.
Ngoài ra các chỉ tiêu về hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác cũng tác động đến sự tăng lên của giá trị tài sản dài hạn. Hàng tồn kho giúp cho giá trị t ài sản ngắn hạn tăng hơn 35 tỷ đồng tài sản ngắn hạn khác giảm mất hơn 225 triệu đồng. Nhưng những ảnh hưởng đó là nhỏ so với biến động của chỉ tiêu phân tích nên ta không đề cập đến.anh nghiệp đã là vì khoản phai thu khách hàng và trả trước cho người bán đều tăng lên
Khi xem xét biến động của giá trị tài sản dài hạn thấy được rằng giá trị tài sản trong dài hạn cũng tưng lên gần 32 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 9,77%. Sự đóng lớn nhất phải kể đến tài sản cố định với mức tăng hơn 341 tỷ đồng ứng với mức tăng 121%. Có thể nói doanh nghiệp đang chú trọng vào việc đầu tư mua mới máy móc thiết bị mở rộng quy mô phục vụ cho sản xuất để mà tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu chất lượng nhất cho sản xuất tăng khối lượng sản xuất.
Các khoản phải thu dài hạn cũng lại tăng lên và tăng mạnh so với năm 2008. Cụ thể là đã tăng hơn 38 tỷ đồng nhưng lại tăng hơn 258% so với năm ngoái. Có thể công ty cần vốn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất nên cần lượng vốn lớn phuc vụ mục đích đó.cho nên công ty mới đưa ra những chính sách bán chịu để thu hút số đông khách hàng. Nhưng hoạt động này lại ảnh hưởng đến tình hình vốn công ty, làm cho nguồn vốn bị chiếm dụng tăng lên khoản nợ dể trở thành các khoản phải thu khó đòi….
Trong dài hạn thì doanh nghiệp cũng giảm tỷ trọng vốn đầu tư vào các khoản đầu tư dai hạn do doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để tăng quy mô nhưng đầu tư thì thu hồi vốn chậm và gặp nhiều rủi ro nên ra công ty không rót vốn vào kinh doanh mảng này thay vào đó là tập trung cho mở rộng sản xuất.
Qua những phân tích và nhận định trên về tình hình tài sản của công ty ta có thể khẳng định rằng tổng tài sản của công ty trong năm 2009 đã tăng mạnh so với năm 2008. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện bước đi mới của doanh nghiệp sau cơn khủng hoảng. Để cải thiện tình hình tài chính do khủng hoảng gây ra doanh nghiệp đã chọn cho mình hướng đi chủ yếu là nâng cao năng sức sản xuất và khả năng cạnh tranh cho công ty. Nhìn chung hướng đi chính là tập trung vào sản xuất và mở rộng vùng mía nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
2009
2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
A - NỢ PHẢI TRẢ
456.207.292.609
51,56%
267.295.255.045
44,66%
188.912.037.564
70,68%
I. Nợ ngắn hạn
331.847.176.598
37,51%
110.900.388.577
18,53%
220.946.788.021
199,23%
1. Vay và nợ ngắn hạn
256.259.701.621
28,96%
72.263.287.332
12,07%
183.996.414.289
254,62%
2. Phải trả người bán
24.893.790.942
2,81%
20.590.902.772
3,44%
4.302.888.170
20,90%
3. Người mua trả tiền trước
7.447.052.420
0,84%
3.250.343.520
0,54%
4.196.708.900
129,12%
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5.282.658.509
0,60%
652.189.424
0,11%
4.630.469.085
709,99%
5. Phải trả người lao động
15.633.774.473
1,77%
7.883.859.531
1,32%
7.749.914.942
98,30%
6. Chi phí phải trả
8.856.459.075
1,00%
707.600.687
0,12%
8.148.858.388
1151,62%
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
13.473.739.558
1,52%
5.552.205.311
0,93%
7.921.534.247
142,67%
II. Nợ dài hạn
124.360.116.011
14,06%
156.394.866.468
26,13%
-32.034.750.457
-20,48%
4. Vay và nợ dài hạn
123.913.296.174
14,01%
156.050.574.295
26,07%
-32.137.278.121
-20,59%
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
446.819.837
0,05%
344.292.173
0,06%
102.527.664
29,78%
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
428.532.869.357
48,44%
331.230.069.230
55,34%
97.302.800.127
29,38%
I. Vốn chủ sở hữu
425.466.388.416
48,09%
331.059.755.021
55,31%
94.406.633.395
28,52%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
185.316.200.000
20,95%
185.316.200.000
30,96%
0
0,00%
2. Thặng dư vốn cổ phần
154.476.840.000
17,46%
154.476.840.000
25,81%
0
0,00%
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
-1.852.417.625
-0,21%
0
0,00%
-1.852.417.625
7. Quỹ đầu tư phát triển
27.632.282.412
3,12%
27.632.282.412
4,62%
0
0,00%
8. Quỹ dự phòng tài chính
6.910.585.120
0,78%
6.910.585.120
1,15%
0
0,00%
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
52.982.898.505
5,99%
-43.276.152.511
-7,23%
96.259.051.016
-222,43%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
3.066.480.941
0,35%
170.314.209
0,03%
2.896.166.732
1700,48%
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3.066.480.941
0,35%
170.314.209
0,03%
2.896.166.732
1700,48%
TỔNG NGUỒN VỐN
884.740.161.966
100,00%
598.525.324.275
100,00%
286.214.837.691
47,82%
Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty ta thấy được rằng cơ cấu nguồn vốn của nó trong năm 2009 cũng không chênh lệch gì nhiều. Trong 100% nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm 51,56% còn vốn chủ sở hữu chiếm 48,44%. Nhưng về tình hình chung của nguồn vốn năm nay so với năm trước thì lại là tác động không nhỏ, cụ thể là: Trong năm 2009 tổng nguồn vốn tăng lên tới gần 300 tỷ, cũng như mức tăng của tài sản, tương ứng với mức tăng là 47,82%. Và sự tăng lên của nguồn vốn chịu tác động của 2 yếu tố chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Qua bảng số liệu đánh giá chênh lệch có thể thấy rằng giá trị tăng lên chủ yếu là nợ phải trả với gần 200 tỷ đồng tăng tới 70,68%. Trong giá trị đó thì nợ ngắn hạn tăng tới hơn 220 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm trước. Kết hợp với sự tăng lên của tài sản có thể thấy được rằng tiền mà doanh nghiệp tăng lên trong năm 2009 là do doanh nghiệp sử dụng công cụ nợ. Doanh nghiệp đã vay ngắn hạn để có vốn đầu tư vào các kế hoạch dự án mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Việc tăng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp rủi ro về thanh toán rất cao nhất là khi doanh nghiệp cũng như các công ty khác vừa trải qua một cơn khủng hoảng rất lớn. Nhưng đây nằm trong chiến lược kinh doanh của ban lãnh đạo công ty với mong muốn vì lợi ích chung nhằm đưa công ty đi vào ổn định và phát triển sau cơn khủng hoảng.
Bên cạnh việc tăng nợ ngắn hạn thì các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp lại giảm xuống hơn 32 tỷ đồng tương ứng đã giảm 20, 48 %. Có thể công ty đã có những chính sách mới dùng nợ ngắn hạn để bù đắp cái khoản nợ dài hạn đến hạn trả và không dùng đến công cụ nợ dài hạn nữa. Việc giảm các khoản nợ dài hạn chưa hẳn đã là không tốt. Nó giúp công ty bớt đi gánh nặng về nợ trong tương lai thay vào đó la các khoản nợ trong ngắn hạn mà công ty bù đắp từ phần vốn cho đầu tư không dùng nữa….
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu tăng lên hơn 97 tỷ đồng tương ứng với 29,38%. Có được mức tăng như trên là nhờ công ty đã đi vào hoạt động rất hiệu quả giúp cho lợi nhuận sau thuế tăng tới hơn 96 tỷ đồng và tăng lên đến 222%. Ta thấy rằng trong năm 2009 công ty không những bù đắp được phần lỗ do năm 2008 mang lại mà còn đem đến cho doanh nghiệp một khoản doanh thu khá lớn. Điều đó chứng tỏ chính sách hoạt động của công ty trong năm nay là đúng đắn và mang lại hiệu quả rất cao có tác động tích cực đối với tình hình sau khủng hoảng của công ty. Công ty đã nhanh chóng thoát khỏi sự khó khăn trước mắt và nhanh chóng đi vào ổn định.
Lợi nhuận sau thuế tăng lên thì nguồn kinh phí và quỹ khác cũng nhanh chóng được trích lập và tăng lên ở mức gần 3 tỷ so với năm 2008.
Như vậy là chỉ sau một năm sau khủng hoảng công ty cổ phần đường biên Hòa đã nhanh chóng lấy lại được cân bằng tài chính và đi vào hoạt động có lãi vực dậy một nhân tố quan trọng trên con đương mía đường việt nam.
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Chênh lệch
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1,191,282,895,429
792,244,683,092
399,038,212,337
0.50
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1,834,934,997
2,157,134,428
-322,199,431
-0.15
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1,189,447,960,432
790,087,548,664
399,360,411,768
0.51
4. Giá vốn hàng bán
1,027,577,201,116
739,766,891,206
287,810,309,910
0.39
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
161,870,759,316
50,320,657,458
111,550,101,858
2.22
6. Doanh thu hoạt động tài chính
13,581,013,334
17,506,780,172
-3,925,766,838
-0.22
7. Chi phí tài chính
3,273,653,661
72,446,085,317
-69,172,431,656
-0.95
Trong đó: Chi phí lãi vay
17,801,118,387
27,695,961,987
-9,894,843,600
-0.36
8. Chi phí bán hàng
18,791,298,089
19,234,870,317
-443,572,228
-0.02
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25,507,241,856
19,649,039,230
5,858,202,626
0.30
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
127,879,579,044
-43,502,557,234
171,382,136,278
-3.94
11. Thu nhập khác
274,129,037
565,752,495
-291,623,458
-0.52
12. Chi phí khác
31,045,455
184,747,140
-153,701,685
-0.83
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
243,083,582
381,005,355
-137,921,773
-0.36
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
128,122,662,626
-43,121,551,879
171,244,214,505
-3.97
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
8,035,976,607
1,408,905,642
6,627,070,965
4.70
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
-1,254,305,010
1,254,305,010
-1.00
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
120,086,686,019
-43,276,152,511
163,362,838,530
-3.77
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
6,480
-2,446
8,926
-3.65
Nhìn vào bảng số liêu phân tích trên Khi so sánh về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm là 2008 và 2009 ta thấy ngay rằng trong năm 2009 công ty đã hoạt động rất hiệu quả nâng mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ lên tới hơn 1.191 tỷ đồng so với năm 2008 chỉ đạt được hơn 792 tỷ đồng. Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2009 đã tăng gần 400 tỷ đồng so với năm trước tương ứng với tăng 0,5lần. Con số này tương đối lớn đối với một công ty đi lên sau cuộc khủng hoảng toàn cầu. Giúp cho lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên hơn 163 tỷ đồng so với năm 2008, tăng 3,77 lần. Để xem xét ảnh hưởng cụ thể của từng chỉ tiêu như thế nào ta đi vào những đánh giá cụ thể như sau:
Có được thành quả trên là nhờ doanh nghiệp đã giảm được các khoản giảm trừ doanh thu tới hơn 322 triệu đồng giúp cho doanh thu thuần của công ty tăng ở mức hơn 399 tỷ đồng, tăng 0,51 lần so với năm 2008. Nhìn một cách khái quát thì giá vốn hàng bán có tăng lên gần 390 triệu, tăng 0.39 lần.Nhưng sự tăng lên này chưa chắc đã là do khâu sản xuất của doanh nghiệp không hiệu quả mà giá thành tăng lên cùng với mức lạm phát của thị trường giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên, chi phí cho nhân công phải tăng lên. Các khoản doanh thu tài chính và chi phí tài chính đều giảm. Điều này rất dễ hiểu, qua phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty ta thấy rằng trong năm 2009 công ty không rót vốn vào các khoản đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn nên doanh thu tài chính sẽ giảm đi. Bên cạnh đó công ty lại không phải trả cho các khoản chi phí tài chính đó nữa nên chi phí tài chính cũng giảm đi so với năm trước đó.
Chi phí lãi vay trong năm 2009 cũng giảm là vì công ty đã chi trả nhiều các khoản nợ dài hạn đến hạn trả và chuyển sang sử dụng nợ ngắn hạn. Việc này giúp công ty giảm đáng kể chi phí lãi vay. Vì càng về sau (dài hạn) chi phí sử dụng vốn WACC sẽ tăng lên. Việc doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn với giá trị khoản nợ lớn giúp doanh nghiệp tiết kiệm một khoản chi phí lãi vay đáng kể. Chi phí bán hàng giảm và chi phí quản lí doanh nghiệp thì tăng lên, điều này tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như giá cả thị trường không theo ý muốn chủ quan của doanh nghiệp nên ít phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty.
Ngoài ra các khoản chi phí và thu nhập khác đều giảm, điều này ít nhiều do doanh nghiệp có những thay đổi lớn trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng ảnh hương này tới lợi nhuận sau thuế là không đáng kể.
Nhìn chung thì tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2009 tiến triển rất tốt. giúp cải thiện rõ rệt tình hình tài chính của công ty sau khủng hoảng sớm đưa công ty đi vào ổn định. Điều đó cũng cho thấy khả năng đi lên của công ty sau khủng hoảng rất tốt. Tuy rằng chịu ảnh huongr không nhỏ của thị trường nhưng công ty vẫn có những chính sách kinh doanh hiệu quả. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh không những phù hợp cho hoạt động mà còn rất ổn định. Khả năng thanh khoản cũng luân chuyển tiền rất nhanh và chắc chắn, ít gặp rủi ro.
Như vậy tìềm năng phát triển của công ty trong tương lai là rất lớn và sẽ đóng góp một phần rất lớn vào ngân sách nước nhà.
Phân tích các chỉ số tài chính
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của Doanh nghiệp:
Chỉ tiêu
Công thức
2008
2009
Chênh lệch
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn
2.50
1.61
-0.89
Khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn-HTKNợ ngắn hạn
1.01
0.99
-0.02
Khả năng thanh toán tức thời
TiềnNợ ngắn hạn
0.17
0.26
0.09
Hệ số khả năng thanh toán TSNH
TiềnTài sản ngắn hạn
0.07
0.16
0.09
Nhận xét:
Khả năng thanh toán hiện hành:
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng Tài sản ngắn hạn của công ty. Năm 2008 tỉ lệ thanh toán của công ty khá cao 2.5 và giảm chỉ còn 1.61 lần vào năm 2009, có nghĩa là năm 2009 1đồng Nợ ngắn hạn của công ty chỉ được đảm bảo bằng 1.61 đồng Tài sản ngắn hạn, giảm tới 0.89 đồng so với năm 2008. Song không thể khẳng định sự sụt giảm này là xấu, bởi vì năm 2008 Tài sản ngắn hạn của công ty chỉ có hơn 277 tỷ đồng, trong khi đó tài sản ngắn hạn năm 2009 là hơn 532 tỷ đồng, mức độ tăng của TSNH là gần 255 tỷ đồng, tăng 91,76%. Còn Nợ ngắn hạn tăng gần 221 tỷ đồng từ hơn 110 tỷ đồng năm 2008 lên hơn 331 tỷ đồng năm 2009, mức tăng 199,23%. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay và nợ ngắn hạn tăng (184 tỷ trong 221 tỷ đồng), điều này có thể được giải thích khi trong giai đoạn này công ty đã đầu tư và đưa vào sử dụng hai nhà máy Biên Hòa – Trị An và Biên Hòa – Tây Ninh.
Khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có khả năng thanh toán ngay Nợ ngắn hạn dựa vào những TSNH có khả năng đổi thành tiền nhanh nhất. Tuy có sự biến động lớn về Nợ ngắn hạn và TSNH song hệ số thanh to án nhanh của công ty không có sự thay đổi đáng kể, giảm từ 1.01 xuống 0,99 lần, tức là 1 đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi khoảng 1đồng TSNH tính thanh khoản cao.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền và các khoản tương đương tiền doanh nghiệp đảm bảo cho Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này tăng từ 0.17 lần lên 0,26 lần, được giải thích khi Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 340%, còn Nợ ngắn hạn chỉ tăng 199%. Đây cũng cho thấy năm nay doanh nghiệp sẽ dễ dàng thanh toán, không bị mất uy tín và chất lượng tài chính như năm trước nếu có khoản nợ đến hạn, quá hạn của nhiều đối tượng cùng thời điểm.
Khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các TSNH. Qua bảng phân tích trên ta thấy hệ số năm 2009 so với 2008 tăng 0.09 lần, bởi vì mức độ tăng của TSNH nhỏ hơn mức độ tăng của Tiền. Song tại hai thời điểm hệ số này đều thấp: 0,07 lần năm 2008 và 0,16 lần năm 2009, điều này chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền và các chứng khoán ngắn hạn của TSNH là thấp. Doanh nghiệp cần chú ý bởi vì chỉ tiêu này cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngay của Doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản.
Chỉ tiêu
Công thức tính
2008
2009
Chênh lệch
Số vòng quay Tài sản
Doanh thu thuầnTổng tài sản bình quân
1,25
1,6
0,35
Suất hao phí của Tài sản so với Doanh thu thuần
Tổng tài sảnbình quânDoanh thu thuần
0,80
0,62
-0,18
Số vòng quay Hàng tồn kho
Giá vốnHàng tồn kho bình quân
6,09
5,61
-0,48
Số vòng quay TSNH
Luân chuyển thuầnTài sản ngắn hạn bình quân
2,51
2,96
0,45
Thời gian 1 vòng quay TSNH (ngày)
Số ngày trong kìSố vòng quay TSNH
145
123
-22
Suất sinh lời của TSNH(%)
Lợi nhuận sau thuếTài sản ngắn hạn bình quân
29,6%
-13,45%
-43,05%
Số vòng quay khoản phải thu
Doanh thu bán chịuKhoản phải thu bình quân
15,5
12
-3,5
Số vòng quay các khoản phải trả
Giá vốn+TănggiảmHTKKhoản phải trả bình quân
4.8
7.7
2,9
Số vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kì phân tích Tài sản chung của công ty quay được bao nhiêu vòng. Qua bảng số liệu ta thấy số vòng quay của tài sản năm nay cao hơn năm trước 0,35 vòng, từ 1,25 vòng năm 2008 lên 1,6 vòng năm 2009. Có sự chuyển biến tích cực này là do Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong khi TSNH bình quân chỉ tăng 25,88%. Như vậy có thể thấy năm 2009 TSNH của công ty đã có sự vận động tốt trong kỳ, và đó là 1 trong những nhân tố giúp nâng cao doanh thu, lợi nhuận trong kỳ cho công ty.
Suất hao phí của Tài sản so với doanh thu thuần:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2009 doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình hơn so với năm 2008 khi chỉ cần 0,62 đồng Tài sản để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, giảm 0.18 đồng so với năm 2008. Đây có thể phải kể đến khả năng điều hành, quản lý của nhà quản trị mới của doanh nghiệp.
Số vòng quay Hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng, trong năm 2008 chỉ tiêu này là 6,09 vòng và giảm chỉ còn 5.61 vòng ở năm 2009. Đây cũng là đặc điểm chung của các công ty mía đường còn lại là CTCP mía đường Lam Sơn (LSS), CTCP Bourbon Tây Ninh (SBT) khi LSS đươc xem là công ty lớn đứng đầu trong nghanh kinh doanh mía đường thì hệ số cũng giảm từ 8.7 vòng xuống 7.18 vòng năm 2009, còn SBT thì cũng giảm từ 2,41 vòng năm 2008 xuống 2 vòng năm 2009.Nhìn chung, lượng hàng tồn kho của công ty duy trì ờ mức ổn định sự sụt giảm này là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế làm sản xuất và kinh doanh bị đình trệ và nông dân bị mất mùa mía, do đó, công ty phải tranh thủ thu mua mía về để dự trữ. Vòng quay hàng tồn kho cao và ổn định hàm ý công ty sử dụng vốn luân chuyển hiệu quả hơn và hiệu suất sử dụng tài sản cũng cao hơn.
Số vòng quay TSNH:
Chỉ tiêu này cho biết trong năm tài chính tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu vòng . Số vòng quay tài sản ngắn hạn càng lớn càng cho thấy hiệu quả quản lí và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là hiệu quả. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao thì lại không tốt bởi vì tài sản ngắn hạn sẽ giảm xuống. Khi đó khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp phải rủi ro.
Có thể thấy rằng số vòng quay của tài sản ngắn hạn năm 2009 là 2,96 vòng còn năm 2008 là 2,51 vòng, tức là chỉ tiêu này trong năm 2009 đã tăng lên 0,45 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng lên ( do tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên….) tuy nhiên tốc độ tăng của luân chuyển thuần lại lớn hơn (Luân chuyển thuần tăng tới 48,89% trong khi TSNH bình quân chỉ tăng 25,88%.) tốc độ tăng như trên đối với công ty cung hợp lý.
Số vòng quay khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Qua kết quả tính toán trên cho thấy số vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm qua 2 năm, năm 2008 các khoản phai thu của doanh nghiệp quay được 15,5 vòng nhưng năm 2009 giảm xuống còn 12 vòng tức là đã giảm đi 3,5 vòng. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này giảm đi là do doanh thu bán chịu và khoản phải thu bình quân tăng lên nhưng mức tăng của khoản phải thu bình quân cao hơn. Cả 2 năm chỉ tiêu này đều khá cao chứng tỏ doanh nghiệp thu tiền kịp thời ít bị chiếm dụng vốn.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
CHỈ TIÊU
Công thức
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
TSDHNợ dài hạn
2,05
2,83
0,78
Hệ số nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả
Nợ dài hạnTổng nợ phải trả
0,59
0,27
-0,32
Hệ số nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu
Nợ phải trảVốn chủ sở hữu
0,81
1,06
0,25
Hệ số thanh toán lãi vay dài hạn
LNST+Chi phí lãi vay-Lãi cổ phầnChi phí lãi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thanh_ptbctc2_3299.docx