Tiểu luận Phân tích báo cáo tài chính Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt

I. Giới thiệu khái quát về tập đoàn Bảo Việt: 2

1.Giới thiệu chung: 2

2.Vốn kinh doanh và nhân sự: 2

3.Cơ cấu tổ chức: 2

4.Lĩnh vực hoạt động: 3

5. Đặc điểm ngành kinh doanh chính và 1 số đối thủ cạnh tranh: 3

5.1. Đặc điểm ngành kinh doanh chính – bảo hiểm: 3

5.2. Một số đối thủ cạnh tranh: 5

5.2.1. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh: 5

5.2.2. Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ (Việt Nam): 6

5.2.3.Công ty cổ phần bảo hiểm Pjico: 7

II. Phân tích báo cáo tài chính: 8

1. Phân tích khái quát: 8

1.1. Bảng cân đối kế toán: 8

1.1.1.Phân khái quát tình hình biến động tài sản: 10

1.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: 11

1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh: 12

1.2.1. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi nhuận: 13

1.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến LN của doanh nghiệp: 14

1.2.3. Phân tích khả năng sinh lời: 14

1.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động: 14

1.2.3.2. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu: 15

1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ: 16

2. Phân tích các chỉ số tài chính: 18

2.1. Chỉ số đánh giá khả năng thanh toán: 18

2.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn: 20

2.1.2. Hệ số thanh toán nhanh: 20

2.1.3. Hệ số thanh toán tức thời: 20

2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động: 21

2.2.1 Vòng quay tổng tài sản: 22

2.2.2 Vòng quay tài sản cố định: 22

2.2.3. Vòng quay vốn lưu động: 22

2.2.4. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: 23

2.3. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời: 23

2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận gộp: 24

2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động: 24

2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng: 25

2.3.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản: 25

2.3.5. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: 25

2.4. Chỉ số đánh giá cơ cấu vốn (khả năng trả nợ): 25

2.4.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản: 26

2.4.2. Tỷ số vốn chủ sở hữu trên tài sản: 26

2.4.3. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu: 27

3. Kết luận: 27

4. Đề xuất: 28

4.1. Về tình hình sử dụng vốn: 28

4.2 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 29

4.3. Về tài sản cố định: 31

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6748 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích báo cáo tài chính Tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn điều lệ đạt gần 40%, là một trong những Công ty có tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ cao nhất thị trường bảo hiểm Việt Nam. Năm 2007 Pjico đã thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng, nâng cao năng lực tài chính của Công ty và tiếp tục thực hiện các công tác chuẩn bị cho việc tăng vốn lên tối thiểu 500 tỷ đồng vào năm 2008. Pjico là một trong những Công ty có lượng khách hàng cá nhân lớn nhất trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, với xấp xỉ 12 triệu khách hàng. Năm 2007, Pjico đã vươn lên trở thành Công ty bảo hiểm số 1 trên thị trường về bảo hiểm xe máy và là Nhà bảo hiểm ô tô có chất lượng phục vụ sau bán hàng đứng đầu thị trường. II. Phân tích báo cáo tài chính: 1. Phân tích khái quát: 1.1. Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Bảo Việt (31/12/2009) Tài sản Số cuối năm Số đầu năm A. Tài sản ngắn hạn 4.706.856 2.982.950 I. Tiền 1.255.132 455.950 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.206.903 1.772.235 III. Các khoản phải thu 1.196.954 688.535 IV. Tài sản dự trữ 19.827 22.212 V. Tài sản ngắn hạn khác 28.040 44.730 B. Tài sản dài hạn 11.976.354 10.741.631 I. Tài sản cố định 763.896 692.579 1. Tài sản cố định hữu hình 302.768 303.833 2. Tài sản cố định vô hình 7.724 8.713 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 453.404 380.033 II. Bất động sản đầu tư 20.938 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.136.970 10.016.832 1. Đầu tư vào công ty con 11.141 6.191 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 138.035 111.600 3. Đầu tư dài hạn khác 10.987.794 9.899.041 IV. Tài sản dài hạn khác 54.550 32.220 Tổng cộng tài sản 16.683.210 13.724.581 Nguồn vốn Số cuối năm Số đầu năm A. Nợ phải trả 14.189.008 11.851.907 I. Nợ ngắn hạn 1.529.728 537.973 II. Nợ dài hạn 59.438 64.682 III. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 12.599.842 11.249.252 1. Dự phòng phí bảo hiểm chưa đc hưởng 1.445.425 1.246.690 2. Dự phòng bồi thường bảo hiểm 290.328 234.785 3. Dự phòng dao động lớn 238.702 299.587 4. Dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ 10.254.309 9.226.027 5. Dự phòng chia lãi 363.365 236.838 6. Dự phòng đảm bảo cân đối 7.713 5.325 B. Vốn chủ sở hữu 2.283.229 1.857.711 I. Vốn chủ sở hữu 2.133.107 1.723.641 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.349.086 1.219.515 2. Thặng dư vốn cổ phần 105.316 3. Quỹ đầu tư phát triển 455.402 365.735 4. Quỹ dự phòng tài chính 150.861 109.714 5. Quỹ dự trữ bắt buộc 37.898 20.895 6. Lợi nhuận chưa phân phối 34.544 7.782 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 150.122 134.070 C. Lợi ích cổ đông thiểu số 210.973 14.963 Tổng cộng nguồn vốn 16.683.210 13.724.581 Bảng 1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm % theo quy mô chung Chênh lệch Cuối năm Đầu năm Tuyệt đối Tương đối Tài sản A. Tài sản ngắn hạn 4.706.856 2.982.950 28,21% 21,73% 1.723.906 36,63% I. Tiền 1.255.132 455.950 7,52% 3,32% 799.182 63,67% II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.206.903 1.772.235 13,23% 12,93% 434.668 19,7% III. Các khoản phải thu 1.196.954 688.535 7,17% 5,02% 508.419 42,48% IV. Tài sản dự trữ 19.827 22.212 0,12% 0,16% (2.385) -12,03% V. Tài sản ngắn hạn khác 28.040 44.730 0,17% 0,33% (16.690) -59,52% B. Tài sản dài hạn 11.976.354 10.741.631 71,79% 78,27% 1.234.717 10,31% I. Tài sản cố định 763.896 692.579 4,58% 5,05% 71.317 9,34% 1. Tài sản cố định hữu hình 302.768 303.833 1,81% 2,21% (1065) -0,35% 2. Tài sản cố định vô hình 7.724 8.713 0,05% 0,06% (989) -12,8% 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 453.404 380.033 2,72% 2,77% 73.371 16,18% II. Bất động sản đầu tư 20.938 0,13% 20.938 ∞ III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 11.136.970 10.016.832 66,76% 72,99% 1.120.138 10,06% 1. Đầu tư vào công ty con 11.141 6.191 0,07% 0,05% 4.950 44,43% 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 138.035 111.600 0,83% 0,81% 26.435 19,15% 3. Đầu tư dài hạn khác 10.987.794 9.899.041 65,86% 72,13% 1.088.753 9,91% IV. Tài sản dài hạn khác 54.550 32.220 0,33% 0,23% 22.330 40,93% Tổng cộng tài sản 16.683.210 13.724.581 100,00% 100,00% 2.958.629 17,73% Nguồn vốn A. Nợ phải trả 14.189.008 11.851.907 85,05% 86,36% 2.337.101 16,47% I. Nợ ngắn hạn 1.529.728 537.973 9,17% 3,92% 991.755 64,83% II. Nợ dài hạn 59.438 64.682 0,36% 0,47% (5244) -8,82% III. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm 12.599.842 11.249.252 75,52% 81,96% 1.350.590 10,72% 1. Dự phòng phí bảo hiểm chưa đc hưởng 1.445.425 1.246.690 8,66% 9,08% 198.735 13,75% 2. Dự phòng bồi thường bảo hiểm 290.328 234.785 1,74% 1,71% 55.543 19,13% 3. Dự phòng dao động lớn 238.702 299.587 1,43% 2,18% (60.885) -25,51% 4. Dự phòng toán học bảo hiểm nhân thọ 10.254.309 9.226.027 61,46% 67,22% 1.028.282 10,03% 5. Dự phòng chia lãi 363.365 236.838 2,18% 1,73% 126.527 34,82% 6. Dự phòng đảm bảo cân đối 7.713 5.325 0,05% 0,04% 2.388 30,96% B. Vốn chủ sở hữu 2.283.229 1.857.711 13,69% 13,54% 425.518 18,64% I. Vốn chủ sở hữu 2.133.107 1.723.641 12,79% 12,56% 409.466 19,20% 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.349.086 1.219.515 8,09% 8,89% 129.571 9,60% 2. Thặng dư vốn cổ phần 105.316 0,63% 105.316 ∞ 3. Quỹ đầu tư phát triển 455.402 365.735 2,73% 2,66% 89.667 19,69% 4. Quỹ dự phòng tài chính 150.861 109.714 0,90% 0,80% 41.147 27,27% 5. Quỹ dự trữ bắt buộc 37.898 20.895 0,23% 0,15% 17.003 44,87% 6. Lợi nhuận chưa phân phối 34.544 7.782 0,21% 0,06% 26.762 77,47% II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 150.122 134.070 0,90% 0,98% 16.052 10,69% C. Lợi ích cổ đông thiểu số 210.973 14.963 1,26% 0.10% 196.010 92,91% Tổng cộng nguồn vốn 16.683.210 13.724.581 100,00% 100,00% 2.958.629 17,73% 1.1.1.Phân khái quát tình hình biến động tài sản: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm là 2.958.629 triệu đồng, tức là tăng 17,73%. Trong đó: Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là 2.982.950 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản ngắn hạn tăng lên là 4.706.856 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn đã tăng 1.723.906 triệu đồng, tức là tăng 36,63% . Nguyên nhân của sự biến động này là do vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 799.182 triệu đồng (tăng 63,67 % so với đầu năm), các khoản đầu tư ngắn hạn tăng 434.668 triệu đồng ( tăng 19,7% so với đầu năm), ngoài ra còn do tăng giá trị các khoản phải thu 508.419 triệu đồng, tương ứng là tăng 42,48%; bên cạnh đó tài sản dự trữ lại giảm 2.385 triệu đồng (giảm 12,03% so với đầu năm) và giảm các tài sản ngắn hạn khác. Qua toàn bộ quá trình phân tích đã thể hiện trong khi qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản lưu động bằng cách đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản phải thu, giảm tài sản dự trữ nhằm giảm bớt chi phí. Ngoài ra việc gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn; việc tăng đầu tư ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động đầu tư, các khoản này sẽ tạo nguồn lợi tức trong ngắn hạn cho doanh nghiệp. Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm là 1.234.717 triệu đồng, tức là tăng 10,31. Trong đó tài sản cố định tăng 71,317 triệu đồng, tương ứng là tăng 9,43% so với đầu năm; các khoản đầu tư tài chính dài hạn tăng 1.120.138 triệu đồng ( tương ứng tăng 10,06%),đầu tư cho công ty con tăng 4.950 triệu đồng (tăng 44,43% so với đầu năm), đầu tư cho các công ty liên kết tăng 26.435 triệu đồng (tương ứng tăng 19,15% so với đầu năm) ngoài ra các khoản đầu tư dài hạn khác cũng tăng 1.088.753 triệu đồng. Như vậy trong năm 2009 cơ sở vật chất của doanh nghiệp đã được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng, đồng thời doanh nghiệp cũng đã gia tăng đầu tư tài chính dài hạn, chủ yếu là tăng liên doanh, sự gia tăng này sẽ tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho doanh nghiệp. 1.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 vào cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 2.958.692 triệu đồng, tức là tăng 17,73%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 2.283.229 triệu đồng, tức là tăng 18,64% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư tăng 129.571 triệu đồng, chủ yếu là do ngân sách cấp, quỹ đầu tư phát triển 89.667triệu đồng (tăng 19,69% ), quỹ dự phòng tài chính tăng 41.147 triệu đồng (tăng 27,27%), ngoài ra các quỹ khác tăng 16.052 triệu đồng, tương ứng là tăng 10,69% so với đầu năm. Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm ăn có hiệu quả được nhà nước tiếp tục cấp vốn để hoạt động, việc gia tăng các quỹ thể hiện tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giảm thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng giảm. Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 86,36 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 85,05 đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã tăng 16,67% so với đầu năm. 1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất của Bảo Việt ( cho năm tài chính kết thúc này 31/12/2009) Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Doanh thu Thu phí bảo hiểm gốc 5.320.814 5.158.424 Thu hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm 250.732 188.092 Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm 9.732 5.682 Thu nhâp hoạt động tài chính 479.576 247.079 Thu nhập hoạt động khác 15.630 9.536 Chi phí Chuyển phí nhượng tái bảo hiểm 600.941 520.784 Bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại 2.914.189 2.468.899 Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm 477.748 489.247 Tăng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ 110.215 202.291 Tăng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ 449.464 759.198 Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp 897.750 762.334 Lợi nhuận trước thuế TNDN 626.177 406.060 Thuế thu nhập doanh nghiệp 160.391 94.087 Lợi nhuận sau thuế TNDN 465.786 311.973 Trong đó: - Lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu 443.617 309.259 - Lợi nhuận của cổ đông thiểu số 22.169 2.714 Bảng 2 : Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, CPBH, CPQL: Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Giá vốn hàng bán 52.62.748 56.63.446 7,61% Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp 762.334 897.750 17,76% Doanh thu thuần 6.176.069 6.769.041 9,60% Giá vốn/Doanh thu thuần 85,21% 83,67% -1,54% Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp/ Doanh thu thuần 12,34% 13,26% 0,92% 1.2.1. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi nhuận: Bảng 3: Bảng phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến lợi nhuận Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Thu nhập hoạt động tài chính 247.079 479.576 94,09% Chi phí hoạt động tài chính 758.546 893.499 17,79% Lợi nhuận hoạt động tài chính 253.898 373.201 46,99% Thu nhập từ hoạt động tài chinh tăng cao trong khi đó chi phí cho hoạt động này chỉ tăng ở mức 17,70% nên lợi nhuận thu được năm 2009 là 373.201 triệu đồng. Những con số này cho thấy hoạt động tài chính của công ty có hiệu quả cao. Điều này cũng thể hiện ở Bảng lưu chuyển tiền tệ năm 2009, công ty chi trả cổ tức và lợi nhuận cho cổ đông thiểu số là 4.854 triệu đồng, gấp 4,5 lần năm 2008. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và thặng dư vốn lên đến 370.281 triệu đồng. Do vậy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là dòng tiền vào: 365.295 triệu đồng ( Năm 2008 là dòng tiền ra 1.077 triệu đồng) 1.2.2. Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khác đến LN của doanh nghiệp: Bảng 3:Bảng phân tích của ảnh hưởng khác đến lợi nhuận Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Thu nhập khác 9.536 15.630 63,91% Chi phí khác 489.247 477.748 -2,35% Lợi nhuận khác 2.715.841 3.432.592 26,39% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 150.987 226.658 50,12% Qua bảng phân tích ta thấy thu nhập từ hoạt động khác của doanh nghiệp luôn lớn hơn chi phí khác, nghĩa là hoạt động khác của doanh nghiệp luôn có lời. Như vậy hoạt động khác có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh, bằng chứng là tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác luôn dương và có chiều hướng ngày càng tăng dần góp phần làm tăng tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.3. Phân tích khả năng sinh lời: Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. 1.2.3.1. Chỉ số lợi nhuận hoạt động: Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được tính dựa dựa vào công thức sau: Lợi nhuận thuần HĐKD Doanh thu thuần Chỉ số lợi nhuận hoạt động = Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau: Bảng 4: Phân tích chỉ số lợi nhuận hoạt động: Đơn vị tính:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Lợi nhuận thuần HĐKD 150.987 226.658 50,12% Doanh thu thuần 6.716.069 6.769.041 9,60% Chỉ số lợi nhuận hoạt động 2,25% 3,35% 1,1% Nhìn chung, chỉ số lợi nhuận hoạt động của công ty có chiều hướng tăng nhanh, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng khả quan hơn. 1.2.3.2. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu: Tổng lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu = Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Theo số liệu thực tế của công ty ta có: Bảng 5: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Lợi nhuận trước thuế 406.060 626.177 54,21% Doanh thu thuần 6.716.069 6.769.041 9,60% Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 6,05% 9,25% 3,2% Nhìn chung, chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có chiều hướng tăng nhưng chậm điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng chậm. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cho thấy dòng tiền lưu chuyển trong hoạt kinh doanh là dòng tiền ra. 1.3. Bảng lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất của Bảo Việt (cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm nay Năm trước I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 5.435.370 4.882.550 2. Trả tiền cho người bán, người cung cấp dịch vụ 3.755.600 3.573.895 3. Tiền chi trả cho người lao động 296.269 225.398 4. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 122.143 49.918 5. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 19.041.070 7.495.287 6. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 20.834.651 7.416.411 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh -532.223 1.112.215 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định 126.660 359.398 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định 2.350 534 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác 3.716.890 1.865.783 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của các đơn vị khác 2.094.337 1.171.795 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 5.115.629 460.107 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác 5.661.072 324.900 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 2.166.324 92.031 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 964.904 -1.096.028 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát cổ phiếu và thặng dư vốn 370.281 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 132 3. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho cổ đông thiểu số 4.854 1.077 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 365.295 -1.077 Lưu chuyển tiền thuần trong năm 797.976 15.110 Tiền đầu năm 455.238 444.054 Ảnh hưởng của biến động tỉ giá 1.918 -3.926 Tiền cuối năm 1.255.132 455.238 Năm 2008 hoạt động chính tạo ra tiền của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh là 1.234.215 triệu đồng trong khi lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư lại là -1.096.028 triệu đồng và hoạt động tài chính là -1.077 triệu đồng.Vì vậy lưu chuyển tiền thuần trong năm chỉ ở mức 15.110 triệu đồng. Năm 2009 hoạt động chính tạo ra tiền cho doanh nghiệp lại là hoạt động đầu tư 964.904 triệu đồng. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cũng ở mức cao 365.295 triệu đồng. Hoạt động kinh doanh là -532.223 triệu đồng. Năm 2009 lượng tiền lưu chuyển tăng gấp 52.8 lần năm 2008. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2009 âm là do mức chi khác cho hoạt động kinh doanh tăng từ 7.416.411 triệu đồng lên 20.834.651 triệu đồng (tăng 13.418.240 triệu đồng), tiền thuế thu nhập donh nghiệp đã nộp cũng tăng 72.225 triệu đồng trong khi đó tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu khác từ hoạt động kinh doanh chỉ tăng 12.098.603 triệu đồng. Tuy nhiên, tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cho thấy lợi nhuận năm 2009 đã tăng khá nhiều so với năm 2008. Điều đó được thể hiện trong Báo cáo kết quả kinh doanh, mức lợi nhuận trước thuế tăng 220.177 triệu đồng. Năm 2009 lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư đạt 964.904 triệu đồng so với mức -1.096.028 triệu đồng của năm 2008 là do Bảo Việt đã thu hồi được rất nhiều vốn từ hoạt động đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác: chi cho đầu tư góp vốn năm 2008 là 460.107 triệu đồng song đến năm 2009 Bảo Việt thu hồi được 5.661.072 triệu đồng (gấp 12 lần). Bảo Việt cũng đầu tư một khoản tiền lớn cho việc mua sắn, xây dựng tài sản cố định năm 2008 (359.398 triệu đồng) nhưng năm 2009 chỉ chi 126.660 triệu đồng vào hoạt động này. Năm 2008 tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của các đơn vị khác là 1.865.783 triệu đồng thì đến năm 2009 Bảo Việt đã thu hồi lại được 2.094.337 triệu đồng. Tiền thu từ lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia cũng tăng 2.074.293 triệu đồng. Các số liệu trên cho thấy hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có hiệu quả cao tạo ra dòng tiền vào lớn nhất trong năm 2009. Năm 2008 Bảo Việt chưa tiến hành phát hành cổ phiếu nên dòng tiền từ hoạt động tài chính là dòng tiền ra. Bảo Việt đã chi 1.077 triệu đồng để trả cổ tức và lợi nhuận cho cổ đông thiểu số. Năm 2009 tiền thu từ phát hành cổ phiếu và thặng dư vốn là 370.281 triệu đồng, doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả cổ tức cho cổ đông. Do lợi nhuận năm 2009 của Bảo Việt tăng 220.177 triệu đồng nên tiền chi trả cho cổ tức và lợi nhuận cho cổ đông cũng tăng từ 1.077 triệu đồng lên 4.854 triệu đồng. 2. Phân tích các chỉ số tài chính: 2.1. Chỉ số đánh giá khả năng thanh toán: Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tiền+Khoản phải thu Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Tiền Nợ NH đến hạn Hệ số thanh toán tức thời = Bảng 6: Bảng phân chỉ số đánh giá khả năng thanh toán Bảo Việt Bảo Minh Pjico Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 Hệ số thanh toán ngắn hạn 5,545 3,077 2,849 4,020 6,148 10,859 Hệ số thanh toán nhanh 2,127 1,603 1,320 2,339 1,865 3,006 Hệ số thanh toán tức thời 0,848 0,820 0,335 0,739 0,9998 1,144 2.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn: Năm 2008 hệ số thanh toán ngắn hạn của Bảo Việt là 5,545 gấp 1.8 lần năm 2009 (3,077). Cả 2 năm hệ số thanh toán đều lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2008 mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 5,545 VNĐ gái trị tài sản ngắn hạn. Mặc dù chỉ có 21.7% tổng tài sản là tài sản ngắn hạn nhưng hệ số thanh toán vẫn ở mức cao vì các khoản phải thu lớn, hơn 688 tỷ đồng. Trong khi đó, hệ số của Bảo Việt lại thấp hơn Pjico (6,148) bởi Pjico đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn (chiếm đến 58% tổng tài sản). Năm 2009 hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán nợ của Bảo Việt giảm vì nợ ngắn hạn tăng gấp 2,848 lần trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng 1,578 lần. 2.1.2. Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh năm 2008 của Bảo Việt là 2,127 cao hơn Bảo Minh (1,320) và Pjico (1,865) cho thấy công ty có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm, không sử dụng tài sản dự trữ tốt hơn hẳn 2 doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên so với hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng có quá nhiều tài sản ngắn hạn nắm dưới dạng hàng tồn kho (22 tỷ). Do đó khả năng của công ty chỉ có 2,127 VNĐ để sản sàng đáp ứng cho 1 VNĐ nợ ngắn hạn. Năm 2009 hệ số thanh toán nhanh của Bảo Việt chỉ còn 1.603, thấp hơn hẳn so với Bảo Minh (2,339)và Pjico(3,006). Khả năng thanh toán thực sự của Bảo Việt dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền đã giảm rõ rệt. 2.1.3. Hệ số thanh toán tức thời: Năm 2008 và 2009 hệ số thanh toán tức thời duy trì ở mức xấp xỉ 0,8. Năm 2008 hệ số này là 0,840 còn năm 2009 là 0,820. Sự suy giảm này là do tiền mặt (có khả năng thanh khoản cao nhất) tăng chậm hơn so với mức tăng của nợ ngắn hạn. Trong khi đó ở cả Bảo Minh và Pjico hệ số thanh này đều tăng. Khả năng thanh toán nợ tức thời bằng tiền của Bảo Việt giảm trong khi 2 công ty cùng ngành lại tăng là vì tiền mặt chỉ tăng gần 800 tỷ trong khi nợ ngắn hạn lại tăng gần 1000 tỷ đồng. Sự gia tăng nợ ngắn hạn này làm cho khả năng thanh toán nợ tức thời của công ty Bảo Việt yếu hơn so với 2 công ty cùng ngành. 2.2. Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động: Số vòng quay tài sản = Doanh thu Tổng tài sản Số vòng quay tài sản cố định = Doanh thu Tài sản cố định Số vòng quay VLĐR = Doanh thu Tài sản NH- Nợ NH 360 Số vòng quay VLĐR Số ngày quay vòng VLĐR = Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bq Số ngày trong năm Số vòng quay HTK Số ngày tồn kho = Bảng 7: Bảng phân chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động Chỉ tiêu Bảo Việt Bảo Minh Pjico Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2009 Số vòng quay tài sản 0,450 0,406 0,427 0,659 1,045 0,969 Số vòng quay tài sản cố định 8,917 8,861 7,642 7,971 5,237 5,250 Số vòng quay vốn lưu động 2,526 2,131 1,054 1,514 2,151 1,694 Số ngày quay vòng vốn lưu động 142,516 168,970 341,478 237,791 167,394 212,501 Số vòng quay hàng tồn kho 236,933 285,643 224,397 121,704 217,309 255,116 Số ngày tồn kho 1,519 1,260 1,604 2,958 1,657 1,411 2.2.1 Vòng quay tổng tài sản: Năm 2009 số vòng quay tài sản của Bảo việt thấp hơn so với năm 2008 vì thế nếu như năm 2008 1 đồng tổng tài sản có thể tạo ra 0,463 đồng doanh thu thì năm 2009 chỉ có 0,417, thấp hơn 0,046 đồng. Ngoài ra, trong năm 2009 chỉ số này của Bảo việt thấp hơn đáng kể so với Bảo minh (0,659) và Pjico (1,045) cho thấy bình quân 1 đồng tài sản của Bảo việt tạo ra được ít doanh thu hơn so với Bảo minh và Pjico. Lý do là Bảo việt chưa sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tài sản dự trự, tài sản nhàn rỗi còn ở mức cao (22tỷ). Trong tương lai Bảo việt phải chú ý cải thiện sao cho hiệu quả sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách nỗ lực gia tăng doanh thu, bán bớt đi những tài sản ứ đọng không cần thiết hoặc xử lý tốt hơn những tài sản dưới dạng dữ trữ. 2.2.2 Vòng quay tài sản cố định: Vòng quay tài sản cố định năm 2009 (9,098) thấp hơn 2008 (9,184) do tốc độ tăng doanh thu của Bảo viêt chậm hơn tốc độ tăng tài sàn cố định. Nhưng nếu so sánh với Bảo minh và Pjico thì chỉ số này của Bảo việt trong 2 năm 2008 và 2009 là cao hơn hẳn, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Bảo việt cũng cao hơn Bảo minh và Pjico. Tuy nhiên, vì tỷ số này của Bảo việt đang giảm qua 2 năm nên Bảo việt cũng cần xem xét lại cơ cấu tài sản cố định để có những biện pháp xử lý tốt hơn. 2.2.3. Vòng quay vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động năm 2009 là 2,187, mỗi vòng là 164,574 ngày. So với năm 2008 số vòng quay vốn lưu động giảm 0,415 vòng và tăng 26,195ngày/vòng nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng không cao và vốn lưu động ròng được sử dụng tăng. Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 2009 thấp hơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn- Phân tích báo cáo tài chính.doc
Tài liệu liên quan