Tiểu luận Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề .1

2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.1

3. Phương pháp nghiên cứu .1

4. Mục tiêu nghiên cứu.1

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1:TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY.2

Chương 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU LÊN ĐỜI SỐNG

DÂN CƯ VIỆT NAM. .8

2.1 Phân tích ảnh hưởng tăng giá xăng dầu lên CPI .8

2.2 Phân tích mức sống dân cư.12

2.3 Phân tích ảnh hưởng đến khu vực nông thôn và thành thị .16

PHẦN KẾT LUẬN.20

TÀI LIỆU THAM KHẢO.21

pdf25 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5976 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế và hàng hoá có tỷ trọng đầu vào từ xăng dầu ( trên 10%) ............................................................................................. 9 Bảng 2.2: Mức độ tăng giá sản phẩm đầu ra do ảnh hưởng 31% tăng giá xăng dầu đầu vào .......................................................................................... 10 Bảng 2.3: Ảnh hưởng vào CPI........................................................................... 10 Bảng 2.4: Ảnh hưởng tăng giá với các loại hộ gia đình khi CPI tăng giá 1.13% 12 Trang 1 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề : Xăng dầu là một trong những nguồn năng lượng quan trọng mang tính chiến lược cho sự phát triển đất nước, xăng dầu không chỉ phục vụ cho tiêu dùng, giao thông vận tải, mà còn phụ vụ cho sản xuất kinh doanh, một khi giá xăng dầu tăng cao làm giảm mức sống của người dân. Do xăng dầu là yếu tố đầu vào hầu hết các ngành kinh tế, nên giá đầu vào tăng trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, sẽ kéo theo giá đầu ra sản phẩm tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả chung gia tăng, ảnh hưởng đến sức mua của xã hội và gây ra áp lực lạm phát. Chính vì sự cần thiết đó nên tôi chọn đề tài “ Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam”. 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc biến động giá xăng dầu lên chi tiêu hộ gia đình trong cả nước. 3. Phương pháp nghiên cứu Bằng phương pháp phân tích, nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu, sách báo internet có liên quan đến biến động giá đối với mặt hàng xăng dầu, kết hợp với phương pháp tính toán để so sánh khi tăng giá xăng dầu ảnh hưởng đến đời sống ngươi dân như thế nào. 4. Mục tiêu nghiên cứu: Khẳng định biến động giá xăng dầu ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Phần mở đầu Trang 2 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Trong năm 2008, thị trường dầu lửa trãi qua giai đoạn biến động nhất trong lịch sử. sau giai đoạn tăng giá liên tục, thiết lập mức cao nhất kỷ lục 147USD/thùng vào ngày 11/07/2008, sau đó giá dầu giảm mạnh xuống còn 36,64 USD/thùng vào ngày 19/02/2009. Chúng ta cũng biết nước ta là nước nhập khẩu 100% xăng dầu, kim ngạch nhập khẩu tăng do giá dầu thế giới tăng nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá nhập khẩu xăng dầu của doanh nghiệp. Cụ thể, giá xăng dầu trung bình các loại đã tăng 41,3% so với năm 2007, trong đó giá xăng trung bình tăng 30,1%, giá dầu DO(Diesel Oil) tăng 46,3% và là chủng loại có giá tăng mạnh nhất, giá dầu FO(Fuel Oil) tăng 38,6%, giá nhiên liệu bay tăng 43,4%. Theo số liệu thống kê chính thức từ Tổng cục Hải quan, lượng xăng dầu nhập khẩu trong năm 2008 đạt 12,92 triệu tấn, với trị giá 10,952 tỉ USD, tăng 1,25% về lượng và tăng 42,15% về trị giá và chiếm đến 13,6% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước. Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu tăng cao trong những tháng đầu năm do giá tăng mạnh và giảm dần những tháng cuối năm. Theo số liệu thống kê sơ bộ, 8 tháng đầu năm 2009, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 8,759 triệu tấn, kim ngạch đạt 4,005 tỉ USD, giảm 8,5% về lượng và giảm 37% về trị giá so cùng kỳ năm 2008. đến ngày 15/08/2009, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 8,214 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,712 tỷ USD. Về cơ cấu chủng loại xăng dầu nhập khẩu trong năm 2008, dầu DO là loại được nhập khẩu nhiều nhất với 6,566 triệu tấn, đạt 6,069 tỉ USD, tăng 1,3% về lượng và 48,2% về trị giá so với năm 2007. Kim ngạch nhập khẩu dầu DO trong năm 2008 chiếm tới 55,4% tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu trong cả nước. Tiếp đến là mặt hàng xăng, đạt 3,5 triệu tấn với 3,125 tỉ USD, tăng 6,2% về lượng và 38,24% về trị giá so với năm 2007 và chiếm 28,5% tỉ trọng. Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 3 Bảng 1.1 : Nhập khẩu xăng dầu năm 2007 và 2008 Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Lượng (tấn) Trị giá ( nghìn USD) Lượng (tấn) Trị giá ( nghìn USD) Xăng dầu các loại: 12.850.446 7.710.395 12.963.823 10.966.110 Xăng 3.295.958 2.260.951 3.501.091 3.125.634 Dầu DO 6.481.088 4.095.941 6.566.131 6.069.979 Dầu FO 2.319.857 833.730 2.037.620 1.018.116 Nhiên liệu bay 502.322 357.964 598.526 611.709 Dầu hoả 251.220 161.810 141.627 129.915 Nguồn: Về thị trường nhập khẩu: Singapore là thị trường nhập khẩu xăng dầu lớn nhất trong năm 2008 với trên 6 triệu tấn, đạt kim ngạch 4,857 tỉ USD, giảm 5,5% về lượng nhưng tăng 38,47% về trị giá so cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu từ Đài Loan đạt 2,262 triệu tấn với trị giá 2,355 tỉ USD, giảm 3,1% về lượng nhưng tăng 37,5% về trị giá so với năm 2007, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 1,414 triệu tấn với 1,32 tỉ USD, tăng 20,85% về lượng và 89% về trị giá so với năm 2007. Bảng 1.2: Thị trường những nước nhập khẩu nhiều nhất năm 2008 Thị trường nhập khẩu Tên hàng Lượng (tấn) Trị giá (nghìn USD) Singapore Xăng 2.410.703 2.067.550 Dầu DO 1.678.568 1.580.047 Dầu FO 1.585.717 877.400 Nhiên liệu bay 310.117 311.034 Dầu 24.886 21.923 Tổng 6.009.991 4.857.955 Đài loan Xăng 1.013.399 826.800 Dầu DO 1.610.175 1.529.185 Tổng 2.623.573 2.355.985 Dầu DO 1.244.481 1.208.119 Xăng 163.869 104.772 Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 4 Hàn Quốc Dầu hỏa 6.270 8.606 Tổng 1.414.620 1.321.497 Thái Lan Dầu DO 754.088 730.832 Dầu hỏa 82.411 71.326 Nhiên liệu bay Jet A1 29.323 29.992 Xăng 10.379 9.950 Tổng 876.201 842.099 Trung Quốc Nhiên liệu bay Jet A1 235.757 236.477 Dầu DO 205.681 130.605 Xăng 71.420 57.467 Tổng 512.858 424.549 Nhật Bản Dầu DO 293.898 296.212 Dầu hỏa 25.283 26.986 Tổng 319.181 323.198 Malaysia Dầu FO 421.564 192.387 Dầu DO 90.385 48.893 Tổng 511.949 241.280 Triều Tiên Dầu DO 153.867 140.044 Nga Dầu DO 98.587 63.187 Xăng 13.869 17.106 Tổng 112.456 80.293 Hồng Kông Dầu DO 38.018 42.130 Nhiên liệu bay 21.038 25.909 Tổng 59.056 68.039 Nguồn: Thị trường nhập khẩu xăng dầu vào nước ta trong 8 tháng năm 2009 chủ yếu xuất xứ từ Singapore với hơn 3,4 triệu tấn, tiếp theo là Đài Loan 1,69 triệu tấn, Trung Quốc 1,59 triệu tấn, Hàn Quốc 836 nghìn tấn, Nga 416 nghìn tấn, Thái Lan 350 nghìn tấn. Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 5 Biểu đồ 1.1: Giá bình quân nhập khẩu xăng dầu trong 8 tháng năm 2009 Nguồn: Theo biểu đồ 1.1 giá dầu thô tăng liên tục trong 08 vừa qua, nhưng lượng xuất khẩu mặt hàng này trong nước giảm mạnh trong 2 tháng gần đây, do nhu cầu phục vụ cho nhà máy lọc dầu Dung Quất sản xuất xăng thành phẩm. Trong tháng 8, lượng dầu thô xuất khẩu chỉ đạt 759 nghìn tấn, giảm 27,3% so với tháng trước, sự sụt giảm này kéo theo kim ngạch dầu thô tháng 8 giảm 124 triệu USD so với tháng 7, chiếm 45% mức giảm kim ngạch của xuất khẩu cả nước. Tính đến cuối tháng 08, lượng dầu thô xuất khẩu là 9,75 triệu tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm 2008. Mặc dù lượng xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm 2008, nhưng do giá bình quân giảm mạnh tới 51,9% (tương đương giảm 456 USD/tấn), nên kim ngạch xuất khẩu tháng 08 chỉ đạt 4,13 tỷ USD, giảm 48,2%. Nhìn chung qua số liệu trên cho thấy rằng nước ta mặc dù có khai thác được dầu thô nhưng vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào xăng dầu nhập khẩu từ các nước khác. Vì vậy, khi giá dầu thế giới tăng hoặc giảm ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng giảm giá chung và cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế. Cụ thể, với sự tăng giá xăng dầu trong nước ngày 21/07/2008, giá xăng A92 đã tăng 188,19% so với tháng 01/2007. biểu đồ 1.1 cho thấy diễn biến tăng giá xăng A92 trong nước và giá dầu trên thế giới năm 2007 và 2008. Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 6 Biểu đồ 1.2 :Mức giá xăng A92 trong nước và giá dầu thế giới năm 2008 Nguồn : Trong khuôn khổ đề tài tôi sẽ phân tích : 1. Phân tích ảnh hưởng trự tiếp của việc tăng giá xăng dầu lên chỉ số giá chung CPI dựa trên cấu trúc rổ hàng hoá. 2. Phân tích ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp của việc tăng giá xăng dầu lên chi tiêu của hộ gia đình, tổng thể và theo từng nhóm thu nhập, nông thôn và thành thị. Nhìn chung, ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu hàm chứa yếu tố tiêu cực trong ngắn hạn như tâm lý bị xáo trộn, tăng giá và sức ép tăng giá, suy giảm trên thị trường chứng khoán, bất lợi trong kinh doanh. Tuy nhiên, nó cũng hàm chứa nhiều yếu tố tích cực trong dài hạn, như giảm thất thu ngân sách thông qua trợ giá và nạn buôn lậu xăng dầu qua biên giới, giảm sức ép thâm thụt ngân sách. 99,5 99 147 120 110 87,81 74 73,3 62 61,04 14.000 15.000 15.500 16.000 16.500 17.000 18.000 19.000 14.500 13.000 0 20 40 60 80 100 120 140 160 21 /1 1/ 07 25 /0 2/ 08 21 /0 7/ 08 14 /0 8/ 08 27 /0 8/ 08 08 /1 0/ 08 12 /1 0/ 08 18 /1 0/ 08 31 /1 0/ 08 08 /1 1/ 08 U S D / th ù n g 0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000 16.000 18.000 20.000 V N D /L ít Dầu Xăng Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 7 Hình 0.1 : mô tả về ảnh hưởng của việc tăng xăng giá xăng dầu gián tiếp cũng như trực tiếp, trong ngắn hạn và dài hạn. Nguồn: Xăng dầu Tiêu dùng cuối cùng ( đổ xăng xe máy, đun nấu,v.v) Sức ép lên tăng lương Tiêu dùng trung gian ( nhiên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chế biến ,v.v) Giảm sức ép lên ngân sách do cắt giảm trợ giá Giảm sức ép lên thâm hụt ngân sách, giảm mức vay nợ hoặc thu thuế trong tương lai Giảm méo mó trong nền kinh tế, giúp ổn định vĩ mô trong dài hạn Tái cấu trúc lại nền kinh tế, dịch chuyển lợi thế cạnh tranh giữa các ngành, ảnh hưởng đến đời sống các nhóm dân cư NHẬP KHẨU Tăng mức giá chung (ảnh hưởng trực tiếp) Tăng giá các mặt hàng khác ( ảnh hưởng gián tiếp, dây chuyền) Chương1: Tổng quan về thị trường xăng dầu ở Việt Nam hiện nay Trang 8 Chương 2: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ XĂNG DẦU LÊN ĐỜI SỐNG DÂN CƯ VIỆT NAM 2.1 Phân tích ảnh hưởng tăng giá xăng dầu lên CPI Theo Thời báo Kinh tế Sài gòn ngày 21/07/2008, ông Nguyễn Tiến Thỏa1, cho rằng ảnh hưởng trực tiếp của việc tăng giá xăng dầu vào CPI sẽ khoảng 0.9%. Tuy nhiên, con số này chỉ phản ánh mức độ tăng của giá xăng và giá dầu hỏa, có trọng số trong rổ hàng hóa tính CPI lần lượt là 2.58% và 0.24%, chứ chưa tính đến ảnh hưởng gián tiếp của giá xăng dầu vào các mặt hàng khác. Để có thể định lượng gián tiếp, trước hết cần xác định tỷ lệ đầu vào của xăng dầu trong rổ hàng hoá và độ co dãn thay thế giữa các đầu vào khác nhau cho từng sản phẩm. Việc này đòi hỏi phải có một lượng lớn số liệu giá cả và khối lượng đầu vào cũng như đầu ra của rất nhiều mặt hàng, chắc chắn vượt quá khả năng thống kê kinh tế hiện tại của Việt Nam. Một phương pháp đơn giản hơn mà các nhà kinh tế thường sử dụng là dùng số liệu từ bảng đầu vào-đầu ra (Input – Output) của nền kinh tế trong một năm nào đó để tính đầu vào và giả định tất cả độ co dãn thay thế giữa các đầu vào bằng không. Nghĩa là đầu vào không thay đổi dù giá đầu vào và công nghệ có thay đổi thế nào đi nữa. Do vậy, khi giá của một đầu vào tăng lên, nếu nhà sản xuất tăng giá đầu ra tương ứng thì giá thành sản phẩm sẽ tăng đúng bằng tỷ lệ tăng giá đầu vào nhân với yếu tố đầu vào. Hay nói cách khác, nếu sản phẩm A cần 10% đầu vào là xăng dầu để tạo ra 1000đ giá trị đầu ra, khi giá xăng dầu tăng khoảng 31% ( tỷ lệ tăng giá ngày 21/07/2008: 19.000đ và ngày 25/02/2008: 14.500đ) sẽ làm giá của A tăng khoảng 3% hay tương đương 30đ. Sau đó lấy tỷ lệ tăng giá đầu ra này nhân với trọng số của sản phẩm A trong rổ CPI sẽ tính được mức ảnh hưởng gián tiếp của 31% tăng giá xăng dầu vào CPI. Cộng các ảnh hưởng gián tiếp của tất cả hàng hóa trong rổ CPI sẽ ra tổng ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu vào CPI của trực tiếp và gián tiếp. Theo phương pháp tính này với số liệu từ bảng IO của Việt Nam (SAM – Social Accounting Matrix 2000 do Tổng cục Thống kê và Viện Nghiên 1. Cục trưởng Cục Quản lý giá cả thuộc Bộ Công Thương. Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 9 cứu Quản lý Trung ương xây dựng) cho thấy ảnh hưởng của đợt tăng giá vừa qua vào CPI như sau: Bảng 2.1 : Một số hoạt động kinh tế và hàng hóa có tỷ trọng đầu vào từ xăng dầu cao (trên 10%) Mã hàng hóa Tên hàng hóa Tỷ trọng xăng dầu 14 Đánh bắt thủy hải sản 23.57% 69 Sản xuất các phương tiện giao thông 16.87% 86 Xăng dầu 42.22% 87 Điện và gas đốt 12.15% 95 Giao thông đường bộ 19.85% 96 Giao thông đường sắt 11.24% 97 Giao thông đường thủy 34.09% 98 Giao thông đường hàng không 21.30% Nguồn: SAM 2000 (Tổng cục Thống kê) Cần lưu ý là riêng mặt hàng xăng dầu (mã 86) bao gồm cả dầu nhớt , tuy có trọng số cao nhất nhưng tỷ trọng dầu thô trong nước để chế biến thành xăng dầu chiếm tỷ trọng rất nhỏ (trong khi đó xăng dầu nhập khẩu chiếm 83.10%). Ngoài ra, các mặt hàng xăng dầu (86), điện (87), giao thông đường sắt (96), và giao thông đường không (98) bị nhà nước khống chế giá nên ảnh hưởng thực tế của giá xăng dầu đầu vào cho các mặt hàng trong rổ hàng hoá sẽ khác nhau. Nếu nhà nước cho phép các mặt hàng nói trên, trừ xăng dầu (86) tăng giá tương ứng với tỷ lệ tăng giá xăng dầu vừa qua (31%) thì mức độ tăng cho từng mặt hàng như sau: Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 10 Bảng 2.2: Mức độ tăng giá sản phẩm đầu ra do ảnh hưởng 31% tăng giá xăng dầu đầu vào Mã hàng hóa Tên hàng hóa Tỷ trọng xăng dầu Tăng giá 14 Đánh bắt thủy hải sản 23.57% 7.31% 69 Sản xuất các phương tiện giao thông 16.87% 5.23% 86 Xăng dầu 42.22% - 87 Điện và gas đốt 12.15% 3.77% 95 Giao thông đường bộ 19.85% 6.15% 96 Giao thông đường sắt 11.24% 3.48% 97 Giao thông đường thủy 34.09% 10.57% 98 Giao thông đường không 21.30% 6.60% Nguồn: SAM 2000 (Tổng cục Thống kê), tính toán. Lấy tỷ lệ tăng giá trong Bảng 2.2 nhân với trọng số CPI của các mặt hàng nói trên sẽ tính được ảnh hưởng của từng mặt hàng vào rổ CPI, nghĩa là ảnh hưởng gián tiếp của 31% tăng giá xăng dầu: Bảng 2.3: Ảnh hưởng vào CPI Mã hàng hóa Tên hàng hóa Tăng giá Tỷ trọng CPI Ảnh hưởng vào CPI 14 Đánh bắt thủy hải sản 7.31% 3.95% 0.29% 69 Sản xuất các phương tiện giao thông 5.23% 1.69% 0.09% 86 Xăng dầu - - - 87 Điện và gas đốt 3.77% 3.46% 0.13% 95 Giao thông đường bộ 6.15% 0.59% 0.04% Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 11 96 Giao thông đường sắt 3.48% 0.21% 0.01% 97 Giao thông đường thủy 10.57% 0.05% 0.01% 98 Giao thông đường không 6.60% 0.17% 0.01% Nguồn: SAM 2000 (Tổng cục Thống kê), tính toán. Tổng ảnh hưởng gaín tiếp của các mặt hàng trong Bảng 2.3 vào CPI là 0.57%. Chúng ta lưu ý rằng đây chỉ là ảnh hưởng từ các mặt hàng có yếu tố đầu vào của xăng dầu trên 10%, ảnh hưởng của tất cả các mặt hàng khác trong rổ CPI sẽ cao hơn, tuy nhiên chênh lệch sẽ không nhiều vì đầu vào của xăng dầu cho các mặt hàng còn lại tương đối nhỏ. Tóm lại, nếu chỉ tính ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của 31% tăng giá xăng dầu trong ngày 21/07/2008 vừa qua, CPI trong tháng 7 năm 2008 sẽ tăng lên 1.13%(Niên giám thống kê 2008). Nếu nhà nước cho phép các nhà sản xuất tăng giá tương ứng với ảnh hưởng của giá đầu vào từ xăng dầu. Một điểm nữa cần lưu ý là rổ hàng hóa tính CPI tính trọng số cho một người tiêu dùng “trung bình” ở Việt Nam. Rõ ràng ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu lên các thành phần khác nhau trong xã hội có thể rất khác nhau. Trọng số của rổ CPI không phản ánh được điều này, tuy nhiên dùng trọng số tiêu dùng cuối cùng trong bảng SAM cho từng loại hộ gia đình có thể tính được mức độ ảnh hưởng khác nhau của giá xăng dầu với từng loại hộ gia đình đó. Bảng SAM 2000 có phân biệt 16 loại hộ gia đình khác nhau, 8 ở khu vực nông thôn và 8 ở khu vực thành thị. Để tiện tính toán, 16 loại hộ gia đình này sẽ được gộp lại thành 6 nhóm như trong bảng 2.4 dưới đây. Sau đó cho thấy mức độ ảnh hưởng gián tiếp cho tất cả 112 nhóm hàng hóa dịch vụ trong bảng SAM sẽ được tính tương tự như cách tính bên trên. Tổng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp cho từng nhóm hộ gia đình dùng trọng số tiêu dùng cuối cùng sẽ là hệ số trượt giá tiêu dùng của từng nhóm. Tỷ lệ trượt giá tiêu dùng của từng nhóm so với trung bình toàn nền kinh tế sẽ cho biết nhóm hộ gia đình nào sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của tăng giá xăng dầu hơn các nhóm còn lại. Chúng ta lấy tỷ lệ này nhân với tăng CPI 1.13% do đợt tăng giá xăng dầu 31% vừa qua sẽ có kết quả như sau: Bảng 2.4 cho thấy các nhóm hộ gia đình Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 12 khác nhau sẽ chịu ảnh hưởng khác nhau từ tăng giá xăng dầu. Trung bình, khu vực nông thôn bị ảnh hưởng nhẹ hơn khu vực thành thị và chênh lệch giữa các nhóm hộ gia đình ở nông thôn cũng ít hơn. Tuy nhiên, dù ở nông thôn hay thành thị, qui luật chung là nhóm hộ càng nghèo càng bị ảnh hưởng nặng hơn khi giá xăng dầu tăng. Vì thế các chính sách giúp đỡ người nghèo cần được quan tâm hơn, để kiềm chế tăng giá xăng dầu trong thời gian tới cần phải có qũy bình ổn giá xăng dầu. Bảng 2.4: Ảnh hưởng tăng giá với các loại hộ gia đình khi CPI tăng 1.13% Khu vực Hộ gia đình Tỷ lệ trượt giá so với trung bình Tăng CPI Nông thôn Có ruộng đất 0.80 0.90% Làm thuê 0.94 1.06% Không có việc làm thường xuyên 1.22 1.38% Thành thị Có ruộng đất 0.75 0.85% Làm thuê 1.03 1.16% Không có việc làm thường xuyên 1.28 1.45% Nguồn: SAM 2000 (Tổng cục Thống kê), tính toán. 2.2 Phân tích mức sống dân cư 2 Theo kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2006 (VHLSS2006) của Tổng Cục Thống kê, là bộ điều tra về chi tiêu hộ gia đình quy mô lớn nhất và mới nhất hiện nay. Biều đồ 2.1 cho chúng ta thấy rằng chi tiêu cho gas và xăng dầu trong tổng chi tiêu cho tất cả các hộ gia đình trên toàn quốc. Như vậy, chi tiêu cho xăng dầu chiếm khoảng 2.45%. Điều này đồng nghĩa với việc giá xăng dầu tăng khoảng 31% thì ngân sách của người dân nói chung sẽ giảm 0.74%. hay nói cách khác là người dân cảm thấy bị nghèo đi 0.74%. hay là ảnh hưởng tức thời tương đương với việc CPI tăng thêm 0.74%. Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam 2. Nguồn: VHLSS2006”Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2006.” Trang 13 Biểu đồ 2.1 : Tỷ trọng chi tiêu cho gas và xăng dầu trong tổng chi tiêu , tất cả các hộ gia đình 0,95 2,45 0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 Tỷ trọng chi tiêu cho gas Tỷ trọng chi tiêu cho xăng dầu % Nếu chúng ta giả định giá gas sẽ tăng tương đương theo giá xăng dầu là 31% thì ảnh hưởng trực tiếp sẽ gia tăng thêm 0.95 * 0.31 = 0.29%. Xét về tổng thể thì CPI sẽ tăng thêm khoảng (0.74%+0.29%)=1.03%. Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng chi tiêu cho gas và xăng dầu của các hộ gia đình, theo nhóm thu nhập. 0,1 0,35 0,86 1,47 1,71 0,82 1,77 2,35 3,23 3,67 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu % Tỷ trọng tiêu dùng cho xăng dầu Tỷ trọng tiêu dùng cho gas Tuy nhiên, thực tế là các hộ gia đình có thu nhập khác nhau nên tiêu thụ xăng dầu cũng khác nhau. Như Biểu đồ 2.2, cho thấy rằng, tỷ trọng chi tiêu cho xăng dầu và gas trong tổng chi tiêu tăng dần theo thu nhập của hộ gia đình. Để chia các hộ gia đình theo thu nhập, theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam và Trung tâm nghiên cứu kinh tế và chính sách thì thu nhập từng Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 14 hộ gia đình được chia ra làm năm nhóm như sau : nhóm nghèo, nhóm cận nghèo, nhóm trung bình, nhóm khá và giàu. Biểu đồ 2.2 cho thấy rằng sự tăng giá xăng dầu có ảnh hưởng nhiều đến nhóm có thu nhập cao, nhóm nghèo bị ảnh hưởng ít hơn. Tuy nhiên, còn một thực tế cần lưu ý rằng trong cùng một nhóm hộ gia đình, có hộ sử dụng xăng dầu còn hộ khác thì sử dụng ít hoặc không sử dụng. Vì vậy, thấy rằng những hộ ít sử dụng hoặc không sử dụng xăng dầu thì không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc tăng giá. Nhưng họ bị ảnh hưởng gián tiếp thông qua các mặt hàng khác, tức là mang tính dây chuyền. Biểu 2.3:Tỷ lệ hộ có dùng gas và xăng dầu, tổng thể 35,06 58,48 0 20 40 60 80 Tỷ trọng chi tiêu cho gas Tỷ trọng chi tiêu cho xăng dầu % Vì lý do đó, chúng ta cần nghiên cứu sâu hơn những hộ gia đình sử dụng xăng dầu bị ảnh hưởng bởi tăng giá. Biểu đồ 2.3 cho thấy cả nước có khoảng 35% hộ sử dụng gas, còn lại gần 60% số hộ tiêu thụ xăng dầu. Biểu đồ 2.4 chúng ta xem xét chi tiết hơn về tỷ lệ hộ sử dụng xăng dầu và gas phân theo nhóm thu nhập. Theo biểu đồ 2.4 cho thấy các hộ nghèo có xác suất sử dụng xăng dầu và gas càng thấp.Chẳng hạn những hộ nghèo nhất họ dùng gas thất nhất khoảng 2,4% có thể xem họ không sử dụng gas và chỉ có hơn 24% số hộ có tiêu dùng xăng dầu. Trong khi đó, số hộ thuộc nhóm hộ giàu nhất có đến gần 80% tiêu dùng gas và khoảng 85% có tiêu dùng xăng dầu. Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 15 Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng hộ có gas và xăng dầu, phân theo nhóm thu nhập. 2,4 1,24 29,36 51,53 79,82 24,06 46,61 61,21 74,56 85,35 0,0 20,0 40,0 60,0 80,0 100,0 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu % Tỷ trọng tiêu dùng cho xăng dầu Tỷ trọng tiêu dùng cho gas Biểu đồ 2.5 bên dưới cho thấy tỷ trọng chi tiêu cho xăng dầu trong các hộ có dùng xăng dầu khá cao, nhất là nhóm hộ giàu, nhóm tiêu dùng xăng thấp nhất là hộ nghèo. Như vậy khi xăng dầu tăng giá thì nhóm khá và giàu bị ảnh hưởng nhiều nhất. Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng chi tiêu cho xăng dầu trong các hộ gia đình có dùng xăng dầu 3,60 3,89 3,94 4,33 4,25 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu % Tỷ trọng tiêu dùng cho xăng dầu Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 16 2.3 Phân tích ảnh hưởng đến khu vực nông thôn và thành thị3: Việc tăng giá xăng dầu ảnh hưởng trực tiếp tới các nhóm hộ có tiêu dùng xăng và gas ở thành thị và nông thôn, để đơn giản chúng ta gộp chung các hộ có sử dụng gas hoặc xăng dầu vào chung một nhóm để quan sát. Khi đó tính bình quân, tỷ trọng chỉ tiêu cho các mặt hàng này trong tổng chi tiêu của các nhóm hộ phân theo thu nhập được phản ánh trong biểu đồ 2.6. Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng chi tiêu cho gas và xăng của những hộ gia đình có sử dụng gas hoặc xăng dầu 0,41 0,72 1,28 1,78 1,82 3,40 3,58 3,52 3,92 3,89 0,0 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu Tỷ trọng tiêu dùng cho xăng dầu Tỷ trọng tiêu dùng cho gas Hộp 1.0 Lấy từ các số liệu điều tra hộ gia đình năm 2006 do tổng cục Thống kê thực hiện, trong 5 nhóm thu nhập cơ bản trong xã hội, thì nhóm 20% những người nghèo nhất nước bình quân một năm mỗi hộ tiêu dùng khoảng 14 lít xăng dầu (trong đó có 3 lít dầu thắp sáng), tổng chi phí khoảng 14.000 đồng (theo giá tháng 1.2006), chiếm 1,2% trong tổng chi tiêu gia đình. Trong khi đó, nhóm 20% những người giàu nhất xã hội chi dùng khoảng trên 150 lít xăng dầu/hộ/năm, tổng chi phí trung bình 1,7 triệu đồng, chiếm 3,6% trên tổng chi tiêu. “Nhóm dân cư giàu nhất dùng nhiều xăng nhất, và lại được hưởng trợ giá nhiều nhất, khoảng trên 4.000 đồng/lít xăng Nguồn: Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam (%) 3. Nguồn: VHLSS2006”Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2006.” Trang 17 Biểu đồ 2.7, chúng ta thấy mức độ ảnh hưởng trực tiếp của tăng giá xăng dầu và gas tăng lên CPI của các hộ gia đình có sử dụng những mặt hàng này, khiến sức mua của họ giảm trực tiếp. Nếu chỉ tính đến sự tăng giá xăng dầu 31% thì các hộ giàu thấy sức mua bị giảm đi khoảng 1,28%, hộ nghèo khoảng 1,08%. Trong khi đó, nếu tính đến cả khả năng tăng giá gas và giá xăng dầu 31% thì đối với hộ giàu, thu nhập có thể bị giảm khoảng 1,91%, hộ nghèo khoảng 2,18%. Biểu đồ 2.7: Sự suy giảm sức mua của các hộ có sử dụng xăng dầu ở các mức thu nhập khác nhau 1,08 1,17 1,18 1,30 1,28 2,18 2,11 2,07 2,14 1,91 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu CPI tăng dưới tác động tăng giá xăng và gas 31% CPI tăng dưới tác động tăng giá xăng 31% (%) Biểu đố 2.8: bên dưới cho thấy CPI tăng giá khác nhau đối với các hộ ở nhóm khác nhau ở thành thị, có thể suy đoán rằng tác động trực tiếp của việc tăng giá xăng dầu làm cho khoảng cách giàu nghèo ở khu vực thành thị được cải thiện đôi chút, nhưng nếu tính cả sự tăng giá gas thì tình hình sẽ khác hơn, nghĩa là người nghèo sẽ ảnh hưởng nhiều hơn. Chương 2 : Phân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam Trang 18 Biểu đố 2.8: CPI tăng giá khác nhau đối với các hộ ở nhóm khác nhau ở thành thị 0,94 0,95 1,04 1,15 1,16 1,21 1,47 1,63 1,83 1,72 0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 Nhóm nghèo Nhóm cận nghèo Nhóm trung bình Nhóm khá Nhóm giàu % CPI tăng dưới tác động tăng giá xăng và gas 31% CPI tăng dưới tác động tăng giá xăng 31% Biểu đồ 2.9: CPI tăng khác nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích biến động giá xăng dầu lên đời sống dân cư Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan