Ngôn ngữ tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Việc sử dụng chính xác, phù hợp không phỉa là vấn để đơn giản. Các VBPL cần được soạn thảo với một ngôn ngữ có độ chính xác tối đa. Nếu chưa đạt được giới hạn tuyệt đối, thì ngôn ngữ phải dùng một cách chính xác, mới phản ánh đúng và đầy đủ rõ ràng ý chí của nhà nước. Từ đó, người tiếp nhận mới có cách hiểu thống nhất về ý đồ được ghi nhận trong VBPL.
Tính chính xác trong việc sử dụng ngôn ngữ được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Điều kiện tiên quyết là: ngôn ngữ VBPL phải viết đúng các âm, các vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng . Theo chuẩn quốc gia. Những quy định về chính tả đã được quy định chặt chẽ theo quy định thông thường của tiếng Việt. Đây là yếu tố quan trong tạo nên uy tín và giá trị cho văn bản.
4 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4659 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề 3. Phân tích các yêu cầu về ngôn ngữ văn bản pháp luật.
A. LỜI MỞ ĐẦU: Ngôn ngữ văn bản pháp luật là phương tiện dùng để giao tiếp giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí. Ngôn ngữ là phương tiện quan trọng hàng đầu để thể hiện ý chí của cấp có thẩm quyền. Vậy việc sử dụng ngôn ngữ trong VBPL phải đảm bảo những yêu cầu gì?
B. NỘI DUNG.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, khoản 1 Điều 5. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
1. Ngôn ngữ VBPL là ngôn ngữ Viết.
Một trong những đặc điểm của VBPL là được xác lập bằng ngôn ngữ viết. Sử dụng ngôn ngữ viết, các nhà quản lí có thể lựa chọn từ ngữ có tính chính xác cao, mang tính khái quát, phổ thông nhất, lập câu có kết cấu chặt chẽ. Như vậy, chủ thể quản lí có thể biểu đạt rõ ràng, đầy đủ, đúng đắn ý chí của mình, từ đó đối tượng quản lí cũng dễ dàng nắm bắt được đúng đắn và đầy đủ nội dung của VBPL. Đồng thời cách thức thể hiện này, cũng giúp các cơ quan nhà nước thuận lợi trong việc sao gửi, nghiên cứu, lưu trữ thông tin nhằm phục vụ cho hoạt động quản lí của mình.
2. Ngôn ngữ VBPL là ngôn ngữ tiếng Việt.
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Khoản 1, Điều 5 quy định:” 1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt”.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc lại có ngôn ngữ khác nhau, trong đó tiếng Việt chiếm đa số, được đưa vào giảng dạy trong giáo dục và được xem là quốc ngữ. Vì đặc tính thông dụng và phổ biến nên văn bản pháp luật được viết bằng tiếng Việt. Như vậy sẽ dễ dàng đến với nhân dân và nhờ đó mới đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình truyền tải ý chí của chủ thể quản lí nhà nước.
3. Ngôn ngữ văn bản pháp luật là ngôn ngữ được nhà nước sử dụng chính thức.
Đặc thù của VBPL là mang tính quyền lực nhà nước nên ngôn ngữ VBPL phải là ngôn ngữ chuẩn quốc gia, được nhà nước sử dụng chính thức. Hệ thống ngôn ngữ trong VBPL phải thỏa mãn những yêu cầu nhất định do nhà nước đề ra, cũng từ những yêu cầu đótạo ra sự đặc thù của ngôn ngữ VBPL.
Sự đặc thù trong ngôn ngữ VBPL thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, ngôn ngữ trong VBPL phải đảm bảo tính nghiêm túc.
VBPL là phương tiện thực hiện quyền lực nhà nước nên buộc phải có tính nghiêm túc, thể hiện sự uy quyền, tạo tâm lí tôn trọng pháp luật của đối tượng chịu tác động. Khi soạn thảo VB, người viết không được sử dụng khẩu ngữ, từ ngữ thô thiển, hạn chế tối đa các yếu tố ngôn ngữ mang tính chất biểu cảm, lối viết sáo rỗng. Tính nghiêm túc trong ngôn ngữ còn ít nhiều ảnh hưởng đến giá trị của VBPL.
Thứ hai, ngôn ngữ trong VBPL phải đảm bảo tính chính xác.
Ngôn ngữ tiếng Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Việc sử dụng chính xác, phù hợp không phỉa là vấn để đơn giản. Các VBPL cần được soạn thảo với một ngôn ngữ có độ chính xác tối đa. Nếu chưa đạt được giới hạn tuyệt đối, thì ngôn ngữ phải dùng một cách chính xác, mới phản ánh đúng và đầy đủ rõ ràng ý chí của nhà nước. Từ đó, người tiếp nhận mới có cách hiểu thống nhất về ý đồ được ghi nhận trong VBPL.
Tính chính xác trong việc sử dụng ngôn ngữ được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Điều kiện tiên quyết là: ngôn ngữ VBPL phải viết đúng các âm, các vần, tiếng, từ, chữ viết hoa, viết tắt, tên riêng…. Theo chuẩn quốc gia. Những quy định về chính tả đã được quy định chặt chẽ theo quy định thông thường của tiếng Việt. Đây là yếu tố quan trong tạo nên uy tín và giá trị cho văn bản.
Tính chính xác của VB còn là chính xác trong cách viết và sử dụng dấu chấm câu. Trong mỗi câu, ngoài đầy đủ thành phần chủ ngữ và vị ngữ, đủ ý, còn đòi hỏ câu văn ngắn gọn, xúc tích. Câu văn ngắn gọn thì tính chính xác và dễ hiểu cao hơn. Việc này đồi hỏi người soạn thảo phải có vấn từ sâu rộng và có khẳ năng kết hợp từ ngữ một cách chặt chẽ, logic và đúng ngữ pháp. Dấu chấm câu phải được đặt hợp lí mới đạt được hiệu quả tối đa. Ví dụ, nội quy phòng học trường Đại học Luật Hà Nội có quy định: “… cấm không được chuyển dịch bàn ghế”…Người soạn thảo sử dụng cách viết không chính xác, vì “phủ định + phủ định” thì có nghĩa là ngược lại.
Thứ ba, ngôn ngữ văn bản đỏi hỏi tính thồng nhất. Trong cùng một văn bản và trong hệ thống văn bản pháp luật cần thống nhất về nghĩa cho tất cả các từ, ngữ được sử dụng để chỉ cùng một khái niệm trong các văn bản pháp luật khác nhau. Chỉ có vậy, văn bản mới được hiểu và thực hiện một cách thống nhất.
Thứ tư, ngôn ngữ VBPL phải có tính phổ thông. Ngôn ngữ phổ thông là ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên trong phạm vi toàn quốc, dễ hiểu đối với tất cả mọi người không phân biệt trình độ học vấn, vùng miền, dân tộc. Ngôn ngữ thể hiện tính đại chúng, dần gũi với đời sống nhân dân. Trong quá trình soạn thảo, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt rất được coi trọng và đó được coi là biểu hiện của tính phổ thông.
Những từ cổ và từ ngữ Hán việt tuy vẫn được sử dụng nhưng rất hạn chế vfa phải thỏa mãn những điều kiện chặt chẽ. Ngoài ra, đặc trưng trong ngôn ngữ VBQPPL là có những thuật ngữ pháp lý. Nhờ nó mà nhà soạn thảo có thể diễn đạt gãy gọn và chính xác hơn. Tuy nhiên, vì nó là ngôn ngữ chuyên ngành nên tính phổ thông khó mà thỏa mãn. Trong trường hợp, bắt buộc phải sử dụng thuật ngữ không quen với người đọc thì cần phải có phần giải thích. Một biểu hiện của tính phổ thông nữa là phân chia, sắp xếp các đơn vị nội dung trong văn bản: đi từ khái quát đến cụ thể, đi từ quan trọng đến ít quan trọng… là hướng tư duy phỏ biến của người việt.
C. KẾT BÀI. Việc soạn thảo VBPL cần được chú ý không chỉ ở vấn đề thẩm quyền, vấn đề thủ tục ban hành mà cả về kĩ thuật soạn thảo. Thỏa mãn đồng thời những điều kiện kể trên là một biểu hiện của tính hợp lí, hợp pháp của VBQPPL. Đó cũng là một biện pháp đảm bảo VBPL phát huy hiệu lực trên thực tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình xây dựng văn bản pháp luật, Nxb.CAND, Hà Nội, 2008.
2. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.
3.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bài tập cá nhân xây dựng văn bản.doc