Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
I-Giới thiệu về Bảo Việt:
1.1: Sơ lược về Bảo Việt 2
1.2 Cơ cấu tổ chức .2
1.3: Lĩnh vực hoạt động .3
1.4: Tầm nhìn và Sứ mệnh của công ty .4
1.5: Tình hình tài chính của doanh nghiệp 6
II. Môi trường bên ngoài
2.1. Phân tích ngành .7
2.2. Đánh giá cường độ cạnh tranh. 12
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô .15
MÔ THỨC EFAS. .19
III :Nhân tố bên trong
3.1:Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty .21
3.2 Năng lực đặc thù và vị thế của công ty .22
3.4: Mô thức IFAS. 26
IV: Chiến lược của công ty
4.1: Mô thức TOWS .29
4.2: Chiến lược của công ty .30
4.3: Đánh giá 34
4.4: Một số những góp ý .35
KẾT LUẬN
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11063 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích chiến lược của công ty bảo hiểm Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, tỉ lệ bồi thường ngày càng một tăng, số vụ chưa giải quyết bồi thường ngày một ứ đọng, có thể dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm không có nguồn tài chính vững mạnh.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh ngầm thông qua sự can thiệp hành chính để có được các hợp đồng bảo hiểm đang diễn ra khá nhiều trên thị trường. Trên thị trường bảo hiểm hiện có nhiều công ty bảo hiểm chuyên ngành. Tại đó ngành này buộc các đơn vị thành viên trong cùng một tổng công ty tham gia bảo hiểm tại một doanh nghiệp bảo hiểm trực thuộc. Những hành động này có thể dễ dàng giúp các doanh nghiệp dễ dàng khai thác dịch vụ nhưng lại gây nên tình trạng phí khai thác dịch vụ bảo hiểm chủ yếu tập trung vào một doanh nghiệp trong một ngành, một lĩnh vực.
Bên cạnh những sự cạnh tranh không lành mạnh sự cạnh tranh lớn nhất hiện nay vẫn là về chất lượng. Các công ty bảo hiểm lớn trong nước, các công ty nước ngoài chú trọng đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng. Công ty bảo hiểm bảo việt cũng đang có những chiến lược riêng để giữ vững thị trường trong nước với các đối thủ cạnh tranh mạnh như VINARE, Bảo Long, PJICO, PVI, PTI và 3 công ty liên doanh gồm VIA (Bảo Việt và công ty của Nhật), UIC (Bảo Minh và công ty của Nhật) và công ty môi giới BV – AON.
2.2.4. Đe dọa từ các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Đối với ngành kinh doanh bảo hiểm thì các sản phẩm, dịch vụ có thể thay thế chính là các loại dịch vụ với nhiều đãi ngộ và các loại hình bảo hiểm khác nhau…Trong những năm gần đây, sự ra đời ồ ạt của các công ty bảo hiểm với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau làm tăng sự cạnh tranh giữa các công ty. Vì thế công ty bảo hiểm bảo việt phải có những giải pháp để thu hút khách hàng của mình bằng các chương trình chăm sóc khách hàng, có những khuyến mại khi tham gia bảo hiểm.
Ngoài ra còn có sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ( như ngân hàng, chứng khoán, các tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút tiền vốn nhàn rỗi tron dân chúng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đối với các sản phẩm bảo hiểm như tiết kiệm gửi định kì, tiết kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại như tặng bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác.
2.2.5. Đe dọa gia nhập mới.
Việc mở cửa thị trường theo các cam kết WTO về cơ bản có tác động tích cực đối với cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam. Mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kĩ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước, việc tham gia thị trường của những công ty bảo hiểm mới , đặc biệt là các công ty bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hóa và khiến thị trường sôi động hơn.
Tuy nhiên, Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ thuộc vào độ cao của rào cản gia nhập. Việc tham gia của các công ty bảo hiểm nước ngoài vào thị trường bảo hiểm cũng có những tác động bất lợi đối với công ty bảo hiểm trong nước và khả năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực này.
- Các công ty trong nước bị chia sẻ thị trường là tác động rõ ràng nhất ở nước đang trong tiến trình mở cửa thị trường.
- Biến động về nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Một thực tế đã diễn ra khi sự gia tăng của số lượng bảo hiểm doanh nghiệp nhanh hơn sự gia tăng nhân lực trong ngành đã dẫn đến sự di chuyển nhân sự giữa các công ty bảo hiểm. Do đó, nếu các công ty bảo hiểm trong nước không có những điều chỉnh liên quan đến chính sách nhân sự thì sẽ mất lợi thế quan trọng giữa các công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh.
- Thị trường phát triển nhanh về quy mô, đa dạng về sản phẩm là sức ép đối với các nhà quản lý trong lĩnh vực này, bao gồm yêu cầu phải đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng; khả năng giải quyết tranh chấp; thị trường bị chia cắt manh mún và vấn đề rất quan trọng là ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống.
Các công ty bảo hiểm mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các công ty bảo hiểm mới sẽ phụ thuộc vào độ cao của rào cản gia nhập. Hàng loạt tập đoàn bảo hiểm hùng mạnh thế giới cũng như khu vực đã “nhắm” vào VN và họ đặt một sức ép lên các doanh nghiệp nội địa.
Bảng số lượng các doanh nghiệp Bảo Hiểm
2007
2008
2009
Phi nhân thọ
22
25
26
Nhân thọ
9
10
11
=> Từ những phân tích trên cho thấy bảo hiểm Việt Nam đang là một trong số những ngành “nóng”, nhận được nhiều quan tâm nhất và cũng có cường độ cạnh tranh được đánh giá là mạnh.
2.3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
Nhân tố kinh tế
Như chúng ta đã biết thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến thành công và chiến lược của doanh nghiệp. Những yếu tố của môi trường kinh tế như : tăng trưởng kinh tế, lạm phát…nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chất lượng đời sống, chi tiêu…của người dân, và nó gián tiếp tác động đến nhu cầu bảo hiểm của người dân.
Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ liên tục qua các năm qua, đời sống dân cư không ngừng được cải thiện..người dân bắt đầu có tích lũy và yên tâm sử dụng tiền tích lũy này để đầu tư lại nền kinh tế, trong đó bảo hiểm, nhất là bảo hiểm nhân thọ là một trong những kênh đầu tư vốn được người dân lựa chọn. Bên cạnh đó, kinh tế tăng trưởng chất lượng cuộc sống ngày một nâng cao, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm được dự báo ngày một tăng. Sau khi gia nhập WTO, mở cửa thị trường, nước ta đã thu hút được nhiều khách hàng đến từ nhiều nơi trên thế giới tạo cơ hội cho ngành bảo hiểm phát triển các sản phẩm bảo hiểm du lịch…Ngoài ra, phát triển kinh tế gắn liền với các bất ổn liên quan đến lạm phát, lãi suất, tỉ giá… tạo cơ hội cho các nhà cung ứng đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên nền kinh tế thế giới cũng như trong nước sẽ có nhiều biến động khó kiểm soát, nó sẽ tác động xấu đến ngành bảo hiểm, việc định phí bảo hiểm khó khăn
Ngoài ra, tỉ lệ lạm phát của Việt Nam khá cao, lạm phát cao kéo theo hệ quả là làm giảm lòng tin của công chúng đối với các khoản đầu tư dài hạn, các hợp đồng bảo hiểm dài hạn, làm cho lãi suất ngắn hạn tăng lên cao (như lãi suất tiết kiệm ngân hàng), tạo ra sự cạnh tranh lớn đối với các sản phẩm bảo hiểm.
Nhân tố văn hóa xã hội
Thói quen kinh doanh, sử dụng dịch vụ của người dân bị chi phối khá nhiều bởi các yếu tố văn hóa. Vấn đề tâm lý của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng. Điều kiện văn hóa xã hội nước ta có nhiều thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển. Nước ta là một nước phương Đông, chịu ảnh hưởng của Nho giáo, gia đình tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. với tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách mỗi người dân Việt Nam luôn sẵn sàng chia sẻ những khó khăn mà đồng bào phải gánh chịu cho dù sự đóng góp đó chỉ đơn giản. Có thể nói nét đặc trưng văn hóa này của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hấp dẫn cho bảo hiểm.
Nhân tố chính trị pháp luật
Bất cứ một quốc gia nào cũng vậy, pháp luật đóng một vai trò hết sức quan trọng và cần thiết . Hành lang pháp lý vừa là rào cản vừa là thuận lợi cho sự phát triển sản xuất , kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Nhân tố pháp luật tác động đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ ở thời điểm hiện tại mà cả trong dài hạn.
Môi trường chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định so với các nước trong khu vực và trên thế giới, đó có thể coi là một điểm mạnh để thu hút sự chú ý, đầu tư của nước ngoài
Các quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện hành về cơ bản đã khá hoàn chỉnh, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hầu hết các cam kết trong lĩnh vực này. Môi trường pháp lý hiện đang trên tiến trình hoàn thiện, tạo chuẩn cho hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm. Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp luật về bảo hiểm .Và chính vì khung pháp lý chưa hoàn thành tạo khó khăn cho doanh nghiệp thích ứng và phát triển song song.
Năm 2009 hàng loạt các Nghị định, thông tư liên quan đến bảo hiểm được đưa ra. Cục quản lý và giám sát bảo hiểm được ra đời thay thế Vụ bảo hiểm với nhiệm vụ và quyền hạn cao hơn trong việc thực hiện chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Cục đã tiến hành kiểm tra thực hiện TT 126 về bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, kiểm tra đầu tư tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm và kiểm tra toàn diện một số doanh nghiệp bảo hiểm. Quá trình kiểm tra Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – Bộ Tài chính đã có những văn bản chấn chỉnh lại hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên, để triển khai thực hiện một số các cam kết còn lại và đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường một số yêu cầu đặt ra về hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm.
Nhân tố công nghệ
Khi mở cửa thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ mất hẳn sự bảo hộ của nhà nước, không có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Một số doanh nghiệp bảo hiểm thuộc lĩnh vực sở hữu nhà nước phải tiến hành cổ phần hóa , trong đó sức ép chia lãi cho cổ đông không phải là nhỏ nếu kinh doanh bảo hiểm và đầu tư không hiệu quả.
Hiện thách thức với các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam là tìm ra công nghệ hoàn chỉnh phục vụ cho việc khai thác quản lý bảo hiểm không phải lf việc đơn giản. Hầu hết các doanh nghiệp đang mày mò theo kiểu vừa học, vừa làm, vừa cải tiến. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử. người có nhu cầu bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp trên mạng. Hơn thế, trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu hình thành sản phẩm riêng biệt đang là mục tiêu được nhiều công ty bảo hiểm Việt Nam theo đuổi và “ chìa khóa” để triển khai kế hoạch này là các giải pháp về công nghệ thông tin (CNTT), trong đó các ứng dụng phần mềm đóng vai trò quan trọng.
Theo ông Subra, Giám đốc Nhóm giải pháp phần mềm của IBM Việt Nam, Việt Nam đang phát triển nhanh về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính - bảo hiểm, nhưng việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực này còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực. Trong đó, ứng dụng CNTT trong ngành bảo hiểm còn tụt hậu so với nhiều lĩnh vực khác và so với nền kinh tế Việt Nam nói chung. Mặc dù nhận thức về đầu tư CNTT cho hoạt động bảo hiểm đã được nâng cao, song đầu tư cho lĩnh vực này vẫn chưa thỏa đáng.
Ông Lê Văn Nghĩa, Phó tổng giám đốc CTCP Bảo hiểm Viễn Đông cho rằng, thách thức đặt ra đối với các công ty bảo hiểm là yêu cầu tạo ra sự khác biệt bằng việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm phát triển thêm các phân đoạn thị trường và thu hút thêm các nhóm khách hàng, gia tăng hiệu quả quản lý mạng lưới đại lý, giảm thiểu chi phí... Nói cách khác, việc đẩy mạnh ứng dụng phần mềm trong quản lý sẽ giúp công ty bảo hiểm quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, dành nhiều thời gian hơn cho việc đầu tư phát triển sản phẩm mới.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm vi tính hóa quá trình dịch vụ, giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hóa kênh phân phối và các hình thức dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kĩ thuật cao… Ngoài ra sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra một thói quen tiêu dùng mới cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, email…được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm – đầu tư – thanh toán…do vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
Kết luận: Qua quá trình phân tích và đánh giá ở trên chúng ta thấy rằng Bảo hiểm là một ngành có cường độ cạnh tranh rất mạnh, đồng thời cũng là ngành hấp dẫn thu hút đầu tư, đang trên đà phát triển
MÔ THỨC EFAS
Các nhân tố chiến lược
Độ quan trọng
Xếp loại
Tổng điểm quan trọng
Chú giải
Các cơ hội
1. Địa lý Việt Nam
0,07
2
0,14
VN là nước có bờ biền trải rộng tạo điều kiện để phát triển xuất nhập khẩu hang hóa.Bên cạnh đó VN giàu tài nguyên thiên nhiên nên thu hút được nhiều vốn đầu tư
2. Hội nhập kinh tế thế giới
0,1
3
0,3
Thu hút được nhiều nguôn vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, giúp gia tăng đối tượng tham gia Bảo Hiểm, và sản phẩm lĩnh vực bảo hiểm.
3.Tăng trưởng kinh tế cao
0,15
4
0,6
Kinh tế tăng trưởng, chất lượng cuộc sống ngày một cao, nhu cầu về các sản phẩm bảo hiểm tăng.
4. Tỉ lệ dân chúng tham gia bảo hiểm còn rất ít
0,08
2
0,16
Mặc dù dân số đông nhưng số lượng dân sử dụng dich vụ bảo hiểm chưa cao nên vẫn còn tiềm năng phát triển thị trường.
5. Phát trển công nghệ
0,1
3
0,3
Công nghệ phát triển giúp công ty quản lý, thực hiện các sản phẩm hiệu quả và nhanh chóng.
Đe dọa
1. Xâm nhập của các công ty bảo hiểm nước ngoài
0,15
3
0,45
Các hàng rào WTO đã dần xóa bỏ, vì vậy mức độ cạnh tranh của các công ty ngoài rất mạnh.
2. Cạnh tranh với các công ty bảo hiêm trong nước
0,1
2
0,2
Các
3. Biến cố về tự nhiên xảy ra nhiều hơn
0,05
2
0,1
Nguy cơ xảy ra rủi ro ngày càng cao và không có hệ thống dẫn tới rủi ro cho ngành trong việc đền bù thiệt hại.
4. Thể chế pháp luật chưa hoàn thiện
0,1
3
0,3
Luật thay đổi thường xuyên tạo ra thách thức trong chiến lược kinh doanh dài hạn của doanh ghiệp, có nguy cơ pháp luật không theo kịp sự biến động của thị trường dẫn tới chất lượng kiểm soát và quản lý thấp.
5. Tâm lý và sự hiểu biết của người dân
0,1
2
0,2
Người dân còn mơ hồ về vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm trong đời sống, thậm chí có những suy nghĩ không thật sự chính xác về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia bảo hiểm.
Tổng
1
2,75
Qua phân tích các nhân tố bên ngoài, ta thấy công ty đã tận dụng được các cơ hội từ môi trường bên ngoài. Tuy nhiên bên cạnh những cô hội là những đe dọa mà Bảo Việt chưa thực sự phản ứng tốt. Tổng số điểm quan trọng của Bảo Việt là 2,75 trên mức trung bình cho thấy Bảo Việt đã ứng phó khá hiệu quả đối với những nhân tố bên ngoài. Tuy nhiên công ty cần cố gắng đưa tống số điểm quan trọng đạt mức tốt hơn ( đạt từ 3 đến 4 điểm). Điều đó khiến công ty cân phản ứng một cách tích cực hơn trong cạnh tranh và tận dụng triệt để các cơ hội.
III :Nhân tố bên trong
3.1:Sản phẩm và thị trường chủ yếu của công ty
Trong giai đoạn từ năm 1964 tới năm 1975, Bảo Việt chỉ phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế nhà nước kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tầu biển thuộc Miền Bắc. qui mô kinh doanh của Công ty vẫn rất nhỏ bé, doanh thu bảo hiểm chỉ đạt 5,6 triệu đồng, tổng tài sản đạt 10 triệu đồng Việt Nam. Hoạt động kinh doanh của Công ty cũng vẫn chỉ hạn chế trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải.
Năm 1989 đánh dấu một bước phát triển quan trọng của Bảo Việt khi Công ty bảo hiểm Việt Nam được Chính phủ chuyển đổi thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam. Thành tích trên có được là nhờ vào việc thực hiện thành công chủ trương mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tạo ra sự phát triển vượt bậc về qui mô kinh doanh.
Vào thời điểm năm 1989, tổng doanh thu của Bảo Việt đã đạt con số 78 tỷ, tổng tài sản đạt 73 tỷ, lợi nhuận thu được là 6,6 tỷ đồng Việt Nam. Xét về cơ cấu doanh, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải truyền thống chỉ chiếm 65% tổng doanh thu bảo hiểm gốc. Các nghiệp vụ khác như bảo hiểm con người, xe cơ giới đã chiếm khoảng 25% tổng doanh thu.
Hiện nay Bảo Việt đã đa dạng hóa các sản phẩm.Các sản phẩm chủ yếu Bảo hiểm Bảo Việt đang cung cấp trên thị trường thuộc ba nhóm nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm con người, Bảo hiểm tài sản và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Cụ thể có các sản phẩm bảo hiểm: Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm hỏa hoạn và rủi ro đặc biệt, Bảo hiểm kỹ thuật, Bảo hiểm y tế và con người, Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm dầu khí, Bảo hiểm tầu thủy, Bảo hiểm hàng hóa, Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển y tế cấp cứu, Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, Bảo hiểm tín dụng.
Bảo hiểm hàng không – dầu khí
Bảo hiểm dầu khí là một trong những nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của BH Bảo Việt. Với kinh nghiệm, tiềm lực tài chính cùng mối quan hệ rộng khắp với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước, trong hơn 45 năm qua, BH Bảo Việt đã không ngừng phát triển các sản phẩm nhóm bảo hiểm dầu khí, đáp ứng những nhu cầu bảo hiểm dầu khí đa dạng của khách hàng.
Bảo hiểm hàng không: BH Bảo Việt đang cung cấp các loại hình bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm cho các hãng hàng không, các nhà điều hành bay, các sân bay và đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng không tại Việt Nam.
BH xe cơ giới
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, số lượng xe ô tô, mô tô ngày càng tăng lên trong khi cơ sở hạ tầng giao thông chưa phát triển theo kịp dẫn đến rủi ro tai nạn của người tham gia giao thông ngày càng tăng. Để giảm thiểu các thiệt hại tài chính do tai nạn giao thông cũng như các rủi ro bất thường có thể đến đối với chiếc xe của khách hàng, BH Bảo Việt cung cấp các sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
- Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm tai nạn người trên xe
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hóa trên xe
- Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự chủ xe
Bảo hiểm con người : Bảo hiểm tai nạn ; Bảo hiểm y tế ; Bảo hiểm du lịch ; Bảo hiểm học sinh
Ngoài ra, để thể hiện sự quan tâm tốt nhất đối với các khách hàng của mình , Bảo Việt còn cung cấp một số dịch vụ bổ trợ bảo hiểm như dịch vụ bảo lãnh viện phí và dịch vụ cứu hộ giao thông miễn phí
Dịch vụ bảo lãnh viện phí.
Với chương trình bảo lãnh viện phí của Bảo Việt, khách hàng bớt đi gánh nặng chi phí khi ốm đau phải nằm viện, không còn phải bận tâm tới việc đòi bồi thường bảo hiểm. Khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ bảo lãnh của chương trình để có thể tận hưởng dịch vụ bảo lãnh viện phí trong hệ thống này.
Dịch vụ cứu hộ giao thông miễn phí
Dịch vụ này dành cho khách hàng tham gia bảo hiểm xe ô tô đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3.2 Năng lực đặc thù và vị thế của công ty.
3.2.1: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Về kinh nghiệm thị trường: Chính thức đi vào hoạt động từ đầu năm 1965, Bảo Việt là đơn vị có bề dày hơn 40 kinh nghiệm hoạt động trên thị trường bảo hiểm, am hiểu khách hàng và văn hoá kinh doanh một cách sâu sắc.Bảo hiểm Bảo Việt còn là doanh nghiệp Cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Năm 1996, thực hiện chủ trương mở rộng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới các tầng lớp dân cư. Bảo Việt đã nghiên cứu và đưa ra thị trường dịch vụ bảo hiểm nhân thọ lần đầu tiên ở Việt Nam, thể hiện vai trò tiên phong của Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Giai đoạn này, Bảo Việt đã đầu tư mạnh mẽ cho phát triển mạng lưới kinh doanh bảo hiểm nhân thọ. Tới năm 2001, Bảo Việt đã thành lập được 61 Công ty, chi nhánh bảo hiểm nhân thọ tại tất cả các tỉnh trên toàn quốc. Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ đã thể hiện bước đi đúng đắn của Bảo Việt trong việc đáp ứng các nhu cầu của đông đảo dân cư. Doanh thu bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt ngày càng chiếm tỷ trọng quan trong trong tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Việt. Bảo Việt mới triển khai bảo hiểm nhân thọ từ năm 1996, tuy nhiên đến năm 2000, doanh thu bảo hiểm nhân thọ là 915 tỷ đồng, bằng với doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ và tới năm 2004, doanh thu bảo hiểm nhân thọ đã gấp 1,7 lần doanh thu bảo hiểm phi nhân thọ.
Về cơ sở khách hàng: Với mục tiêu và định hướng phát triển thành một nhà bảo hiểm của toàn dân, theo định hướng chiến lược ngay từ khi thành lập, Bảo Việt có một cơ sở khách hàng lớn, với tổng số hơn 20 triệu khách hàng gồm đủ các thành phần cá nhân, tổ chức, giới tính, độ tuổi, và thu nhập.
Khả năng tài chính lớn.
Tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá trong lĩnh vực đầu tư, dịch vụ tài chính
Với nguồn tài chính mạnh mẽ thu được từ doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ đã thực sự làm thay đổi vị thế của Bảo Việt trên thị trường đầu tư tài chính. Nguồn vốn có thể sử dụng cho đầu tư của Bảo Việt tăng lên nhanh chóng với tốc độ 25% tới 30% hằng năm. Bảo Việt đã bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào thị trường tài chính. Đây là điều kiện thuận lợi để bảo hiểm tiếp tục phát triển thành một tập đoàn tài chính đa ngành.
Năm 2000, Bảo Việt thành lập Trung tâm đầu tư Bảo Việt nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư tài chính của Bảo Việt. Doanh thu đầu tư tài chính của Bảo Việt năm 2004 đã đạt 460 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đầu tư đã đạt 6500 tỷ đồng. Bảo Việt đã tham gia đầu tư vào 29 dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ giải trí, khách sạn, sản xuất kinh doanh. Việc Bảo Việt tham gia đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp này đã thể hiện chủ trương phát triển đa dạng hoạt động kinh doanh gián tiếp thông qua các doanh nghiệp khác, qua đó, nâng cao vị thế của Bảo Việt đối với hoạt động của nền kinh tế quốc dân.
Mở rộng thị phần cung cấp dịch vụ tới toàn dân:
Theo chiến lược phát triển thị trường Bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 của Chính phủ, Bảo Việt sẽ được xây dựng thành một Tập đoàn tài chính đa ngành sau năm 2005. Để thực hiện chiến lược này, Bảo Việt đã thực hiện những thay đổi mang tính chất đột phá về cơ cấu tổ chức:
- Ngày 1/1/2004, Bảo hiểm Nhân thọ Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Nhân thọ) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Bảo Việt. Bảo Việt Nhân Thọ có hơn 60 công ty trực thuộc, chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm nhân thọ.
- Ngày 1/7/2004, Bảo Việt cũng đã tách hoạt động Bảo hiểm Phi Nhân thọ thành một đơn vị hạch toán độc lập với tên gọi là Bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch là Bảo Việt Việt Nam). Bảo Việt Việt Nam có 66 Công ty trực thuộc chuyên kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
Qua 40 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Bảo Việt đã có 126 Công ty thành viên trên cả nước với hơn 5000 cán bộ nhân viên được có trình độ chuyên môn cao. Cùng với đó là gần 40.000 đại lý bảo hiểm được đào tạo bài bản và tận tụy với công việc, tận tâm với khách hàng. Bảo Việt đã triển khai được 120 nghiệp vụ bảo hiểm cả Nhân thọ (80 nghiệp vụ) và Phi nhân thọ (40 nghiệp vụ).
Năm 2005, Bảo Việt kỷ niệm 40 năm ngày thành lập, đồng thời cũng là năm đánh dấu một bước phát triển mới của Bảo Việt. Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/QĐ/2005/TTgCP thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt và Bảo Việt đã chính thức trở thành Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam kinh doanh đa ngành, trong đó ngành nghề kinh doanh chủ yếu là kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, ngân hàng và đầu tư tài chính, có trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh quốc tế. Trong tương lai, Bảo Việt sẽ vẫn tiếp tục phát huy những giá trị truyền thống của mình, toàn tâm, toàn ý thực hiện cam kết “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” với ba Nguyên tắc vàng “Hiệu quả”, “Đổi mới” và “Tăng trưởng”.
Với kinh nghiệm lâu năm hoạt động trong thị trường Việt Nam với tiềm lực lớn về tài chính và uy tín về chất lượng dịch vụ hàng đầu, Bảo Việt sẽ vẫn đóng vai trò lá chắn kinh tế, xứng đáng với niềm tin yêu của mọi khách hàng và bè bạn.
Để đạt được các phương hướng và mục tiêu kinh doanh đề ra, Tập đoàn Bảo Việt tập trung triển khai các giải pháp trọng tâm trong năm 2010 từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; tập trung triển khai các quy chế,… đến việc phối hợp nhằm phát huy tối đa sức mạnh và tăng cường khai thác chéo giữa các đơn vị của Tập đoàn, triển khai đổi mới thương hiệu,…
Quan hệ hợp tác rộng rãi.
Một trong những thế mạnh được Bảo hiểm Bảo Việt phát huy là quan hệ hợp tác rộng rãi, chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm hàng đầu trên thế giới và tại Việt Nam như Munich Re, Swiss Re, Aon, Marsh, Vinare,… Điều này đã giúp nâng cao uy tín của Bảo hiểm Bảo Việt trên thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước. Bảo hiểm Bảo Việt đã chứng tỏ khả năng nhận bảo hiểm với mức độ phức tạp về kỹ thuật và mức trách nhiệm về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích chiến lược của công ty bảo hiểm Bảo Việt.doc