Tiểu luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long

Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay không và xu hướng biến động của nó như thế nào.

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằng nguồn vốn vay công ty đầu tư mua một máy vấn điếu MARK 8- MAX 3 công suất 2.500 điếu/phút do Nhật sản xuất. Cũng vào thời điểm này Xí nghiệp quốc doanh thuốc lá Cửu Long được đổi tên thành Nhà Máy Thuốc Lá Cửu Long bằng quyết định số 2425/QĐ- UBT ngày 29 tháng 12 năm 1989 của UBND tỉnh Cửu Long. Năm 1990 Nhà Máy đầu tư mua thêm một máy đóng bao mềm U2L do Nhật sản xuất tạo thành một dây chuyền vấn điếu đóng bao hoàn chỉnh, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới chuyển từ sản xuất hoàn toàn bằng thủ công sang sản xuất bằng máy. Chỉ một dây chuyền sản xuất không đủ cung ứng cho thị trường. Vì vậy, năm 1991 cùng với đầu tư máy móc ở phân xưởng chế biến sợi, nhà máy đã đầu tư mua thêm một dây chuyền vấn điếu- đóng bao thứ 2. Với hai dây chuyền thiết bị này sản lượng của nhà máy đạt 55- 60 triệu bao/năm vào các năm 91à 93. Năm 1994, người tiêu dùng có xu hướng chhuyển từ bao mềm sang bao hộp cứng, máy đóng bao hộp cứng lại không có, sản lượng giảm đáng kể đời sống người lao động hết sức khó khăn. Trước tình hình đó nhà máy chủ trương cải tiến máy đóng bao mềm kết hợp với lao động thủ công để sản xuất sản phẩm hộp cứng. Với chất lượng sản phẩm đã được chấp nhận, với uy tín của thương hiệu nên sản phẩm bao cứng làm ra không khó để đứng vững và phát triển làm tiền đề để nhà máy tiếp tục đầu tư thêm 2 máy đóng bao hộp cứng vào các năm 1994, năm 2000. Ngày 31 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 153/2000/QĐ- TTg chuyển Nhà máy thuốc lá Cửu Long về làm doanh nghiệp thành viên Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Các năm sau, sản xuất ngày càng phát triển phải sản xuất liên tục 3 ca kể cả những ngày nghỉ lễ. Vì vậy nhu cầu phải đầu tư thêm máy móc trở nên cấp bách. Được chấp thuận của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, năm 2003 công ty đã đầu tư mua thêm 2 dây chuyền máy vấn điếu- đóng bao hộp cứng nâng năng lực sản xuất theo công bố của Bộ Công Nghiệp lên 88 triệu bao/năm. Theo quyết định số 332/2005/QĐ – TTG ký ngày 06/12/2005 của thủ tướng chính phủ.Đầu năm 2006 nhà máy thuốc lá cửu long chuyển thành công ty trách nhiệm hửu hạn một thành viên thuốc lá cửu long trực thuộc tổng công ty thuốc lá Việt Nam.Giấy chứng nhận kinh doanh số 54.0.4.000007 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 29/12/2005. 3.2 Cơ cấu tổ chức Ban tổ chức điều hành gồm một giám đốc: Trần Khải Hoàng và Một phó giám đốc: Nguyễn Quốc Vũ Phòng tổ chức hành chính: tổ chức, sắp xếp về nhân sự, quản lý văn thư đi, đến, phân phác và lưu trữ công văn. Phòng kế toán- tài vụ: ghi chép vào sổ sách kế toán các nghiệp vụ diễn ra hằng ngày, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính vào cuối kì hay khi cần thiết. Phòng kế hoạch- vật tư: lập kế hoạch, tìm kiếm, kí kết mua nguyên vật liệu. Phòng tiêu thụ: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Phòng kĩ thuật cơ điện: sữa chữa, bảo trì, vận hành máy móc. Phòng kĩ thuật công nghệ-KCS: chế biến kiểm nghiệm chất lượng thuốc. Phân xưởng chế biến sợi. Phân xưởng máy vấn, máy đóng bao. Kho nguyên liệu. Tổ sản xuất BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế toán- tài chính Phòng kế hoạch vật tư Phòng hành chính tổ chức Phòng tiêu thụ Phòng KTCN KCS Phòng kỹ thuật cơ điện Kho nguyên liệu Quản lí phân xưởng chế biến sợi Quản lí phân xưởng và máy vấn đóng bao Kho phụ liệu Kho thành phẩm Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ sản xuất Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty thuốc lá Cửu Long 3.3 Quy trình sản xuất: Công ty hoạt động sản xuất liên tục, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu: Cửu Long “A”, Du Lịch “3”, Cửu Long vàng, Roman,… theo dây chuyền công nghệ có chu kỳ sản xuất ngắn, sản lượng nhiều, rất ít sản xuất dỡ dang. Kết cấu sản phẩm của công ty gồm 2 loại thuốc lá: thuốc lá đầu lọc bao cứng 20 điếu, thuốc lá đầu lọc bao mềm 20 điếu. Trong mỗi loại có nhiều nhãn hiệu thuốc lá khác nhau để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng mà nhà máy phục vụ trên thị trường. Quá trình sản xuất theo dây chuyền từ khi nguyên liệu được đưa ở đầu vào đến khi thành phẩm được đóng thùng xuất xưởng bao gồm các giai đoạn sau: Chế biến sợi. Vấn và ghép đầu lọc Đóng bao thuốc, hàn kiếng, phong cây, đóng kiện vô thùng. Phân xửơng chế biến sợi Lá thuốc được đưa đến phân xưởng từ kho nguyên liệu sau đó lần lược qua các khâu: - Hấp chân không - Giũ tơi - Tẩm gia liệu nhằm khắc phục những nhược điểm của nguyên liệu, tăng độ dẻo của nguyên liệu và tăng vị tự nhiên sau này khi sấy. - Các loại nguyên liệu sau khi tẩm ướt được đưa vào hầm ủ để phối trộn với nhau theo tỷ lệ nhất định. - Sau đó, thuốc nguyên liệu được đưa vào máy xắt, xắt thành từng sợi mỏng. - Sau khi xắt thành sợi trộn đều các loại thuốc đưa vào lò sấy. - Sợi thuốc sau khi sấy đực phun hương trộn điều. - Sau cùng đưa vào máy gia liệu để loại bỏ tạp chất nhằm tránh sự cố khi vận hành máy vấn. Sau đó, được chuyển sang phấn xưởng máy vấn. Phân xưởng máy vấn: dây chuyền công nghệ sản xuất của công ty tương đối tiên tiến so với trình độ máy móc trong nước, tại phân xưởng này khâu vấn thuốc ghép đầu lọc và giấy sáp vang vào điếu thuốc được sử dụng trên 2 máy vấn. Trên máy vấn sợi đi từ trên xuống và được hút lên bằng hệ thống khí động học, lợi điểm khi hút lên là loại bỏ tạp chất.Công suất máy vấn là 2500 điếu / phút. Sau khi vấn, ghép đầu lọc, dán giấy sáp vàng thuốc điếu được khâu tiếp liệu đưa vào máy đóng bao hàn kiếng, phong cây. Công suất của máy là 110 gói/ phút. Quy cách điếu thuốc sản xuất: + Tổng chiều dài điếu: 84mm + Chiều dài đầu lọc: 20mm + Chiều dài điếu trắng: 64mm + Đường kính điếu: 8,1mm Đối với loại thuốc đầu lọc bao mềm, sau khi đóng bao hàn kiếng thì được phong cây thủ công, đóng thùng nhập kho thành phẩm. Đối với loại thuốc đầu lọc bao cứng, sau khi đóng bao hàn kiếng chuyển sang máy đóng tút 10 bao, rồi đến đóng thùng nhập kho thành phẩm. Nguyên liệu sợi Nguyên liệu lá Hấp chân không Giũ tơi Thái sợi Phối trộn Gia ủ liệu Rang sợi Phối trộn tẩm hương Vấn điếu Đóng bao Nhập kho Sơ đồ 2:Quy trình công nghệ 3.4 Hiện trạng, kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm 2005, 2006: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm: 3.4.1 Thuận lợi Dưới sự lãnh đạo của Đảng và điều hành của chính phủ, tình hình kinh tế xã hộI đã có những chuyển biến khả quan. Những tháo gỡ và những thay đổi tích cực trong chính sách quản lí kinh tế đã làm cho tình hình kinh tế nước ta ngày càng khởi sắc và đi vào thế ổn định, phát triển. Một số vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước có chất lượng tốt thay thế phần lớn vật tư nhập khẩu. Bên cạnh đó, công việc mua bán thuận tiện nên không phải tồn kho dự trữ nhiều, góp phần cho việc chu chuyển và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Trong những năm 1999-2000 ngành sản xuất kinh doanh thuốc lá đã được nhà nước quan tâm chỉ đạo rất cụ thể vì nó được xem là ngành kinh doanh rất đặc biệt, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó là ngành đóng góp to lớn đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể, thủ tứơng chính phủ có chỉ thị số 13 về việc sắp xếp và chấn chỉnh lại ngành thuốc lá. Bộ thương mại có thông tư số 30 về việc tổ chức, sắp xếp và chấn chỉnh lại ngành thuốc lá, quyết định số 71 của thủ tứơng chính phủ quy định về việc dán tem thuốc lá nhằm để chống hàng giả, hàng lậu trốn thuế. Từ đó một phần hạn chế được sự thao túng và cạnh tranh không lành mạnh của một số tư nhân núp bóng các cơ quan nhà nước, làm cho thị trường thuốc lá có những chuyển biến lành mạnh hơn. Gần đây, nhà nước tiếp tục ban hành các chính sách, biện pháp như: Thông tư 01/2002/TT-BCN hướng dẫn thực hiện nghị định 76/2001/HĐCP về hoạt động kinh doanh thuốc lá. Các biện pháp tăng cường kiểm soát thuốc lá lậu tiêu thụ thị trường nội địa … đã góp phần làm môi trường sản xuất kinh tế kinh doanh bình đẳng, ổn định hơn cho các doanh nghiệp ngành thuốc lá. Công nhân có tay nghề cao, làm chủ kỹ thuật, cán bộ quản lí có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, góp phần vào sự thắng lợi chung của công ty. Là một trong những doanh nghiệp có mức đóng góp ngân sách cao nhất của tỉnh nên công ty luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên và sự hỗ trợ tích cực của ban ngành chức năng trong tỉnh. 3.4.2 Khó khăn Khó khăn lớn nhất của công ty là vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm. trong xu thế phát triển chung của xã hội, phần lớn người dân đã ý thức được những tác hại của việc hút thuốc lá ảnh hưởng đến sức khoẻ của mình, nên vấn đề về lâu dài việc phát triển ngành thuốc lá là vấn đề khó khăn. Mặt khác, tình hình kinh tế phát triển, một bộ phận người tiêu dùng có thu nhập cao đã chuyển hướng tiêu thụ những sản phẩm cao cấp hơn trong khi những sản phẩm của công ty chủ yếu là phục vụ cho đối tượng bình dân. Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chuyên môn và nghiên cứu còn thiếu nhiều, nguồn vốn đầu tư còn thấp nên chất lượng sản phẩm còn hạn chế, giá thành còn cao, giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường, đặt biệt là đối với các công ty thuốc lá trên thành phố Hồ Chí Minh. Thuốc lá là mặt hàng nhà nước độc quyền quản lý nhưng thực tế, trên thị trường tiêu thụ thuốc lá bao mang tính cạnh tranh khốc liệt, một mất một còn giữa các đơn vị sản xuất thuốc lá, giữa hàng ngoại nhập lậu và hàng nội địa, giữa hàng thật và hàng nhái … Biểu hiện rõ nét trong cạnh tranh là giảm giá bán, tăng hình thức khuyến mãi, bán hàng trúng thưởng, thậm chí lèo lách trong hạch toán như: giảm giá vật tư nguyên liệu mua đầu vào dưới giá mua thật, nhằm giảm giá đầu ra trên cơ sở giảm giá tiêu thụ đặc biệt. Việc này được thực hiện phổ biến ở những đơn vị ngoài Tổng công ty có liên doanh sản xuất với tư nhân. Vấn đề được chứng minh là Uỷ ban vật giá chính phủ đã có quy định giá sàn nhưng trên thị trường còn rất nhiều sản phẩm thuốc lá bán ra dưới giá sàn. Từ sự cạnh tranh không lành mạnh này dẫ đến tình hình tiêu thụ của công ty ngày một khó khăn hơn. Nhu cầu về vốn để dự trữ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất luôn luôn là một áp lực rất lớn đối với đơn vị. Thật vậy, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay ngoài vốn dự trữ nguyên liệu để ổn định sản xuất, còn phải có vốn gối bán chịu trong khâu lưu thông bán sản phẩm. Do đó nhu cầu đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và vốn để đổi mới công nghệ luôn là một trong những áp lực nặng nề đối với đơn vị trong tình hình hiện nay. 3.5 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Số tiền % Số tiền % Số tiền % 2005-2004 % 2006-2005 % 1.Chi phí GVHB 66.569.293.826 94,0 74.863.742.721 93,3 69.501.295.498 94,04 8.294.448.895 12,5 (5.362.447.230) (0,07) CP bán hàng 1.380.751.155 1,9 914.949.814 1,1 943.439.334 1,27 (465.810.341) (33,7) 28.489.520 0,03 CP QLDN 2.828.523.302 4,0 3.594.698.023 4,5 3.104.245.877 4,2 766.174.721 27,1 (490.452.146) (0,13) CP tài chính 8.533.300 0,01 364.885.949 0,45 247.279.820 0,33 356.352.649 4176,0 (117.606.129) (0,32) CP khác 57.240.710 0,1 526.789.774 0,7 109.099.181 0,14 469.549.064 820,3 (417.690.593) (0,79) Tổng chi phí 70.844.342.293 100 80.265.066.281 100 73.905.359.710 100 9.420.723.988 13,3 (6.359.706.578) (1,28) 2. Lợi nhuận LN thuần từ HĐKD 3.863.312.895 96,4 3.467.825.522 108,6 2.922.518.413 102,0 (395.487.373) (0,1) (545.307.109) 0,15 LN thuần từ HĐTC 358.148.595 8,93 155.342.776 4,86 66.046.949 2,3 (202.805.819) (0,56) (89.295.827) (0,57) Lợi nhuận khác 143.382.017 3,57 (276.165.923) (0,86) (58.465.896) 2,04 (132.783.906) (0,92) 217.700.027 (0,78) Tổng lợi nhuận 4.006.694.912 100 3.191.659.599 100 2.864.052.517 100 (815.035.313) (0,2) (327.607.082) (0,1) Bảng1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lợi nhuận năm 2005 so với năm 2004 giảm (815.035.313 đồng) tương đương với tỷ lệ giảm là 0,2 %. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm (395.487.373 đồng) tương đương với tỷ lệ 0,1%, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm (202.805.819 đồng) tương đương với 0,56%, lợi nhuận khác giảm (132.783.906đồng ) tương đương với 0,92%. Nguyên nhân chủ yếu do công ty quyết toán hai dự án đầu tư, hai dây chuyền máy vấn bao và dự án xây kho nguyên liệu Long Hồ, do đó khoản tiền nhàn rổi ở ngân hàng. Ngoài ra trong năm 2005, công ty tiến hành thanh lý kho cũ nguyên liệu để xây dựng kho mới (nhà kho này mua lại không đúng công năng để dự trữ nguyên liệu thuốc lá) làm tăng chi phí khác so với năm 2004 là 469.549.064 đồng tương đương với tỷ lệ tăng 820%.Điều này làm cho lợi nhuận khác giảm. Nhưng sang năm 2006 lợi nhuận khác có phần tăng 217.700.027 đồng tương đương 0,78%, từ đó cho thấy công ty có những biện pháp tích cực hơn cần phát huy hơn nữa. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một kỳ nhất định. Đó là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi lợi nhuận đạt được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí năm 2005 so với 2004 tăng 9.420.723.988 đồng tương đương 13,3%. Nguyên nhân là do trong năm nguyên liệu thuốc lá tăng liên tục nên giá vốn hàng bán tăng 8.294.448.895 đồng, tỷ lệ tăng là 12,5%. Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng 766.174.721 đồng tương đương 27,1% chứng tỏ công ty chưa thực hiện tốt chính sách tiết kiệm chi phí trong điều kiện nguyên liệu tăng cao. Chi phí bán hàng giảm 465.801.341 đồng, tương đương 33,7% nguyên nhân công ty cắt giảm chi phí khuyến mãi theo chủ trương của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Còn năm 2006 so với năm 2005 chi phí bán hàng tăng 28.489.520 đồng tương đương 3%, nhưng tốc độ tăng không lớn hơn tốc độ giảm của chi phí khác và chi phí tài chính. Mặc dù vậy đậy là dấu hiệu tích cực của công ty cần phát huy hơn nữa. 3.6 Phương hướng phát triển của công ty Trong tương lai, để công ty phát triển mạnh mẽ, hoạt động ngày càng hiệu quả thì công ty đề ra những phương hướng như sau : - Mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, không chỉ sản xuất mặt hàng phục vụ cho tầng lớp bình dân mà còn tăng cường sản xuất các mặt hàng cao cấp phục vụ cho những người có thu nhập cao và phục vụ xuất khẩu . - Nâng cao hơn nữa trách nhiệm pháp lý đối với khách hàng, công ty đang cố gắng phấn đấu để đạt nâng cao uy tín, củng cố thương hiệu . - Nắm bắt đầy đủ thông tin kịp thời, bám sát thị trường, tăng cường công tác bán hàng để nâng cao năng lực cạnh tranh . - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh của công ty bằng các biện pháp đúng với quy định của Pháp luật như từ lợi nhuận giữ lại, xin cấp từ ngân sách… - Cố gắng hoàn thiện chính sách bán hàng để tránh xảy ra tình trạng các đại lí bán gối đầu qua nhiều kỳ mới thanh toán . Chương 4 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ CỬU LONG Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thuốc lá trong 2 năm 2005, 2006: Nhìn chung quy mô hoạt động của công ty từ năm2005, 2006 ngày càng được mỡ rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật đựơc trang thiết bị ngày càng nhiều với xu thế mở rộng thị trường tiêu thụ, thể hiện qua tổng tài sản gia tăng từ 70.761.914.682 đồng (2005) lên 80.270.914.265 đồng (2006). Doanh thu và lợi nhuận năm 2006 có phần giảm hơn so với năm 2005 là do công ty phải chịu khoảng thuế tiêu thụ đặt biệt cao hơn, chịu các khoản chi phí khác nhưng công ty đã có nhiều nổ lực và cố gắng để cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Qua phân tích khái quát tình hình tài chính của cônh ty tương đối khả quan.Tuy nhiên , để tìm hiểu cụ thể hơn, ta cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu, số liệu cụ thể. Phân tích bảng cân đối kế toán: 4.1.1 Phân tích tài sản: Để thấy được một cách đầy đủ thực trạng tài chính của đơn vị, những người phân tích báo cáo tài chính cần phải đi sâu vào xem xét sự phân bổ về tỷ trọng của tài sản, nguồn vốn cũng như sự biến động của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán để đánh giá sự phân bổ tài sản, nguồn vốn có hợp lí hay không và xu hướng biến động của nó như thế nào. ĐVT: đồng Tài sản Năm2005 Năm2006 Chênh lệch 2006-2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A.TSLĐVÀĐẦU TƯ NGẮN HẠN 53.088.560.161 75,11 64.348.588.456 79,98 11.260.028.295 21,21 I. Tiền 3.181.288.220 4,49 26.136.760.495 32,56 22.955.472.275 721,57 II.Các khoản ĐTTC ngắn hạn - - - III. Các khoản phải thu 17.325.390.428 24,48 15.568.241.249 19,39 (1.757.149.180) (10,14) IV. Hàng tồn kho 32.650.466.513 46,14 22.485.257.978 28,01 (10.165.208.545) (31,13) V. Tài sản NH khác - 19.500.000 0,02 19.500.000 B.TSCĐVÀ ĐTDH 17.604.769.521 24,96 15.922.325.809 19.75 (1.682.443.712) (9,56) I. Các khoản phải thu DH (68.585.000) (0,01) (68.585.000) (0,08) 0 II. TSCĐ 17.002.618.413 24,03 15.862.393.958 19,76 (1.140.224.460) (6,71) III.CáckhoảnĐTDH 45.824.997 0,06 49.224.997 0,06 3.400.000 7,42 IV.TSDH khác 624.911.111 0,88 79.291.854 0,01 (545.619.257) (87,31) Tổng tài sản 70.761.914.682 100 80.270.914.265 100 9.508.999.508 13.44 ( Nguồn Phòng Kế Toán ) Bảng 2: Bảng phân tích phần tài sản Qua số liệu cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2006 so với 2005 tăng 9.508.999.580 đồng (tương đương 13,44%) điều này chứng tỏ qui mô tài sản của công ty tăng. Để có thể biết tình hình tăng lên có hợp lí hay không cần phải đi sâu vào phân tích sự biến động của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Về TSLĐ và ĐTNH năm 2006 so với năm 2005 tăng 11.260.028.295 đồng ( tương đương 21,21%) là do thị trường có những biến động nên công ty không đầu tư tài chính ngắn hạn mà dự trữ tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán. Đối với các khoản phải thu năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.757.149.180 đồng (tương đương 10,14%) là do sản phẩm đã đứng được trên thị trường nội địa điều này cho thấy chính sách thu tiền bán hàng của công ty tốt đã làm cho khoản phải thu giảm. Đối với hàng tồn kho của năm 2006 so với 2005 giảm 10.165.208.545 đồng (tương đương 31,13%) là do tình hình nguyên liệu trên thị trường biến động nên công ty không dự trữ vật tư theo định mức, bộ phận sản xuất cũng chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng, không sản xuất dự trữ thành phẩm. Về TSCĐ và ĐTDH năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.682.443.712 đồng ( tương đương 9,56%) nguyên nhân là do công ty bán công trái dài hạn, kì phiếu dài hạn để góp thêm vào việc mua sắm mới máy móc thiết bị, xây dựng nhà kho. Đối với ĐTTCDH tăng 3.400.000 đồng (tương đương 7,42%) điều này chứng tỏ công ty mỡ rộng đầu tư liên doanh. Còn tài sản cố định năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.140.224.460 đồng ( tương đương 6,71%) điều này thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn bàn giao thành đưa vào sử dụng. Còn khoản mục TSDH khác giảm do công ty phải sử dụng đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn khác. 4.1.2 Phân tích nguồn vốn ĐVT: đồng Nguồn vốn Năm2005 Năm2006 Chênh lệch 2006-2005 Số tiền % số tiền % Số tiền % A.NỢ PHẢI TRẢ 26.322.766.559 37,2 35.968.917.909 44,8 9.646.151.350 36,65 I. Nợ ngắn hạn 24.225.865.493 34,2 33.814.596.676 42,1 9.588.731.180 39,58 II.Nợ dài hạn 2.096.901.066 3 2.154.321.233 2,7 57.420.167 2,74 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 44.439.148.123 62,8 44.301.996.356 55,2 (137.151.770) (0,31) I. Nguồn vốn, quỹ 44.126.498.753 62,4 44.161.192.727 55,02 34.693.970 0,08 II. Nguồn kinh phí , quỹ khác 312.649.370 0,4 140.803.629 0,175 (171.845.741) 54,96 Tổng nguồn vốn 70.761.914.682 100 80.270.914.265 100 9.508.999.580 13,44 Bảng 3: Bảng phân tích phần nguồn vốn Qua bảng số liệu cho thấy nợ phải trả của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 9.646.151.350 đồng (tương đương 36,65%) trong đó chủ yếu nợ ngắn hạn tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tình hình nhập nguyên liệu của công ty gia tăng. Đối với phần vốn chủ sở hữu của công ty năm 2006 có phần giảm so với năm 2005. Tuy nhiên, trong 2 năm phần vốn chủ sở hữu đều chiếm tỷ trọng cao hơn phần nợ phải trả, chứng tỏ công ty có khả năng tự chủ về tài chính, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ. Nhưng sang năm 2006 nợ phải trả chiếm 44,8% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy khả năng tìm nguồn tài trợ của công ty được tăng lên để đưa vào việc sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nhưng khả năng tự chủ tài chính của công ty bị giảm sút. Việc công ty đi chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp nguyên liệu như: Công ty TNHH Thạnh Phát, Xí nghiệp in bao bì phụ liệu thuốc lá… cho thấy phần nhiều tài sản của đơn vị được đầu tư bằng các khoản nợ. 4.2 Phân tích số vòng quay vốn chung Trong quản lí, sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề then chốt. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các đơn vị kinh doanh, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Tất cả những cải tiến, đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lí chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong qúa trình kinh doanh, cho nên công ty chỉ đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản: lao động.Tư liệu lao động,đối tượng lao động… có hiệu quả. Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu thông qua bảng sau: Doanh thu thuần HQSDTS (vòng) = Tổng tài sản bình quân 83.050.759.253+155.342.776+250.623.851 Năm 2005= =1,24 (64.258.967.112+70.761.914.682):2 76.652.731.993+66.046.949+50.633.285 Năm 2006= =1,02 (70.761.914.682+80.270.914.265):2 Doanh thu thuần HQSDVLĐ(vòng) = Vốn lưu động bình quân 83.050.759.253+155.342.776+250.623.851 Năm 2005= =1,7 (45.662.222.718+53.088.560.161):2 76.652.731.993+66.046.949+50.633.285 Năm 2006= =1,31 (53.088.560.161+64.348.588.456):2 Doanh thu thuần HQSDVCĐ(vòng) = Vốn cố định bình quân 83.050.759.253+155.342.776+250.623.851 Năm 2005= =4,61 (18.596.753.394+17.604.769.521):2 76.625.731.993+66.046.949+50.633.285 Năm 2006= =4,58 (17.604.769.521+15.922.325.809):2 Doanh thu thuần HQSDVCSH(vòng) = VCSH bình quân 83.050.759.253+155.342.776+250623.851 Năm 2005= =2,26 (29.546.678.386+44.439.148.123):2 76.625.731.993+66.046.949+50.633.285 Năm 2006 = =1,8 (44.439.148.123+44.301.996.356):2 Chỉ tiêu Năm2005 Số tiền Năm2006 Số tiền Chênh lệch 2006-2005 Số tiền % 1. TSBQ 67.510.445.397 75.516.414.473 8.005.969.080 11,86 2. VLĐBQ 49.375.391.439 58.718.574.309 9.343.182.870 18,92 3. VCĐBQ 18.100.761.458 16.763.547.660 (1.337.213.790) (7,39) 4. VCSHBQ 36.992.913.255 44.370.572.240 7.377.658.990 19,94 5. DTT 83.456.725.880 76.769.412.227 (6.687.313.660) (8,01) HQSDTS(vòng) 1,24 1,02 (0,22) (17.74) HQSDVLĐ(vòng) 1,7 1,31 (0,39) (17,74) HQSDVCĐ(vòng) 4,61 4,58 (0,03) (0,65) HQSDVCSH(vòng) 2,26 1,8 (0,46) (20,35) ĐVT: đồng Bảng 4: Bảng phân tích số vòng quay vốn chung Số liệu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua 2 năm 2005- 2006 đều sụt giảm. Năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm hơn so với năm 2005 từ 4,61 vòng giảm xuống 4,58 vòng (tương đương 0,65%). Nguyên nhân giảm là do doanh thu thuần giảm từ 83.456.725.880 đồng xuống còn 76.769.412.227 đồng. Hiệu quả sử dụng tài sản năm 2006 cũng giảm so với năm 2005 từ 1,24 vòng xuống 1,02 vòng (tương đương 17,74%). Nguyên nhân do tổng tài sản bình quân tăng từ 67.510.445.397 đồng lên 75.516.414.473 đồng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 1,7 vòng xuống 1,31 vòng (tương đương 22,94%). Nguyên nhân giảm là do vốn lưu động bình quân tăng từ 49.375.391.439 đồng lên 58.718.574.309 đồng. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm so với năm 2005 từ 2,26 vòng xuống 1,8 vòng (tương đương 20,35%). Nguyên nhân là do vốn chủ sở hữu bình quân tăng từ 36.992.913.255 đồng lên 44.3703572.240 đồng Như vậy, mức độ sử dụng vốn qua 2 năm liên tiếp không hiệu quả chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là không đạt, cần cố gắng hơn 4.3 Phân tích số vòng luân chuyển hàng hoá Trị giá hàng hoá bán ra theo trị giá tài sản Số vòng luân chuyển hàng hoá = Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân 74.863.742.721 Năm 2005 = = 3 (8.596.185.029 +32.650.466.513) /2 69.501.295.498 Năm 2006 = = 2 (22.485.257.978 +32.650.466.513) /2 360 Số ngày = Số vòng 360 Năm 2005 = = 120 3 360 Năm 2006 = = 180 2 Chỉ tiêu Năm 2005 Số tiền Năm 2006 Số tiền Chênh lệch 2006-2005 Số tiền % 1. GVHB 74.863.742.721 69.501.295.498 (5.362.447.230) (7,16) 2 HTK BQ 20.623.325.771 27.567.862.245 6.944.536.470 33,67 3.Số vòng luân chuyển hàng hoá 3 2 (1) (33,3) 4. Số ngày (1 vòng) 120 180 60 50 ĐVT: đồng Bảng 5: Bảng phân tích số vòng luân chuyển hàng hoá Qua bảng phân tích số liệu ta thấy số vòng luân chuyển hàng hoá năm 2006 so với năm 2005 có phần tăng. Tuy phần giá vốn hàng bán năm 2006 so với năm 2005 có phần giảm nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là lượng hàng tồn kho bình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thuốc lá Cửu Long.doc
Tài liệu liên quan