Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2934 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích kinh nghiệm marketing quốc tế của Công ty P&G Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&G về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
4.2. Mục đích.
Cung cấp các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao và giá trị cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên thế giới thế hệ bây giờ và mai sau.Kết quả là người tiêu dùng sẽ đáp lại cho công ty doanh số dẫn đầu, lợi nhuận và các giá trị cho phép những con người tại P&G sống và làm việc thịnh vượng.
4.3. Giá trị.
Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu tổ chức vũng chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc gì tác động tốt đến công ty. Mỗi con người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của công ty.
+ Lãnh đạo.
Những lãnh đạo luôn có trách nhiệm với lĩnh vực của mình, có những cam kết sâu cho những kết quả lãnh đạo
Có một tầm nhìn rõ rang về phương hướng, chiến lược của công ty.
Tập trung nguồn lực để đạt được những mục tiêu lãnh đạo và chiến lược.
Cung cấp những chiến lược để phát triển công ty và hoàn chỉnh bộ máy tổ chức.
+ Quyền sở hữu.
Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ thống và giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ.
Tất cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài sản của công ty là tài sản riêng của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty.
+ Tính liêm chính.
Luôn cố gắng làm đúng.Chân thành, thẳng thắn với nhau.Hoạt động dưới sự kiểm soát của pháp luật.Luôn giữ nguyên tắc và giá trị của P&G trong mọi quyết định, hành động.Dựa trên lí trí và trung thực để ủng hộ đề nghị và cũng có công nhận rủi ro.
+Đam mê chiến thắng.
Luôn quan niệm rằng “to be the best at doing what matters most”Luôn luôn không hài lòng với vị trí hiện tại.Luôn luôn cải thiện để giành chiến thắng trên thị trường.
+Sự tin tưởng.
Tong trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng.Tin tưởng vào khả năng của người khác.Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt nhất trên nền tảng của sự tin tưởng
5. Sản phẩm
Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày. Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà cty đã mang lại, cho phép tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn….
Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau:
+ Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette…
+ Health &Wellness : Oral-B, Braun, Align….
+Baby &Family : Luvs, Pampers, Charmin…
+Pet care &Nutrition : Eukanuba, Iams
Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế mạnh.Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho cty hằng năm.
Mặt dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm ko ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì lí do đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm…
6. Các số liệu về CTY.
6.1. Các số liệu về doanh thu.
Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạtđộng kinh doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2010
Amounts in million, except per share amounts
2010
2009
2008
2007
2006
2005
Net sales
$ 78,938
$ 76,694
$ 79,257
$ 72,441
$ 64,416
$ 53,210
Operating Income
$16,021
$15,374
$ 15,979
$14,485
$ 12,551
$9,666
Net earnings
$ 12,736
$ 13,436
$ 12,075
$10,340
$ 8,684
$ 6,923
Net earning margin from continuing Operation
13.9%
13.9%
14.2%
13.3%
12.7%
12.0$
Diluted Net Earnings per Common share
4.11
4.26
3.64
3.04
2.64
2.53
Dividends per common share
1.8
1.64
1.45
1.28
1.15
1.03
6.2.Doanh thu của các nhãn hang lớn
GBU
Reportable Segment
% of
Net Sales*
% of Net Earnings*
Categories
Billion Dollar Brands
BEAUTY AND GROOMING
Beauty
24%
23%
Cosmetics, Female Antiperspirant and Deodorant, Female Personal Cleansing, Female Shave Care, Hair Care, Hair Color, Hair Styling, Pharmacy Channel, Prestige Products, Salon Professional, Skin Care
Head & Shoulders, Olay, Pantene, Wella
Grooming
10%
13%
Beauty Electronics, Home Small Appliances, Male Blades and Razors, Male Personal Care
Braun, Fusion, Gillette, Mach3
HEALTH AND WELL-BEING
Health Care
14%
16%
Feminine Care, Gastrointestinal, Incontinence, Rapid Diagnostics, Respiratory, Toothbrush, Toothpaste, Water Filtration, Other Oral Care
Always, Crest, Oral-B
Snacks and Pet Care
4%
3%
Pet Care, Snacks
Iams, Pringles
HOUSEHOLD CARE
Fabric Care and Home Care
30%
28%
Additives, Air Care, Batteries, Dish Care, Fabric Enhancers, Laundry, Surface Care
Ace, Ariel, Dawn, Downy, Duracell, Gain, Tide
Baby Care and Family Care
18%
17%
Baby Wipes, Diapers, Paper Towels, Tissues, Toilet Paper
Bounty, Charmin, Pampers
6.3.Chi phí hoạt động trong năm 2010
Comparisons as a percentage of net sales; Years ended June 30
2010
Basis Point Change
2009
Basis Point Change
2008
Gross margin
52.0%
250
49.5%
(100)
50.5%
Selling, general and administrative expense
31.7%
220
29.5%
(80)
30.3%
Operating margin
20.3%
30
20.0%
(20 )
20.2%
Earnings from continuing operations before income taxes
19.1%
30
18.8%
0
18.8%
Net earnings from continuing operations
13.9%
0
13.9%
(30 )
14.2%
7. Các thành tựu đạt được.
WASINGTON, D.C, JUNE 22nd, 2009, P&G được trao tặng giải thưởng“Presidential Green Chemistry Challenge Award for Designing Greener Chemicals” của cơ quan bảo vệ môi trường nhân danh cho Nhà Trắng. Giảithưởng này được trao hằng năm cho những cá nhân, công ty và các tổ chứccông nghệ mà tạo ra những sản phẩm có công thức hóa học không gây hại chomôi trường. P&G Chemicals cùng với Cook Composites and Polymers (CCP)nhận được giải thưởng này nhờ vào công nghệ Chempol® MPS được phát triểnvà thương mại hóa bởi các tổ chức đối tác. Theo những đánh giá của chuyêngia, Chempol® MPS là 1 sáng tạo công nghệ với việc sử dụng những hợp chấtkết dính lấy từ dicarboxylic acids.
Fortune Magezine
Xếp thứ 6 trong “Global Most Admired Companies”
Xếp thứ 2 trong “Top Companies for Leaders”
Barron's Magezine
Xếp thứ 3 “World's Most Respected Companies List” ( "Danh sách của công ty được kính trọng nhất" )
Bloomberg BusinessWeek
Xếp thứ 12 trong “World's Most Innovative Companies” ("công ty sáng tạo nhất thế giới"
Dow Jones Sustainability Indexes( Chỉ số bền vững Dow Jones )
Có Tên trong danh sách của 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới, với bảng xếp hạng hàng đầu từ 2000-2010
Xếp thứ 13 trong số 100 Tổng công ty toàn cầu bền vững nhất thế giới
National Association for Female Executives( Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ )
Được công nhận bởi Hiệp hội quốc gia cho Nhân viên Nữ là một trong 50 công ty Top phụ nữ điều hành
Working Mother
Được công nhận là một trong số 100 công ty tốt nhất cho bà mẹ và 20 công ty hàng đầu tốt nhất cho phụ nữ đa văn hóa
Black Enterprise
Recognized as one of the 40 Best Companies for Diversity (Được công nhận là một trong 40 công ty tốt nhất cho đa dạng )
DiversityInc
Ranked #18 among the Top 50 Companies for Diversity (Đứng thứ 18 trong số 50 công ty hàng đầu đối với đa dạng )
Recognized among the Top 10 Companies for Global Diversity( Được công nhận trong số 10 công ty hàng đầu cho đa dạng toàn cầu )
Billion Dollar Roundtable
Nhà cung cấp đa dạng sản phẩm là một chiến lược kinh doanh cơ bản tại P & G. Trong năm 2010, P & G đã chi nhiều hơn $ 2 tỷ USD với các doanh nghiệp dân tộc thiểu số và phụ nữ sở hữu a forum of 17 corporations that spend more than $1 billion annually with diverse suppliers. Từ năm 2005, P & G đã được một thành viên của Billion Dollar Roundtable, một diễn đàn của 17 công ty chi tiêu nhiều hơn $ 1 tỷ USD mỗi năm với các nhà cung cấp khác nhau.
Triết lý kinh doanh
P&G đã cố gắng phát triển sản phẩm dưới góc độ coi mỗi quốc gia làmột thị trường riêng biệt. Hàm lượng chất tẩy trắng có trong Virzir ở Ý sẽ khácTây Ban Nha. Cụ thể là, ở Ý, chất làm mểm sợi vãi sẽ có nhiều hơn trongVirzir, còn ở Tây Ban Nha luôn cần phải có nhiều chất tẩy trắng trong sản phẩm. Ở các quốc gia thuộc vùng có khí hậu nóng, tóc của người dân ở cácvùng này thường có nhiều gàu, P&G đã tung ra sản phẩm Head & Shouldersintensive solutions chuyên đặc trị gàu để có thể đáp ứng nhu cầu riêng biệt củangười tiêu dùng ở từng quốc gia, đối với Việt Nam Head & Shoulders intensivesolutions được tung ra vào ngày 23/07/2007.Qua đó, P&G đã tạo ra sản phẩm
34
phù hợp cho từng quốc gia với 1 cộng nghệ hàng đầu thế giới, và họ nhận đượcrất nhiều sự phản hồi từ người tiêu dùng ở các quốc gia với chi phí cho sả
Chiến lược kinh doanh quốc tế
P&G’s strategies
Định hướng chiến lược kinh doanh quốc tế của P&G
Một yếu tố vô cùng quan trọng để tạo nên thành công của P&G là công ty đãxác định được mục tiêu rõ ràng và kiên nhẫn để thực hiện nó. Trong thời đạingày nay, sự thay đổi diễn ra liên tục, với tôn chỉ cải thiện chât lượng cuộcsống, P&G chấp nhận đương đầu với cuộc khủng hoảng kinh tế phía trước vàluôn tập trung vào mục tiêu dài hạn của mình- đó là sự toàn cầu hóa. Việc pháttriển sản phẩm tiêu chuẩn hóa theo từng khu vực được chú trọng đặc biệt.
Chiến lược tăng trưởng của P&G: va chạm và cải thiện cuộc sống người tiêudùng nhiều hơn trong thế giới hoàn toàn khác.
“Where to play”
1.Phát triển thành thương hiệu toàn cầu, hàng đầu thế giới2.Xây dựng kinh doanh với người tiêu dùng underserved và unservedCơ hội ở đây là vô hạn. 86% dân số thế giới chính là thị trường để phát triển vàcông ty đã chiếm được những vị trí đặc biệt quan trọng trong thị trường này.Đối với sản phẩm lưỡi dao và dao cạo, công ty chiếm vị trí hàng đầu ở Trungvà Đông Âu, Trung Đông và khu vực châu Phi, Mỹ Latinh, phần lớn TrungQuốc và đang phát triển ở châu Á. Chiếm thứ nhất hay thứ hai trong thị trườngdầu gội và tã giấy, được xếp hạng thứ 1, 2 hay 3 trong thị trường sản phẩm giặt
ủi, chăm sóc răng miệng và chăm sóc phụ nữ.Công ty sẽ tiếp tục tăng phần trăm doanh thu từ những thị trường này bằngcách đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng hơn nữa, và nâng cao chất lượng, giá trịthương hiệu, sản phẩm sẽ được đầu tư hơn về chiều dọc và chiều sâu, sẽ dễ tiếpcận hơn và giá cả phải chăng hơn đến người tiêu dùng.Công ty đã và đang mở rộng hệ thống phân phối tiếp cận người tiêu dùng thôngqua các kênh bán lẻ underserved, tập trung trong 4 lĩnh vực ưu tiên: hóa dược phẩm, nước hoa; hàng tiêu dùng hàng ngày, hoạt động xuất khẩu và thương mạiđiện tử. Đặc biệt hoạt động xuất khẩu được coi là một kênh phân phối đầy tiềmnăng, cho phép công ty tiếp cận với những thị trường mới nổi, đưa sản phẩmcủa P&G đến các thị trường này. Công ty cũng xác định kênh phân phối thươngmại điện tử hay còn là bán hàng trực tuyến sẽ giúp cho sản phẩm đến tay ngườitiêu dùng nhanh hơn, làm gia tăng doanh thu đáng kể trong vài năm tới, cũngnhư việc kinh doanh với các đối tác bán lẻ sẽ thuận lợi hơn nhiều.3. Tiếp tục tăng trưởng và phát triển, thu hút các doanh nghiệp có tiềm nănglãnh đạo toàn cầuVới chiến lược thứ ba này, công ty đang tập trung vào các phân đoạn thị trườnglàm đẹp và chăm sóc gia đình, công ty tiếp tục chuyển dịch doanh mục đầu tưtheo hướng có lợi cho các loại này, để có thể thu hút các doanh nghiệp tiềm năng
“How to win”
Công ty đã thực hiện ba chiến lược “how to win” để giành lấy cơ hộităng trưởng.Đầu tiên, công ty tận dụng thế mạnh cốt lõi của mình là sự hiểu biếtngười tiêu dùng, xây dựng thương hiệu, đổi mới, xâm nhập thị trường tiềmnăng. Những điểm mạnh này tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể cho P&G, đặc biệt
là khi biết cách kết hợp chúng với nhau để tạo nên chiến thắng, nhờ đó mà mộthệ thống phân phối và lưu trữ dường như bao phủ thị trường toàn cầu.Thứ hai, công ty thực hiện lần lượt theo hướng đơn giản hóa, sau đó quy môhơn và cuối cùng là thi công. Việc đơn giản hóa chỉ nhằm một mục tiêu duynhât: làm cho mỗi nhân viên của P&G và đối tác kinh doanh cảm thấy dễ dànghơn trong công việc và cải thiện cuộc sống hơn cho dù họ làm việc ở bất kỳ đâutrên thế giới. Thiết lập bộ máy quản lý và làm việc sáng tạo, nhanh nhẹn hơn,để đơn giản hóa quá trình kinh doanh. Về quy mô, bằng cách sử dụng kết quảR&D, công ty tái tạo cơ sở hạ tầng để nhanh chóng chuyển giao, kiến thiết tổchức lại trên khắp toàn cầu.Thứ ba, công ty luôn dẫn đầu về việc linh hoạt thay đổi để thích ứng vớinhu cầu của người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã và đang kết nối những
khoảng đầu tư trên toàn cầu và số hóa từ đầu đến cuối. Các khoản đầu tư màcông ty thấy tầm quan trọng nhất, đó là đầu tư con người. Trong môi trườngkinh tế ngày nay, nhiều công ty đang cắt giảm khoản đầu tư con người. P&Gtin rằng con người là tài sản quan trọng nhất, công ty vẫn luôn tiếp tục đầu tưđể con người có thể phát triển, tăng năng lực cũng nhu năng suất của mình
phần II: chiến lược marketing cua công ty
Tổng quát
Là một đại gia trong ngành hàng tiêu dùng, P&G đã chứng tỏ được năng lực thực sự của mình thông qua chiến lược marketing quốc tế. Có thể nói, công ty P&G đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm. Công ty đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: máy rửa chén tư động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), nước xả mềm quần áo( Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders.
Trong kinh doanh toàn cầu, các chiến lược marketing của P&G ngày càng được thay đổi để hoàn thiện với văn hóa và nhu cầu của địa phương. Các sản phẩm của P&G sản xuất và phân phối trên toàn cầu nhưng có những điều chỉnh để phù hợp hơn với địa phương. Các TVC quảng cáo của P&G cũng được thay đổi, không phải chỉ sử dụng một TVC quảng cáo cho một sản phẩm trên toàn cầu, quảng cáo ở nước nào thì sử dụng ngôn ngữ của nước đó. Các mẫu quảng cáo của P&G được biên tập cho từng nước cụ thể, sử dụng các ngôi sao nổi tiếng của nước sở tại để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Ví dụ sản phẩm dầu gội Head&Shoulders ở Việt Nam thì mời diễn viên Minh Hằng làm người đại diện đóng quảng cáo cho sản phẩm.
Phân tích
marketingcơhộivànhữngvấnđềđặtra
kháchhàngcủa Procter & Gamble chiếmhơnmộtnửathếgiới 6,7 tỉngười. Côngtymuốnhướngtớisốkháchhàngcònlạitrong 2 đến 3 nămnữa. vàsựtăngtrưởngthịtrườngchútrọngnhiềuvềthịtrườngmớimẻnơimànhưnggxđứatrẻđangđượcsinhra, nhữnggiađìnhđangđượchìnhthành. chúng ta thấy sự tăng trưởngtrêntoàn bộ danh mới sáng tạoranhiềuloạisảnphẩmmớilànguồngốccủalợinhuậntăngtrưởngtrongtươnglai, mangđếnchokháchhàngsựtrảinghiệmđốivớinhữngsảnphẩmmới.làmkháchhàngtrởlạivớicửahàngnơihọcóthểlựachọnsảnphẩmmàhọ tin tưởng.
nhữngvấnđềđặtra.
Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài
Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TpHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực.
Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty.
Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.
Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác.
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty.
Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh
Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao.
Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển.
Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,…
Giới trẻ Việt Nam cũng bị nhiều chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ phương Tây, vốn xa lạ với người châu Á mà nhất là một nước còn ít nhiều tư tưởng phong kiến, lễ giáo như Việt Nam.
Chính sách dân số - kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho Unilever. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là sản phẩm cao cẩp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vì vậy, nhóm này tiêu thụ những mặt hàng chăm sóc cá nhân (personal care) cao cấp không nhiều như nhóm SSWD (single - độc thân , separate - sống riêng , widowed - goá phụ, divorced - ly dị) ở các nước tư bản.
Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu.
Tăngtrưởngbánhàngcầntậptrungnhiềuvàophânphốivàquảngcáo.
Procter & gamble phảiđốimặtvớisựcạnhtranhtừunilevelàđốithủcănbảntrongthịtrường
Procter & Gamble cầnphảiduytrìsựkhácbiệtvớicácthươnghiệukhácnhưtạogiátrịđộcđáonhưngkhôngđánhmấtgiátrịgốccủasảnphẩm.
Doanhsốcóthểtăngkhisảnphẩmvẫngiữgiácảcốđịnhtrongkhoảngthờigiancụthểvàđiềunàyphụthuộcvàoviệcxửlívậtliệuthôvàvậnchuyểnvới chi phírẻnhất.
4) Mụctiêu
- thêmvàoviệccảithiệnvịthếcạnhtranh.
- bánsảnphẩmhiệntại ở thịtrườngmới.
- Tung sảnphẩmmớivàothịtrườnghiệntại.
- doanhsốsẽtăngkhikháchhàngđượcchiếtkhấu 5%
- pháttriểnnhanhvớibiênđộcaodựatrêntiềmnăngsẵncó.
- cảithiệndoanhsốcủanhữngdòngthươnghiệudẫnđầu.
- điềukhiểnsựtăngtrưởngdựatrênchìakhóapháttriểnthịtrường.
5) dựbáodoanhsốtạiFaisalabad đơnvịRs
Year
sales
6/2007-6/2008
58000000
6/2008-6/2009
42000000
6/2009-6/2010
395000000
6) chiếnlược
1. tìmcácbàiviếtkinhdoanhtừ “leading publication” và “ journals”
2. thiếtkếđểmangđếnchokháchhànghiệntạinhiềuloaisảnphẩmvàdịchvụ.
Côngcụ:
Thêmnhiềuloạikíchcỡ ,màusắc, nguyênliệu…
Thêmnhiềudịchvụđikèm.
Thêmnhữngtínhnăngchosảnphẩm.
7) thịtrườngmụctiêu
-kháchhàngưutú
- đặcbiệtlàphụnữvàtrẻem.
P&G sẽsửdụng 10% doanhthuvàoviệcgiữchânkháchhàng.
8)vịthế
P&G địnhvịchínhmìnhnhưlàgiátrịbằngtiềncủathươnghiệu .lờikêugọicủanóchínhlà:” where your dream come true”
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Unilever
Trong những năm 1890, William Hesketh Lever, người sáng lập của Lever Bros đã viết ra ý kiến của ông về Sunlight. Soap – cuộc cách mạng sản phẩm mới của ông đã giúp truyền bá tính sạch sẽ và vệ sinh ở Victorian nước Anh. Đó đã làm cho tính sạch sẽ trở thành chuyện đời sống, giảm đi lượng công việc cho đàn bà, nuôi dưỡng sức khỏe và đóng góp vào sự hút cá nhân, đó có lẽ làm cho cuộc sống thú vị hơn và xứng đáng với con người sử dụng sản phẩm.
+ Hưởng thụ lợi thế kinh tế nhờ quy mô
+ Lợi thế thương mại trong thị trường
+ Thế mạnh tài chính
+ Tên nhãn hiệu nổi tiếng
+ Hình tượng nhãn hiệu nổi tiếng
+ Nhân viên tận tụy
+ Nguồn tài nguyên (nguồn lực) tốt
+ Quan hệ thị trường rộng lớn
+ Lượng khách hàng cố định lớn trong cùng một nhóm
+ Lực lượng bán hàng mạnh
+ Mở rộng dây chuyền sản phẩm
+ Thị phần tối đa
Những mối đe dọa (đối với chúng ta)
Họ có nguồn lực phát triển sản phẩm một cách nhanh chóng cho doanh số tăng thêm, họ sẽ ủng hộ hỗ trợ cho khoa học. Họ có nguồn lực cho cuộc cách mạng vận động lớn trước đó (câu này ko sure)
Bàn mài của thị phần
Ngân sách lớn cho quảng cáo
Buôn lậu những nhãn hiệu của TQ
Sự cạnh tranh mới trong thị trường
Tăng thuế má
Weaknesses
Hệ thống vượt rào thủ công
Nhân viên thiếu khả năng
Kĩ năng giao tiếp yếu
Vấn đề vận hành nội bộ
Không có tiếp thị một – một
Cơ hội
Sản phẩm mới của chúng ta có thể giành được thị phần bằng mồ hôi nước mắt
Chúng ta có thể mở rộng khu vực phân phối
Marketing mix
Sản phẩm:
thay đổi sản phẩm
-Thay đổi danh mục sản phẩm.
-Mở rộng dòng sản phẩm bao phủ thị trường rộng lớn hơn.
-Phát triển sản phẩm riêng biệt cho cái thị trường rộng lớn hơn.
-Có được các sản phẩm mới bổ sung cho các sản phẩm hiện có thông qua việc mua lại của các công ty mới.
b.loại bỏ,thêm hoặc sửa đổi các sản phẩm hiện có
-Loại bỏ sản phẩm không còn mang lại lợi nhuận nữa.
-Ra mắt sản phẩm đã sửa đổi.
-Phát triển các sản phẩm mới để thay thế sản phẩm cũ.
c.thay đổi,thiết kế chất lượng và mẫu mã.
-Củng cố hình ảnh chất lượng thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm
-Tạo ra sự khác biệt trong mắt người tiêu dùng đối với đối thủ cạnh tranh
-Tăng cường các tính năng của sản phẩm hiện có để tăng nhu cầu sử dụng cho người tiêu dùng.
2. Giá cả:
Chiến lược giá thấp ,tối đa hóa lợi nhuận
-Áp dụng các mức giá khác nhau cho từng thị trường khác nhau.
-Định giá thấp hơn 10% so với thị trường dẫn đầu.
-Giảm giá thành sản phẩm để tối đa hóa doanh số bán hàng(cho phép tăng sản xuất và giảm chi phí sản xuất mỗi sản phẩm)
Chiến lược giá hớt váng
-Điều chỉnh giá của sản phẩm mới ở mức thấp hơn 30% với sản phẩm trước đó.
-Bán những sản phẩm có tính năng thiết kế mới mang tính cách mạng.
-Chuẩn bị cho việc giảm giá thành sản phẩm với số lượng lớn nếu đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.
Chiến lược giá thâm nhập thị trường
-Thiết lập mức giá thấp cho sản phẩm mới để ngăn cản đối thủ cạnh tranh xâm nhập thị trường
-Tăng doanh thu tới mức mà sản phẩm có thể đem lại lợi nhuận ở mức giá này.
Chiến lược giảm giá
-Giảm giá để khuyến khích mua sắm nhiều hơn.
P & G dịch chuyển chiến lược giá để Gặp gỡ-thị trường suy thoái
Hiệu ở phía dưới
Giảm giá thấp hơn giá và thương hiệu cửa hàng bắt đầu ăn ở của người tiêu dùng đóng gói có thương hiệu mạnh về giá tốt của vào đầu những năm 1990.Bằng chứng của sức mạnh ngày càng tăng của họ có thể được nhìn thấy thông qua việc tăng thị phần của các thương hiệu cửa hàng và tăng trưởng của các nhà bán lẻ thương hiệu cửa hàng chỉ như Aldi. (1990-2009 P & G Cảnh cạnh tranh cho một đại diện khái niệm.)
Để chống lại mối đe dọa ngày càng tăng, người tiêu dùng hàng hóa đóng gói mang nhãn hiệu công ty dựa trên couponing, cung cấp thử nghiệm, và các gói quảng cáo để kích thích khách hàng trở lại vào gấp thương hiệu. Cách tiếp cận này có thể đã bắt nguồn một số xói mòn thị phần, nhưng chương trình khuyến mãi giảm giá là một công cụ cùn tốt nhất.
Khi khách hàng đã cố gắng thương hiệu cửa hàng, họ bắt đầu để xác định rằng sự khác biệt trong lợi ích giữa hàng hóa mang nhãn hiệu, hàng hoá lưu trữ không lớn hơn sự khác biệt trong giá cả. Như vậy, khả năng giảm giá để thu hút khách hàng sẽ chuyển đổi để trở thành một lợi nhuận và trung thành sau suy yếu.
Trong khi mối đe dọa của các thương hiệu cửa hàng thấp hơn giá là tốt nhất có thông qua các chiến lược giảm giá mục tiêu, một sự thay đổi thứ hai đối với môi trường tiếp thị được tiến hành.
Bằng chứng xuất hiện để trỏ đến một giảm giá đã được nhắm mục tiêu một cách thích hợp để đáp ứng nhu cầu của nhu cầu gia tăng cho sản phẩm "đủ tốt".Nếu bằng chứng này chứng minh chính xác, sau đó thay đổi chiến lược giá cả thích hợp giải quyết sự thay đổi nhu cầu trong thị trường. (2010 P & G Điều chỉnh chiến lược sản phẩm cho một đại diện khái niệm.)
P & G có thể được giảm giá trên các sản phẩm cấp nhập cảnh trong khi giá trên sản phẩm khác, tính năng nâng cao và mang lại lợi ích không thay đổi. Nếu họ đang làm như vậy, P & G là tránh cạnh tranh về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- PG.doc
- PG.ppt