Tiểu luận Phân tích mô hình SWOT của Anpha Petrol

Trong nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân cũng tương đối ổn định. Chính vì vậy, nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng được đòi hỏi cao hơn. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh LPG nào đều phải chịu một áp lực mạnh mẽ từ phía khách hàng chính là nhu cầu của khách hàng đòi hỏi giảm giá hoặc yếu cầu chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ phải tốt hơn và cao hơn. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau, tất cả những điều đó đều làm tổn hao lợi nhuận của doanh nghiệp.

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6135 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích mô hình SWOT của Anpha Petrol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a Petrol và Petrolimex Hơn thế nửa Anpha SG là một trong bốn công ty kinh doanh gas hàng đầu Việt Nam có hệ thống kho chứa đầu mối ở cả hai miền Nam Bắc (Petrolimex Gas, Petronas – Thăng Long Gas, Petro Vietnam Gas và An pha Petrol). Đặc biệt là công ty gas duy nhất có hệ thống hoàn chỉnh từ khâu nhập khẩu, vận tải, tồn trữ đến phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn toàn quốc với qui mô lớn. Hiện nay Anpha sở hữu cùng lúc 4 thương hiệu gas có mặt khắp ba miền Việt Nam: Ở miền Bắc thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Công ty TNHH Khí đốt Gia Định (Hà Nội) chiếm khoảng 10% thị phần, nằm trong Top 5 công ty có thị phần lớn nhất miền Bắc. Khu vực các tỉnh Tây Nguyên với thương hiệu Dakgas thuộc Công ty cổ phần Dầu khí An Pha Tây Nguyên chiếm trên 16% thị phần, riêng tỉnh Đăklăc nắm giữ trên 28%. Ở miền Nam, thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Công ty TNHH Dịch vụ - thương mại Gia Đình (Quận 9, TPHCM) chiếm 5% thị phần, nằm trong Top 10 công ty có thị phần lớn nhất miền Nam. Khu vực các tỉnh miền Đông Nam bộ có thương hiệu JP Gas thuộc Công ty TNHH sàn xuất và thương mại LPG Minh Thông chiếm 40% thị trường Tây Ninh Nhìn chung, An pha Petrol nhanh chóng có được vị thế đó một phần rất lớn là do thiết lập được mối quan hệ hợp tác bền vững và tin cậy với những tên tuổi lớn trong ngành từ Bắc đến Nam như: Petro Vietnam, Petrolimex, Sài Gòn Petro, Thăng Long Gas, VTGas … Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: mua bán khí hóa lỏng, vật tư-thiết bị dầu khí; đại lý kinh doanh xăng, dầu, nhớt; kinh doanh vận tải; kinh doanh vận tải sản phẩm dầu khí theo đường bộ, đường biển; chiết nạp sản phẩm dầu khí; lắp đặt, bảo dưỡng các công trình ngành dầu khí; cho thuê kho bãi, phương tiện vận tải chuyên dụng ngành dầu khí đường bộ, đường thủy; mua bán gỗ, vật liệu xây dựng, máy móc-thiết bị ngành công-nông nghiệp và xây dựng... Trong đó, kinh doanh khí hóa lỏng LPG vẫn là mảng hoạt động chính yếu của công ty và hàng năm chiếm một tỷ trọng đáng kể trong doanh thu của công ty. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CHO ANPHA PETROL 1. Môi trường kinh doanh của Anpha Petrol 1.1 Môi trường vĩ mô 1.1.1 Yếu tố kinh tế. Kinh tế thuận lợi Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh, môi trường và chính sách đầu tư đã được lành mạnh hoá, cùng với sự phát triển của xã hội nhiều ngành nghề đòi hỏi phải nâng cao cả về lượng và chất. Gas là chất đốt sạch không gây ô nhiễm môi trường, không ăn mòn và tiện lợi trong vận chuyển, giảm thiểu ô nhiễm môi trường so với các chất đốt khác do đó Gas đang dần trở thành mặt hàng thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại trong dân dụng, thương mại, nông nghiệp và công nghiệp,...  ngành dầu khí nói chung và kinh doanh khí hoá lỏng nói riêng đang là lĩnh vực rất phát triển ở Việt Nam. Tiêu dùng khí hoá lỏng cho cả lĩnh vực công nghiệp và dân dụng mỗi năm tăng 10% -15%. Sự biến động mạnh mẽ của giá Giá bán LPG khá cao và không ổn định do phụ thuộc vào giá thế giới và thuế nhập khẩu đã đặt sức ép nặng nề lên các nhà kinh doanh và nhập khẩu LPG, tứ đó gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người tiêu dùng và quyền lợi hợp pháp của các hội viên Hiệp hội Gas Việt Nam. Theo biểu thuế hiện tại của Bộ Tài chính, thuế nhập khẩu mặt hàng LPG với thuế suất là 5%. Mức thuế này đã áp dụng hơn 10 năm nay, từ lúc giá LPG để tính thuế là 200 USD/tấn LPG trong khi giá LPG tính thuế hiện nay là 790 USD/tấn. hiện nay LPG nội địa sản xuất được trong nước chiếm 50 % tổng nhu cầu của cả nước, nhưng giá LPG trong nước được bán cho các doanh nghiệp cũng dựa trên công thức giá bán nhập khẩu bao gồm thuế nhập khẩu 5 %. Việc này đã làm cho giá LPG tại thị trường Việt Nam lên qúa cao và chưa hợp lý. Lạm phát Tình hình lạm phát hiện nay ở Việt Nam lên tới mức báo động là 2 con số, vượt qua ngưỡng lạm phát cho phép tối đa là 9% của mỗi quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống kinh tế của chính phủ: làm suy vong nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó là sự tác động mạnh tới đời sống của người dân, nhất là dân nghèo khi vật giá ngày càng leo thang. Lạm phát vượt qua mức tối đa cho phép 9% và lạm phát năm 2008 tình đến nay là 22,3%. Lạm phát năm 2007 đã ở mức hai chữ số (12,63%), 3 tháng 2008 tiếp tục lồng lên đến mức 9,19%, cao gấp ba lần cùng kỳ và bằng gần ba phần tư mức cả năm 2007, đã vượt qua mức theo mục tiêu đã đề ra cho cả năm 2008. Sự suy thoái kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Những khó khăn do lạm phát để lại cho nền kinh tế nước ta chưa kịp hồi phục thì suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào đầu năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tài chính của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Tình hình GDP năm 2009 Theo Tổng cục Thống kê (GSO) thì nền kinh tế Việt Nam năm 2009 đã có những bước về đích khá ngoạn mục: GDP tăng dần qua các quý và tính cả năm, mức tăng này là 5,32%. Khu vực dịch vụ có mức tăng cao nhất (6,63%),kế đến là công nghiệp và xây dựng (tăng 5,52%), nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%. Tuy tốc độ tăng GDP năm 2009 tuy thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu 5% đề ra.  Trong bối cảnh kinh tế suy thoái, đó là một thành công lớn. Nó còn cho thấy nền kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn suy giảm triển khai trong năm là phù hợp với tình hình và có hiệu quả tích cực. Xuất nhập khẩu suy giảm vào năm 2009 Trong bối cảnh suy giảm của kinh tế toàn cầu, xuất khẩu đã không thể tăng trưởng 3% mà giảm 9,7% so với năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước tính đạt 56,6 tỉ đô la Mỹ trong khi hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng về lượng. Nhập khẩu hàng hóa cả năm ước tính 68,8 tỉ đô la Mỹ, giảm 14,7% so với năm 2008. Dù kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh hơn kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu hàng hóa năm nay ước tính vẫn ở mức 12,2 tỉ đô la Mỹ, giảm 32,1% so với năm 2008 và bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009. Lãi suất Ngày 25/11/2009, trước những diễn biến phức tạp của thị trường, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã công bố một loạt giải pháp điều hành chính sách tiền tệ mới: tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên 8%/năm, tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng 5,44%, giảm biên độ tỷ giá xuống ±3%... 1.1.2 Yếu tố chính phủ và chính trị. Chính trị ổn định. Sự ổn định chính trị tại VN có sức hút quan trọng đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Và là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hoà bình và thịnh vượng. Nếu nhìn sang một số quốc gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết các nước khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, đây là một đảm bảo cho sự gắn kết để thực hiện chính sách kinh tế nhất quán. Tôi cho rằng, thành công của sự nghiệp đổi mới của Việt Nam cũng là dựa trên sự ổn định chính trị này. Gói kích cầu cùa Chính phủ Trong năm 2009 Chính phủ lần lượt tung ra 2 gói kích cầu nhằm mục tiêu giúp nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng suy thoái toàn cầu. Và sau một thời gian thì gói kích cầu đã phát huy tác dụng  mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần làm chỉ tiêu tăng trưởng của chúng ta không ngừng tăng lên trong các quý của năm 2009 và dự kiến cả năm đạt mức tăng trưởng 5,2%. Quy định Chính Phủ về việc định giá LPG Từ ngày 10/5/2010, thương nhân kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) đầu mối ngoài việc được hưởng các quyền theo quy định tại Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng, còn được quy định giá bán buôn, bán lẻ LPG trong hệ thống phân phối LPG thuộc thương nhân quản lý. Đây là một trong những nội dung của Quy chế đại lý kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng do Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 11/2010/TT-BCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2010. Tiêu chuẩn xuất nhập khẩu LPG. Theo Nghị định trên thì điều kiện xuất, nhập khẩu LPG đòi hỏi thương nhân phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu LPG; có cầu cảng thuộc hệ thống cảng biển Việt Nam dưới hình thức hợp đồng sở hữu, liên doanh... ;có kho tiếp nhận LPG tối thiểu 3.000m3; có tối thiểu 300.000 chai LPG (thị trường vẫn gọi là bình gas) các loại (trừ chai mini); có trạm nạp LPG và có hệ thống phân phối LPG đủ tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn kinh doanh LPG Nghị định trên cũng quy định rất rõ trạm nạp LPG phải đáp ứng đủ 7 điều kiện: có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký ngành nghề nạp LPG vào chai; địa điểm nạp LPG phù hợp với quy hoạch và dự án; trạm nạp, thiết bị nạp... phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành; máy, thiết bị có độ yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; trạm nạp LPG phải có hàng rào bảo vệ; có giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy; có đầy đủ quy trình nạp LPG vào chai, xe bồn, vận hành máy, thiết bị trong trạm, xử lý sự cố. Thuế xuất nhập khẩu cao. Theo biểu thuế hiện tại của Bộ Tài chính, thuế nhập khẩu mặt hàng LPG với thuế suất là 5%. Mức thuế này đã áp dụng hơn 10 năm nay, từ lúc giá LPG để tính thuế là 200 USD/tấn LPG trong khi giá LPG tính thuế hiện nay là 790 USD/tấn. Hiệp hội Gas cũng cho rằng trước đây các doanh nghiệp kinh doanh gas phải nhập khẩu LPG 100 % thì mức thuế trên là hợp lý, nhưng hiện nay LPG nội địa sản xuất được trong nước chiếm 50 % tổng nhu cầu của cả nước, nhưng giá LPG trong nước được bán cho các doanh nghiệp cũng dựa trên công thức giá bán nhập khẩu bao gồm thuế nhập khẩu 5 %. Việc này đã làm cho giá LPG tại thị trường Việt Nam lên qúa cao và chưa hợp lý. 1.1.3 Yếu tố tự nhiên. Thiếu hụt sản phẩm. Do nguồn LPG sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu nên hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thêm LPG từ các quốc gia lân cận như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc….và kể từ năm 2008 đã triển khai nhập khẩu LPG bằng tàu lạnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nguồn cung LPG cho thị trường Việt Nam từ các nước trong khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên khan hiếm và không ổn định do ảnh hưởng của dao động về giá cũng như chính sách xuất khẩu của các nước trong khu vực. Kể từ năm 2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Theo đó sản lượng LPG sản xuất nội địa trong năm nay dự kiến sẽ đạt khoảng 400.000 tấn, đáp ứng khoảng 42% nhu cầu cả nước. Trong tương lai, nguồn cung LPG cho thị trường Việt Nam sẽ tăng thêm khi các dự án xây dựng nhà máy lọc dầu số 2, 3 và một số nhà máy lọc dầu khác được triển khai. 1.1.4 Yếu tố công nghệ Hệ thống kho chứa Nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ LPG ngày càng tăng và để đảm bảo nguồn cung LPG ổn định, lâu dài, nhất thiết cần có hệ thống kho chứa với công nghệ hiện đại, có công suất lớn, có khả năng điều phối thị trường và góp phần đảm bảo an ninh năng lượng nước nhà. Để đảm bảo sức chứa lớn và an toàn, kho lạnh LPG phải được thiết kế sử dụng công nghệ tiên tiến làm lạnh LPG. Với tổ hợp các hệ thống thiết bị hiện đại được kết nối chặt chẽ với nhau bao gồm cầu cảng tiếp nhận tàu lạnh trọng tải lớn, đường ống dẫn khí, bồn chứa LPG lạnh chất lượng cao cùng các thiết bị điều khiển, phụ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn tiên tiến của thế giới sẽ đảm bảo cho hệ thống kho hoạt động một cách hiệu quả và an toàn. Ứng dụng công nghệ thông tin(CNTT) trong hoạt động sản xuất kinh doanh Từ vài năm trở lại đây, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở thành nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp kinh doanh LPG. Với quyết tâm mang lại hiệu quả và sự thay đổi toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động nhiều doanh nghiệp đã tập trung ứng dụng CNTT vào hoạt động của mình. Hiểu được giá trị của thông tin và theo kịp với xu hướng làm việc di dộng, lãnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp cần làm việc và kết nối mạng về hệ thống chính của doanh nghiệp từ bất cứ nơi đâu có Internet. Việc này giúp cho nhân viên của doanh nghiệp làm việc rất linh động khi đi công tác mà vẫn có thể truy xuất được tài nguyên tại trung tâm dữ liệu chính của doanh nghiệp. Bảng tổng hợp môi trường vĩ mô của Anpha Petrol Môi trường vĩ mô Mức độ quan trọng của ngành Tác động đối với Anpha petrol Tính chất tác động Điểm Yếu tố kinh tế + Kinh tế thuận lợi + Biến động giá +Lạm phát + Suy thoái và khủng hoảng chính 2008 + Tình hình GDP 2009 + Xuất nhập khẩu suy giảm + Lãi suất 3 3 1 2 1 2 2 3 3 2 3 1 2 2 + - - - + - - +9 -9 -2 -6 +1 -4 -4 Yếu tố chính trị + Chính trị ổn định + Gói kích cầu Chính phủ + Quy định Chính Phủ về việc định giá LPG + Tiêu chuẩn xuất nhập khẩu LPG + Tiêu chuẩn kinh doanh LPG + Thuế xuất nhập khẩu cao 3 3 3 2 3 2 2 3 3 2 3 2 + + + - - - +6 +9 +9 -4 -9 -4 Yếu tố tự nhiên + Thiếu hụt sản phẩm 3 3 - -9 Yếu tố công nghệ + Hệ thống kho chứa + Ứng dụng công nghệ thông tin 3 2 2 2 + + +6 +4 1.2 Môi trường tác nghiệp 1.2.1 Đối thủ cạnh tranh. Tình hình cạnh tranh gay gắt Hiện tại Việt Nam có khoảng 50 Công ty kinh doanh khí hoá lỏng LPG với nhiều thương hiệu khác nhau do đó, thị trường cung cấp LPG đang chịu sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty tham gia thị trường, với sự góp mặt của các công ty nhiên liệu hàng đầu trong nước và trên thế giới như Petrolimex Gas, Petronas – Thăng Long Gas, Petro Vietnam Gas… Mức độ tăng trưởng của ngành Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là một nguồn năng lượng cao cấp, có nhiều ưu điểm nổi bật như an toàn, sạch và dễ sử dụng nên được nhiều đối tượng tiêu dùng ưu tiên lựa chọn. Sản lượng LPG tiêu thụ ở nước ta sẽ đạt mức trên một triệu tấn trong năm 2009 và dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới. Cụ thể, theo số liệu dự báo mới nhất của các chuyên gia, nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam đến những năm 2010 sẽ đạt khoảng 1,3 triệu tấn với mức tăng trưởng bình quân 1 năm đến 2010 là 10%; Đến năm 2015 nhu cầu khoảng 1,9 – 2 triệu tấn với tốc độ tăng trưởng khoảng 7,5 – 8%/năm. 1.2.2 Nhà cung ứng Nguồn tài trợ vốn Thời gian gần đây với sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng to lớn, An pha Petrol đã thu hút được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và trong nước. Đó là sự đầu tư của các tập đoàn nước ngoài và ngân hàng quốc doanh hàng đầu trong nước như: Quỹ phát triển Việt Nhật (Japan-Vietnam Growth Fund L.P.): do Tập đoàn Sojitz, Quỹ đầu tư Châu Á và một số ngân hàng Nhật Bản sáng lập vào tháng 9/2006. để đầu tư vào Việt Nam Tập đoàn Sojitz: là một tập đoàn lớn của Nhật, nổi tiếng trên lĩnh vực cung ứng và xuất nhập khẩu LPG trên toàn thế giới. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) – là ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam. Công ty chứng khoán SK (SK Securities) thuộc tập đoàn SK của Hàn Quốc. Số lượng nhà cung cấp ít Các nhà cung ứng là những đơn vị cung ứng dòng khí thiên nhiên khai thác từ các mỏ dầu hoặc qua quá trình xử lý dầu thô để thu được LPG, hay là những đối tác thuê tàu vận chuyển LPG. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp kinh doanh PLG thì họ là những người có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe dọa tăng giá LPG hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép lợi nhuận từ doanh nghiệp kinh doanh LPG, họ đòi giá cao nhưng chất lượng sản phẩm thì giảm dần nhằm bù đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản phẩm. Điều này luôn là vấn đề nan giải cho nhiều doanh nghiệp PLG. 1.2.3 Khách hàng Áp lực từ phía khách hàng tăng cao. Trong nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân cũng tương đối ổn định. Chính vì vậy, nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng được đòi hỏi cao hơn. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh LPG nào đều phải chịu một áp lực mạnh mẽ từ phía khách hàng chính là nhu cầu của khách hàng đòi hỏi giảm giá hoặc yếu cầu chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ phải tốt hơn và cao hơn. Chính điều này làm cho các nhà cạnh tranh chống lại nhau, tất cả những điều đó đều làm tổn hao lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp của Anpha Petrol Môi trường Tác nghiệp Mức độ quan trọng của ngành Tác động đối với Anpha petrol Tính chất tác động Điểm Yếu tố kinh tế + Tình hình cạnh tranh gay gắt + Mức tăng trưởng ngành 3 3 3 2 - + -9 +6 Nhà cung ứng + Nguồn tài trợ vốn + Số lượng nhà cung cấp ít 3 2 3 2 + - +9 -4 Khách hàng + Áp lực từ khách hàng 2 2 - -4 1.3 Môi trường nội tại 1.3.1 Nguồn nhân lực Có đội ngũ cán bộ am hiểu lãnh vực kinh doanh của công ty, có kiến thức, kinh nghiệm làm việc trong ngành LPG tại các công ty trong nước cũng như nước ngoài. Họ năng động, yêu nghề và có ý thức phấn đấu, khát khao chiến thắng, khả năng phối hợp làm việc theo nhóm tốt. Lãnh đạo công ty có nhiều năm kinh doanh trong nghành LPG, quá trình ấy đã tạo dựng uy tín tốt cho công ty với các đối tác lớn trong nước và ngoài nước như Petro Việt Nam, Petrolimex hoặc tập đoàn Sojitz của Nhật, E 1 của Hàn Quốc… 1.3.2 Yếu tố Marketing Tạo dựng thương hiệu chưa hiệu quả Mặc dù, Công ty sớm nhận thức được tầm quan trọng về sức mạnh của quảng cáo thương hiệu trong giai đoạn thị trường hiện nay và đã thực hiện quảng bá thương hiệu thường xuyên và trực tiếp đến khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng và nhân viên phát triển thị trường nhằm giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Chẳng hạn như chương trình dịch vụ chăm sóc khách hàng có tên ” AN TOÀN GIA ĐÌNH BẠN ”. Chương trình cam kết mang lại sự đảm bảo an toàn cho người dùng Gas, bảo hành sử dụng sản phẩm, bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đảm bảo quyền lợi ổn định cho hệ thống phân phối để sự gắn kết giữa : Công ty- Cửa hàng - Người tiêu dùng, mục tiêu của chương trình là tập trung phát triển mạnh hệ thống bán lẻ một cách bền vững . Tuy nhiên thương hiệu Anpha vẫn chưa đi xa và chưa tới tai người tiêu dùng vì khách hàng chủ yếu của Anpha vẫn là các công ty, tồ chức sử dụng LPG. Ớ khía cạnh này thì Anpha Petrol phải chịu cạnh tranh mạnh nhất từ Petrol Vietnam Gas. Thị phần tốt Hiện An pha Petrol đang sở hữu 3 thương hiệu gas dân dụng, có thị phần gas dân dụng khoảng 10%, nằm trong top 3 Công ty đứng đầu cả nước. Thương hiệu Gia dinh Gas® có mặt tại thị trường của cả hai miền Nam Bắc: →        Phía Bắc: thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Công ty TNHH Khí đốt Gia Định (Hà Nội) có thị phần gas lớn nhất tại Hà Nội chiếm 35% →        Phía Nam: thương hiệu Gia dinh Gas® thuộc Công ty TNHH DV-TM Gia Đình (Tp.Hồ Chí Minh), nằm trong Top 10 công ty có thị phần gas lớn nhất miền Nam chiến 15% thị phần LPG. Thương hiệu  chiếm lĩnh thị trường các tỉnh Tây Nguyên. Riêng tỉnh Đăklăk  có thị phần đạt tới 28% và trên toàn bộ khu vực Tây Nguyên là 16%. Thương hiệu JPGAS® chiếm lĩnh thị trường các tỉnh Miền Đông Nam Bộ, thuộc Công ty TNHH SX & TM L.P.G Minh Thông. JPGAS®  chiếm 40% thị phần tỉnh Tây Ninh. 1.3.3 Nghiên cứu và phát triển hạn chế Ngành hàng LPG có tiềm năng phát triển rất lớn trong thời gian sắp tới nên Công ty lập kế hoạch phát hành tăng vốn điều lệ để có cơ hội huy động thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Với nguồn lực tài chính của đợt phát hành tăng vốn lần này, Công ty mua lại các công ty con để phát triển thị phần Gas dân dụng cho nên Công ty chưa tập trung vào nghiên cứu sản phẩm mới trong thời điểm hiện nay 1.3.4. Yếu tố tài chính Huy động vốn Cùng với việc xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty cũng đẩy nhanh việc triển khai phương thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh với chi phí sử dụng vốn rẻ nhất.Với định hướng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, Công ty đã mở rộng đầu tư trong lĩnh vực thuỷ điện, nhằm tranh thủ thêm các cơ hội để phát triển. Ngoài ra công ty đã chủ động hơn trong việc sử dụng, điều tiết linh hoạt nguồn tiền tạm nhàn rỗi giữa các công ty thành viên nên đã khắc phục được một phần khó khăn về nguốn vốn cho Anpha Petrol. Tỷ suất lợi nhuận không cao Kết thúc năm tài chính 2009 thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Anpha Petrol chỉ khoảng 2,4%, với tỷ lệ này được đánh giá là khá thấp. Nguyên nhân là do công ty đã kh6ong có những chính sách kiểm soát chi phí tốt. Tuy nhiên dự báo năm 2010 tỷ số nảy sẽ tăng thoe xu hướng thị trường. Chi phí sử dụng vốn cao Hàng năm công ty phải bỏ ra một số tiền khá lớn cho việc chi trả chi phí lãi vay, do công ty sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài chính, và điều này làm các chủ sở hữu lo ngại. Để giải quyết tình troạng này, ban quản lý công ty nên có chính sách nhằm cân bằng nợ vay và vốn chủ sở hữu để qua đó chủ sở hữu sẽ đặt niềm tin ở công ty. 1.3.5 Yếu tố sản xuất Cơ sở vật chất Công ty đã xây dựng được cơ sở vật chất và phát triển thương hiệu đồng thời triển khai một số dự án phát triển theo chiều rộng và chiều sâu như xây dựng mạng lưới bán lẻ, tham gia xây dựng tổng kho Gas lớn, xây dựng được dây chuyền khép kín từ khâu nhập khẩu đến khâu phân phối đến người tiêu dùng đã là một nền tảng cho sự phát bền vững của Công ty trong tương lai. Trình độ công nghệ khá cao So với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, Công ty có hệ thống sang chiết và lưu trữ Gas khá hiện đại nhằm đảm bảo cung cấp cho khách hàng các thiết bị theo công nghệ tiên tiến đảm bảo an toàn cao. Công ty có hệ thống kho bể chứa đầu mối có sức chứa lớn ở các vị trí trọng điểm như kho LPG Đình Vũ có sức chứa 1.800 Tấn nằm tại khu kính tế Đình Vũ - Hải Phòng với hệ thống cầu cảng có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn là kho chứa LPG lớn nhất miền Bắc hiện tại. Kho LPG Bourbon- Bến Lức, Long An sức chứa 700  Tấn nằm tại khu cảng Bourbon - Bến lức Long An, có khả năng tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn cung cấp nguồn LPG cho khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long , Thành phố Hồ chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Hệ thống kho chứa LPG đầu mối của công ty được kiểm định bởi trung tâm kiểm định trong nước và đơn vị kiểm định quốc tế DNV. Ngoài ra Công ty đang có kế hoạch xây dựng hệ thống kho nổi lớn nhất Việt Nam. Năng lực sản xuất tốt Đối với gas bình, hiện nay tổng công suất sản xuất khoảng 250.000 tấn/năm, đủ đảm bảo đáp ứng nhu cầu từ nay đến 2010, Hiện nay công ty đang tổ chức sản suất 1 ca làm việc một ngày, tương đương 100.000 tấn gas chiết nạp năm.    Bảng tổng hợp môi trường nội tại của Anpha Petrol Môi trường Nội tại Mức độ quan trọng của ngành Tác động đối với Anpha petrol Tính chất tác động Điểm Nguồn nhân lực + Chuyên môn và tay nghề 2 3 + +6 Yếu tố Marketing + Tạo dựng thương hiệu + Thị phần 3 3 3 3 - + -9 +9 Nghiên cứu và phát triển + Mức độ đầu tư R&D 2 2 - -4 Yếu tố tài chính + Huy động vốn + Tỷ suất lợi nhuận không cao + Chi phí sử dụng vốn cao 3 3 3 3 3 3 + - - +9 -9 -9 Yếu tố sản xuất + Cơ sở vật chất + Trình độ công nghệ + Năng lực sản xuất tốt 3 3 2 2 3 3 + + + +6 +9 +6 2. Thiết lập mô hình SWOT cho Anpha Petrol Ma trận SWOT rút gọn của công ty Anpha Petrol MA TRẬN SWOT CƠ HỘI _ O 1. Kinh tế thuận lợi 2. Quy định Chính Phủ về việc định giá LPG 3. Gói kích cầu Chính phủ 4. Nhiều nguồn tài trợ, đầu tư vốn NGUY CƠ _ T 1. Biến động giá 2. Tiêu chuẩn kinh doanh LPG 3. Thiếu hụt sản phẩm 4. Tình hình cạnh tranh gay gắt ĐIỂM MẠNH _ S 1. Thị phần tốt 2. Chính sách huy động vốn hiệu quả 3. Trình độ công nghệ cao Phối hợp S/O S - Chính sách huy động vốn hiệu quả O - Nhiều nguồn tài trợ, đầu tư vốn từ bên ngoài Phối hợp S/T S - Trình độ công nghệ cao T - Tình hình cạnh tranh gay gắt ĐIỀM YẾU _ W 1. Tạo dựng thương hiệu không hiệu quả 2. Tỷ suất lợi nhuận không cao 3. Chi phí sử dụng vốn cao Phối hợp W/O W - Tỷ suất lợi nhuận không cao O - Kinh tế thuận lợi Phối hợp W/T W - Tỷ suất lợi nhuận không cao T - Tình hình cạnh tranh gay gắt 3. Chiến lược kết hợp SWOT Dựa vào mô hình phân tích SWOT trên ta thấy được các chiến lược lược kết hợp hiệu quả, cụ thể: 3.1 Chiến lược phối hợp S/O Trong thời kỳ ngoại nhập như ngày nay thì Anpha Petrol nên thường xuyên củng cố và mở rộng mối quan hệ với các nhà đầu tư chiến lược hiện tại, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các nhà đầu tư, tài trợ vốn tiềm năng trong và ngoài nước nhằm sử dụng hết điểm mạnh của công ty là có chính sách huy động vốn hiệu quả để phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp. 3.2 Chiến lược phối hợp S/T Gia nhập WTO sẽ là cơ hội thuận lợi cho mọi doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận với những công nghệ tiên tiến nhất. Do đó, Anpha Petrol cần sử dụng tốt trình độ công nghệ hiện tại của mình nhưng vẫn đặt chiến lược tiếp tục củng cố, hoàn thiện , phát triển cũng như tìm hiểu công nghệ mới, tiên tiến lên hàng đầu, đồng thời xem xét khả năng ứng dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, và tạo sự khác biệt của sản phẩm Anpha Petrol so với các doanh nghiệp khác, từ đó sẽ giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và tồn tại trong một thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy. 3.3 Chiến lược phối hợp W/O Trong những năm gần đây nền kinh tế ta đang có những bước phát triển rất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích ma trận swot cho anpha petrol.doc
Tài liệu liên quan