Câu 2: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc
Trả lời:
Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.
Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo Thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động. NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" 1925, "Đường Kách Mệnh" 1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng gpdt của VN.
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3744 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phân tích một số quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xh nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải phóng các dt bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, NAQ đến LX, lần đầu tiên biết đến "chính sách kt mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của nhân dân xô-viết trên co đường xây dựng xh mới.
* Tthcm về CNXH
1-Cơ sở hình thành tthcm về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm cơ bản của Mác-ăngghen về 1 xh mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sx, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về chính trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận điểm về CNXH ở điều kiện CNTB đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917 đã làm cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là 1 xh mới, một bước phát triển cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. HCM khẳng định vai trò quyết định của sức sx đối với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xh nọ sang xh kia. Bác cũng khẳng định, trong ls loài người có 5 hình thức quan hệ sx chính, và nhấn mạnh "không phải quốc gia dt nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy". Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn TBCN.
+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật ls khoa học, từ sự giác ngộ về sứ mệnh ls của GCCN-giai cấp trung tâm của thời đại. NAQ trực tiếp tham gia phong trào công nhân, khi trở thành người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều bài về GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ...). Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo dõi phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi công, NAQ coi đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng và giá trị của mình"..."chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc không phải chỉ tỏ tình đoàn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà còn phải giác ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dt.
- Từ đặc điểm ls dt: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang đậm dấu ấn phong kiến phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở phương tây, do đó hình thành quốc gia dt từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng nước, chúng ta liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình thành cộng đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư tưởng XHCN ở VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu tranh, cố kết cộng động quốc gia dt.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa làm gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất khoan dung; một dt trọng hiền tại; hiếu học...
- Tư duy triết học phương đông: coi trọng hòa đồng, đạo đức nhân nghĩa. HCM quan niệm, CNXH là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát triển cảo hơn so với CNTB về mặt văn hóa và giải phóng con người".
+ HCM tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển của thời đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức vạch ra đường lối và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN đòi hỏi có 1 giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ý thức tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. HCM sớm nhìn thấy phong trào yêu nước VN đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách mạng chưa đem lại gpdt. Tư tưởng độc lập dt gắn liền với CNXH xuất phát từ thực tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdt ở phương đông: độc lập dt gắn liền với CNXH. NAQ đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH trong dân.
+ HCM đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của định hướng tư duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của HCM là tư duy rộng mở và văn hóa.
2. Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH
- Về bản chất của CNXH: Giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển quan điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn thấp và giai cấp cao.
Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển đã nêu. Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau bác nêu bản chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm, được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là mặt trận chính của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung.
+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động, thực hiện công bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân. + CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".
+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH chỉ thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với LX cũng là Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy hạnh phúc của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói tham nhũng, lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với cái mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH. Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình đẳng nam-nữ.
Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ, con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định. "CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân rét, đảng và chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt là trong phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". Tránh bình quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. "Khoán là 1 điều kiện của CNXH...". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.
+ Khác phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười biếng...Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.* Tthcm về con đường đi lên CNXH ở VN
1- Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
+ Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước TB phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS.Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có sự giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN thành công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi theo CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ "rút ngắn" áp dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm ls cụ thể của mỗi nước khi bước vào thời kỳ quá độ: "tùy hoàn cảnh, mà các dt phát triển theo con đường khác nhau...Có nước thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên CNXH".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: "Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN". Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN. "Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải tiến lên xây dựng 1 chế độ xh mới có "công, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến" với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu của chúng ta."
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM dự đoán "chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn..." sau đó quan niệm được điều chỉnh: "xây dựng CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài". - Về nhiệm vụ ls của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH..., vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là chủ yếu và lâu dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội.Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở...cho nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao cho không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kt thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kt, lạc hậu về văn hóa...tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên...là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM nhấn mạnh "muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được".
- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.2-Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX...""Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau".- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,...chớ ham làm mau, ham rầm rộ...Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần".Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã...Về bước đi công nghiệp, "...Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với LX cũng là mác-xít"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với thực tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta không thể giống LX vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác..." Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo, không bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào".Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch, cổ động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10, chính sách 20...có như thể mới hoàn thành kế hoạch.* Vận dụng tthcm về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở VN
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và tthcm.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dt với sức mạnh thời đại.
4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
Câu 2: Phân tích những luận điểm cơ bản của HCM về CM giải phóng dân tộc
Trả lời:
Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong..." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo Thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động. NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" 1925, "Đường Kách Mệnh" 1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng gpdt của VN.
1- CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.Sở dĩ các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi CNĐQ đã thành một hệ thống TG, 1 mặt, chúng đấu tranh với nhau để giành giật thuộc địa, mặt khác, chúng thống nhất với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của các dt thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, giai cấp vô sản chính quốc và nhân dân các dt thuộc địa có chúng 1 kẻ thù. CNĐQ như con đỉa hai vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh thắng CNĐQ, phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy, CMVS ở chính quốc phải kết hợp với CM gpdt ở thuộc địa. "CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS, tức là phải theo đường lối M-L".
2- CM gpdt muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.NAQ khẳng định, muốn gpdt thằng công "trước hết phải có đảng cách mệnh...đảng có vững cách mệnh mới thành công...đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt...Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin"
CM gpdt phải có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin. Chỉ có cuộc cách mạng do chính đảng giai cấp vô sản lãnh đạo mới thực hiện được sự thống nhất giữa gpdt, gpgc, giải phóng con người (Bác phê phán các lãnh tụ yêu nước tiền bối chưa nhận thức được tần quan trọng của chính đảng cách mạng và 1 đường lối chính trị đúng đắn).
3-CM gpdt là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông.
CM gpdt là "việc chung của cả dân chúng", phải đoàn kết toàn dân "sỹ, nông, công, thương đều nhất trị chống lại cường quyền". Cốt của liên minh công-nông "công-nông là người chủ cách mạng ..công-nông là gốc của CM".
Mục tiêu của cách mạng gpdt là đánh đổ Đế quốc pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dt. Cần vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị mất nước. Thành lập mặt trận dt thống nhất, để huy động sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích của giai cấp công-nông của dt. Trong Sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ:"Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt...kéo họ đi về phe VS giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chỉ, tư bản An-nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".Do nhận thức khác nhau về yêu cầu, mục tiêu của CMVS ở các nước TB phát triển với cách mạng gpdt ở thuộc địa, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của quốc tế cộng sản VI, các đại biểu của quốc tế cộng sản cho rằng NAQ đi theo chủ nghĩa dt mà "quên mất lợi ích đấu tranh giai cấp". HCM vẫn nhấn mạnh: công-nông là gốc của cách mạng; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công-nông; ba hạng người ấy là bầu bạn của công-nông"."Trong khi liên lạc giai cấp, phải cận thận, không khi nào nhựng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào thỏa hiệp".
4-CM gpdt phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ: vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa..."
Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em."
NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa yyn và tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước"..."họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa M-L. CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.
5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ không phải là nổi loạn. Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng hộ, phải trùng hợp với cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS thế giới. Tháng 5/1941, Hội nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa phương...mở đường cho cuộc khởi nghĩa lớn.
Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 và giành thắng lợi chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.
*Vận dụng tthcm về vấn đề dt trong công cuộc đổi mới hiện nay1-Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dt, nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là quan trọng nhất. Cần khơi dậy truyền thống yêu nước của con người VN biến thành động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng và phát triển kt.
2-Quán triệt tthcm nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan điểm giai cấp.Khẳng định rõ vai trờ, sứ mệnh ls của gcvs, của ĐCS, kết hợp vấn đề dt và giai cấp đưa CMVN từ gpdt lên CNXH. Đại đoàn kết dt rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu tranh giành chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH.
3-Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dt anh em trong cộng đồng các dt VN.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng nêu: vấn đề dt và đại đoàn kết dt luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dt miền núi đóng góp to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lươc. HCM nói: đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt.Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa HCM chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính sách dt, thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dt sao cho đạt mục tiêu: nhân dân no ấm hơn, mạnh khỏe hơn. Văn hóa sẽ cao hơn. Giao thông thuận tiện hơn. Bản làng vui tươi hơn. Quốc phòng vững vàng hơn.
Câu 3. Phân tích những luận điểm cơ bản của TT HCM về vấn đề dân tộc. Để thực hiện luận điểm: kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và CNXH, CN yêu nước với CN quốc tế của HCM trong tình hình hiện nay chúng ta phải làm gì?
Trả lời:
1.Sơ lược quan điểm của Mác, ăngghen, Lênin về vấn đề dt.
- Dân tộc là vấn đề rộng lớn, bao gồm những quan hệ về chớnh trị, kinh tế, lónh thổ, phỏp lý, tư tưởng và văn hóa giữa các dt, các nhóm dt và bộ tộc.- Theo quan điểm của CNMLN, dt là sản phẩm của quá trỡnh phỏt triển lõu dài của ls.
- Hình thức cộng đồng tiền dt như thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của dt TBCN. CNTB bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, các nước đế quốc thi hành chính sách vũ trang xâm lươc, cướp bóc, nô dịch các dt nhỏ từ đó xuất hiện vấn đề dt thuộc địa. Mác và Ăngghen nêu lên quan điểm cơ bản có tính chất phương pháp luận để nhận thức và giải quyết vấn đề nguồn gốc, bản chất của dt, những quan hệ cơ bản của dt,thái độ của gc công nhân và Đảng của nó về vấn đề dt.
- Lênin đó phỏt triển quan điểm này thành hệ thống lý luận toàn diện và sõu sắc về dt, làm cơ sở cho cương lĩnh, đường lối, chính sách của các đảng cộng sản về vấn đề dt.
Sự phát triển của vấn đề dt, theo Lênin có 2 xu hướng trong điều kiện của CNTB:
+ Sự thức tỉnh ý thức dt, phong trào đấu tranh chống ap bức dt sẽ dẫn đến hình thành cỏc quốc gia dt độc lập.
+ Với việc tăng cường và phát triển các mối quan hệ giữa các dt sẽ dẫn tới việc phá hủy hàng rào ngăn cách giữa các dt, thiết lập sự thống nhất quốc tế của CNTB, của đời sống KT-CT-XH . . .
2. Vấn đề dt theo tthcm và vấn đề dt thuộc địa.
- Khi các nước đế quốc đi xâm chiếm thuộc địa để mở rộng thị trường, chúng thực hiện sự áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa đối với các nước bị xâm chiếm-thỡ vấn đề dt trở thành vấn đề dt thuộc địa.
- Vấn đề dt thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng dt thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dt, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dt tự quyết, thành lập nhà nước dt độc lập.Vấn đề dt theo tthcm trong thời đại cách mạng vô sản thế kỷ 20 có mấy luận điểm cơ bản sau:
a) Độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm của các dt.
Tất cả các dt trên TG phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lónh thổ. Mọi vấn đề của chủ quyền quốc gia do dt đó tự quyết định. Theo HCM độc lập tự do triệt để theo nguyên tắc: Nước VN là của người VN, do dt VN quyết định, nhân dân VN không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Trong nền độc lập đó mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gỡ. HCM núi: "chỳng ta đó hy sinh, đó giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm". Tư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích nguồn gốc và luận điểm cơ bản của Tư Tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc Ý nghĩa của luận điểm.doc